Nghị Quyết Tw 8 Khóa 12 Về Chiến Lược Biển / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Nghị Quyết Tw8 Khóa Xi Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới

Nghị Quyết Tw8 Khóa Xi Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị Khóa X Ve Chien Luoc Bao Ve To Quoc Trong Tinh Hinh Moi, Nghị Quyết Trung 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 11 Ve Chien Luoc Bao Ve To Quoc Trong Tinh Hinh Moi , Nghị Quyết Trung ương 8 (khoá Xi) Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới”, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Của Hội Nghị Tw Viii Khóa Xi Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Ghị Quyết Trung 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới , Nghị Quyết 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Nghị Quyết Số 28- 25/10/2013nq/tw Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nội Dung Nghị Quyết Số 28-nq/tw Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình …, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới Định Hướng X, Nội Dung Nghioj Quyết Số 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Ghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Ghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết 28 Chiến Lược Bảo Vệ Đất Nước Trong Tình Hình Mới 2014, Nghị Quyết 08 Của Bộ Chính Trị (khóa Viii) “về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia” Trong Lực Lượng Công An, Nghị Quyết 08 Của Bộ Chính Trị (khóa Viii) “về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia” Trong Lực Lượng Công An , Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Chien Luoc Bao Ve To Quoc Trong Tinh Hinh Moi 2013, Chiến Lược An Ninh Quốc Gia Trong Tình Hình Mới, Ngị Quyết Số 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Trong Tình Hình Mới, Nghi Quyet 08 Khoa 8 Ve Chien Luoc An Ninh Quoc Gia, Nghị Quyết Trung ưng 8 Khóa Xi Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Số 28 Ngày 25/10/2013 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Số 08 Khóa 8 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia Năm 1998, Nghi Quyet So 08 Cua Bo Chinh Tri Khoa Viii Ve Chien Luoc An Ninh Quoc Gia, Nghị Quyết Trương ương 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Quốc Phòng, Nghi Quyet So 08 Cua Bo Chinh Trị Khoa Viii Ve Chien Luoc Bao Ve An Ninh Quoc Gia, Nghị Quyết Trương ương 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Quốc Phòng – An Ninh, Nghị Quyết 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Số 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết 28 Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghi Quyet 28 Ve Bao Ve To Quoc Trong Tinh Hinh Moi, Nghị Quyết 08/bct Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 51 Về Chiến Lược Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết Số 08 Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 08 Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết 51 Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 08 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghi Quyet 08 Cp 1998 Ve Chien Luoc An Ninh Quoc Gia, Nghị Quyết Số 08 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghi Quyết Số 08 Năm 1998 Về Chiến Lược An Ninh Quôc Gia, Nghị Quyết 08-nq/tư Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 51 Ngày 5/9/2019 Về Chiến Lược Bv An Quốc Gia, Nghị Quyết 2013 Chiến Lược Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết Số 28/nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Số 51 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết Số 08 Ngày 17/12/1998 Về Chiến Lược Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết Số 51-nq/tw Ngày 5/9/2019 Về Chiến Lược Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết Số 08 Nq Bct Năm 1998 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 28-nq/tw Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung ương Lần Thứ Tám (khóa Xi) Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ , Nghị Quyết 28-nq/tw Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung ương Lần Thứ Tám (khóa Xi) Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ , Nghị Quyết 28-nq/tw Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung ương Lần Thứ Tám (khóa Xi) Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ, Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 129-nq/tw Về Chiến Lược Biển Vn, Báo Cáo Tổng Kết Nghị Quyết Trung ương 3 Khóa 8 Về Chiến Lược Cán Bộ, Nghị Quyết 29 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trên Không Gian Mạng, Nghị Quyết 51-nq/tw, Ngày 05/9/2019 Cua Bộ Chính Trị “về Chiến Lược Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia, Suy Nghĩ Về Đời Sống Tình Cảm Gia Đình Trong Chiến Tranh Qua Truyện Ngắn Chiếc Lược Ngà, Dàn Bài Suy Nghĩ Về Đời Sống Tình Cảm Gia Đình Trong Chiến Tranh Qua Truyện Ngắn Chiếc Lược Ngà, Dàn ý Suy Nghĩ Về Đời Sống Tình Cảm Gia Đình Trong Chiến Tranh Qua Truyện Ngắn Chiếc Lược Ngà, Nghị Quyết Số 08 Của Đảng ủy Công An Trung ương Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia , Nghị Quyết Số 30-nq/tw Ngày 25/7/2018 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Mạng Quốc Gia, Báo Cáo Kết Quả Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 3 Khóa Viii Về Chiến Lược Cán Bộ, Nghị Quyết 29-nq/tw Ngày 25/7/2018 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trên Không Gian Mạng”, Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xi, Nghị Quyết Số 28/nq-tw Ngày 25-10-2013, Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Qu, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Sô 55 Về Định Hướng Chiến Lược Phát Triển Năng Lượng Quốc Gia, Nghị Quyết Số 28-nq/tw, Ngày 25/10/2013 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xi Về “chiến Lược Bảo, Nghị Quyết Số 28-nq/tw, Ngày 25/10/2013 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xi Về “chiến Lược Bảo, âm Mưu Của Mi Trong Chiến Lược Chiến Tranh Đặc Biệt Và Chiến Lược Chiến Tranh Cục Bộ Có Điểm Giống N, Nghi Quyet So 08 Khoa 8 Cua Bo Chunh Tri Ve Chien Luo C Bao Vẹ An Njnh Quoc Gia, Để Chiển Khai Chiến Lược Chiến Tranh Đặc Biệt Trong Khoảng Thời Gian 1961 1963 Mĩ Thực Hiện Kế Hoạc, Để Chiển Khai Chiến Lược Chiến Tranh Đặc Biệt Trong Khoảng Thời Gian 1961 1963 Mĩ Thực Hiện Kế Hoạc, Nghị Quyết Dân Số Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết 84 Chiến Lược Biển, Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quố, Nghị Quyết 09 Chiến Lược Biển, Nghi Quyet 09 Ve Chien Luoc Bien Viet Nam, Nghị Quyết 09 – Nq/tw Về Chiến Lược Biển Việt Nam Đến Năm 2020, Nghi Quyet So 08 Cua Bo Chinh Tri Ve Chien Luoc Bao Ve An Ninh Quic Gia, Nghị Quyết 09-nq/tw Về Chiến Lược Biển Việt Nam Đến Nă 2020, Nghị Quyết Số 86/nq-Đuqstw, Về Công Tác Giáo Dục Đào Tạo Trong Tình Hình Mới, Báo Cáo Tình Hình Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khoá 12, Nội Dung Chủ Yếu Của Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Giai Đoạn Hiện Nay 1. Mục Tiêu : * Mục Tiêu T, Nội Dung Chủ Yếu Của Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Giai Đoạn Hiện Nay 1. Mục Tiêu : * Mục Tiêu T, Nghị Quyết 84/nq-cp Ngày 10/11/2015 Của Chính Phủ Về Chiến Lược Biển, Nghị Quyết 49-nq/tw Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược Cải Cách Tư Pháp Đến Năm 2020, Nghị Quyết Số 09-nq/tw Ngày 9/2/2007 “về Chiến Lược Biển Việt Nam Đến Năm 2020”,, Ngji Quyet So 08 Ve Hien Lươc Bảo Vẹ An Ninh Quoc Gia Khoa , Nghị Quyết 40 Nq/tw Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 8/112004, Nghị Quyết 40 Nq/tw Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 8/11/2004, Nghị Quyết Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 2004, Nghị Quyết 40 Nq/tw Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 2004,

Nghị Quyết Tw8 Khóa Xi Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị Khóa X Ve Chien Luoc Bao Ve To Quoc Trong Tinh Hinh Moi, Nghị Quyết Trung 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 11 Ve Chien Luoc Bao Ve To Quoc Trong Tinh Hinh Moi , Nghị Quyết Trung ương 8 (khoá Xi) Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới”, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Của Hội Nghị Tw Viii Khóa Xi Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Ghị Quyết Trung 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới , Nghị Quyết 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Nghị Quyết Số 28- 25/10/2013nq/tw Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nội Dung Nghị Quyết Số 28-nq/tw Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình …, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới Định Hướng X, Nội Dung Nghioj Quyết Số 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Ghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Ghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết 28 Chiến Lược Bảo Vệ Đất Nước Trong Tình Hình Mới 2014, Nghị Quyết 08 Của Bộ Chính Trị (khóa Viii) “về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia” Trong Lực Lượng Công An, Nghị Quyết 08 Của Bộ Chính Trị (khóa Viii) “về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia” Trong Lực Lượng Công An , Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Chien Luoc Bao Ve To Quoc Trong Tinh Hinh Moi 2013, Chiến Lược An Ninh Quốc Gia Trong Tình Hình Mới, Ngị Quyết Số 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Trong Tình Hình Mới, Nghi Quyet 08 Khoa 8 Ve Chien Luoc An Ninh Quoc Gia, Nghị Quyết Trung ưng 8 Khóa Xi Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Số 28 Ngày 25/10/2013 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Số 08 Khóa 8 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia Năm 1998, Nghi Quyet So 08 Cua Bo Chinh Tri Khoa Viii Ve Chien Luoc An Ninh Quoc Gia, Nghị Quyết Trương ương 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Quốc Phòng, Nghi Quyet So 08 Cua Bo Chinh Trị Khoa Viii Ve Chien Luoc Bao Ve An Ninh Quoc Gia, Nghị Quyết Trương ương 8 Khóa 11 Về Chiến Lược Quốc Phòng – An Ninh, Nghị Quyết 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Số 28 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết 28 Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghi Quyet 28 Ve Bao Ve To Quoc Trong Tinh Hinh Moi, Nghị Quyết 08/bct Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 51 Về Chiến Lược Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết Số 08 Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 08 Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết 51 Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết 08 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghi Quyet 08 Cp 1998 Ve Chien Luoc An Ninh Quoc Gia, Nghị Quyết Số 08 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia, Nghi Quyết Số 08 Năm 1998 Về Chiến Lược An Ninh Quôc Gia,

Báo Cáo Tình Hình Thực Hiện Nghị Quyết Tw 4 (Khóa X) Về Chiến Lược Biển Việt Nam Đến Năm 2022

BÁO CÁO

Tình hình thực hiện Nghị quyết TW 4 (Khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020

Qua 1 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức do hậu quả thiên tai, những biến động của thị trường, các loại dịch bệnh mới xuất hiện ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân…. song, Đảng bộ và Nhân dân Thừa Thiên Huế nỗ lực khai thác tiềm năng, lợi thế, huy động các nguồn lực và thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước, đạt những kết quả sau:

I. THỂ CHẾ HÓA CÁC NỘI DUNG CỦA NGHỊ QUYẾT

1. Triển khai thực hiện:

Tỉnh uỷ đã có Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/6/2007 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá X) về phát triển kinh tế biển và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020; UBND tỉnh cúng đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/6/2007 của Tỉnh ủy Khóa XIII về phát triển kinh tế biển và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 theo Quyết định số 2093/QĐ-UBND ngày 15/9/2007.

Tỉnh đã tổ chức và chỉ đạo các cấp, các ngành quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu và nội dung Nghị quyết, xây dựng chương trình hành động của ngành, cấp mình gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII, các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; trong đó, tập trung chỉ đạo xây dựng 7chương trình dự án trọng điểm: Chương trình phát triển khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô; Chương trình phát triển du lịch ven biển và đầm phá; Chương trình đánh bắt, nuôi trồng chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; Chương trình bảo tồn gen và bảo vệ môi trường biển và đầm phá; Chương trình tái định cư và XĐGN dân thủy diện, ven biển và những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng của thiên tai; Chương trình sắp xếp nò sáo và chuyển nghề trên đầm phá Tam Giang-Cầu Hai; Chương trình phát triển nông nghiệp toàn diện, trọng tâm là thủy lợi, đê điều.

Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển du lịch dịch vụ biển và đầm phá, công nghiệp – TTCN, nghề và làng nghề, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu về giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, các thiết chế văn hoá – thể thao, trường học, trạm y tế, chợ nông thôn. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường. Xây dựng và hoàn thành các quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản, lập đề án phát triển khai thác, nuôi trồng, chế biến và bảo vệ nguồn lợi thủy sản….

2. Các văn bản đã được ban hành:

– Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/6/2007 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá X) về phát triển kinh tế biển và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020;

– Quyết địnhsố 2093/QĐ-UBND ngày 15/9/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/6/2007 của Tỉnh uỷ khóa XIII về phát triển kinh tế biển và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020;

– Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án qui hoạch sản xuất thủy sản đầm Sam Chuồn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;

– Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 05/07/07 của UBND tỉnh về phê duyệt đề cương quy hoạch sản xuất thuỷ sản đầm Cầu Hai đến 2010 và định hướng đến 2020;

– Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 12/07/2007 của UBND tỉnh về Chiến lược phát triển nguồn nước và Quản lý tổng hợp các lưu vực sông thuộc tỉnh TTHuế đến năm 2020;

– Quyết định số 3022/2007/QĐ-UBND 31/12/2007 về điều chỉnh Kế hoạch kiên cố hoá kênh mương tỉnh Thừa Thiên Huế;

– Quyết định số 2227/QĐ-UBND ngày 27/09/2007 về Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2020;

– Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 31/10/2007 về phê duyệt đề án Phát triển giống thuỷ sản tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010;

– Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 21/1/2008 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình tái định cư, xoá đói giảm nghèo dân thuỷ diện ven biển và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2008-2009.

3. Tổ chức chực hiện Nghị quyết:

a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch:

Đã thông qua và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Qui hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế; đang xem xét Quy hoạch Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô; đã chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh đến năm 2010 định hướng đến năm 2020, quy hoạch chi tiết sản xuất thủy sản đầm Cầu Hai, quy hoạch chi tiết NTTS nước lợ xã Quảng Phước, Quảng Điền, quy hoạch chi tiết NTTS nước ngọt xã Phong Chương, Phong Điền. Hoàn thành chiến lược phát triển nguồn nước và Quản lý tổng hợp các lưu vực sông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020; UBND tỉnh phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số đề án Phát triển giống thuỷ sản tỉnh Thừa Thiên Huế; điều chỉnh Kế hoạch kiên cố hoá kênh mương tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 163/QĐ -UBND ngày 21/01/2008 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình tái định cư, xoá đói giảm nghèo dân thủy diện ven biển và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2008-2009.

b) Công tác sắp xếp nò sáo, bảo vệ nguồn lợi và khuyến ngư:

+ Việc sắp sếp lại nò sáo trên đầm phá

– Công tác giải tỏa, sắp xếp nò sáo tại các xã thuộc huyện Phú Vang, Quảng Điền, Phú Lộc đã bước đầu đem lại kết quả tốt về cải thiện môi trường,

– Về nuôi chắn sáo: Hầu hết các huyện đã dẹp bỏ nuôi chắn sáo, chỉ còn 400 ha ở huyện Phú Vang. Đến nay, việc nuôi chắn sáo trên đầm phá đã được chuyển đổi sang hình thức nuôi xen ghép nhiều đối tượng nhằm hạn chế và giảm áp lực ô nhiễm môi trường, phòng tránh tình hình dịch bệnh nên đa số ngư dân có lãi và đã ổn định cuộc sống.

+ Công tác bảo vệ nguồn lợi: Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành Thủy sản được 52 đợt, kết quả đã xử lý 110 trường hợp vi phạm; thực hiện công tác thống kê điều tra số lượng nghề cấm khai thác thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thực hiện tốt Chỉ thị 01/1998/CT-CP của Chính phủ về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

+ Công tác khuyến ngư: đã tổ chức các đợt tập huấn nâng cao kỹ thuật nuôi trồng như hội thảo đầu bờ để hướng dẫn người dân phương pháp cải tạo ao, chọn giống theo đúng qui trình kỹ thuật; phương pháp nuôi tôm cao triều, hạ triều, nuôi nhuyễn thể…

Triển khai nhiều mô hình nuôi trồng thuỷ sản đúng thời vụ, có hiệu quả và mang lại hiệu quả kinh tế góp phần giúp bà con ngư dân tiếp thu công nghệ mới, đối tượng nuôi mới như: Nuôi ngao; nuôi cá kình, đối, ong, dầy; Nuôi cá Kình ghép tôm sú; Nuôi ghẹ trong ao đất; Nuôi cá Chẽm bằng lồng trên biển; Mô hình ương cá giống và nuôi cá Thác Lát còm, nuôi cá điêu hồng trong ao đất; Ương giống cá biển qua lụt; …

+ Công tác quản lý con giống : Tăng cường công tác quản lý chất lượng con giống thả nuôi, kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm công tác kiểm dịch và quản lý chất lượng con giống trước khi thả nuôi. Tiến hành kiểm dịch và kiểm tra qua máy PCR 100% giống các trại sản xuất trong tỉnh, giám sát và kiểm tra chất lượng toàn bộ tôm giống từ ngoại tỉnh đưa về sau khi thả ương. Xây dựng kế hoạch và phương án nhằm hỗ trợ kịp thời cho bà con trong công tác kiểm tra con giống đầu vào hoặc khi có dấu hiệu dịch bệnh xảy ra.

+ Dịch vụ hậu cần nghề cá: Hoạt động tại Cảng cá Thuận An có chuyển biến tích cực. Các dịch vụ hậu cần nghề cá và an ninh trật tự tại Cảng được mở rộng, đã thu hút nhiều tàu cá ngoại tỉnh vào cảng. Đã tổ chức vận hành có hiệu quả các cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, phục vụ tốt công tác dịch vụ hậu cần nghề cá. Tổ dịch vụ thông tin hàng hải tàu cá đã được thành lập và bước đầu thử nghiệm liên lạc trên các kênh tần USB: 9075MHz máy tầm xa ICOM và kênh AM 27.415Kz máy Galaxy.

II. NHỮNG KẾT QUẢ SAU MỘT NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

1. Lĩnh vực kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,6%, tiếp tục đạt mức cao nhất từ trước đến nay; cao hơn mức bình quân cả nước (8,5%), xếp vào nhóm các tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao trong toàn quốc. Tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 43,8% (năm 2006) lên 43,9%, công nghiệp – xây dựng tăng từ 36,1% lên 36,2%, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn tăng về giá trị sản xuất, nhưng giảm tỷ trọng tương ứng từ 20,1% xuống 19,9%.

– Khu vực dịch vụ ước tăng 13,8%, đóng góp 6,0% vào mức tăng trưởng chung. Dịch vụ du lịch tăng nhanh cả tổng lượt khách và doanh thu các hoạt động; dịch vụ tài chính, viễn thông, internet phát triển nhanh do có sự tham gia của nhiều nhà cung cấp dịch vụ mới có thương hiệu mạnh; hoạt động thương mại tăng nhanh, loại hình siêu thị phát triển tạo văn minh thương mại và nhu cầu mua sắm.

– Công nghiệp – xây dựng tăng 18,2%, đóng góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung (7,2%). Chất lượng và sức cạnh tranh của một số sản phẩm được cải thiện; sản phẩm chủ lực vẫn tăng khá; năng lực sản xuất toàn ngành tiếp tục được đầu tư phát triển.

– Lĩnh vực nông lâm thủy sản tăng 2,8%, đóng góp 0,5% vào mức tăng trưởng chung, là nỗ lực quan trọng trong điều kiện bị thiệt hại của thiên tai và dịch bệnh. Năng suất các loại cây trồng, nhất là lúa tăng khá; thu nhập của bà con nông dân được cải thiện đáng kể từ thu hoạch các sản phẩm cao su, cà phê, sắn, cây ăn quả, trồng, chăm sóc rừng, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản. Công tác phòng, chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, kể cả dịch bệnh tôm có kết quả. Chăn nuôi tiếp tục phát triển đa dạng. So cùng kỳ, số lượng đàn trâu bò tăng 2,82%, đàn heo tăng 6,01%, đàn gia cầm tăng 16,57%.

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 5.448 ha, bằng 100,82% so năm 2006, trong đó nuôi nước lợ 3.712 ha, giảm 3%. Mô hình nuôi tôm chân trắng công nghiệp ở Phong Điền đạt hiệu quả cao (10-12 tấn/1vụ) và đi đúng hướng. Tổng sản lượng thuỷ sản 32.500 tấn, tăng 6%. Trong đó: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 6.701 tấn, sản lượng khai thác thuỷ sản đạt 24.700 tấn. Xuất khẩu thuỷ sản đạt 778,44 tấn sản phẩm bằng 93,89% so với năm 2006.

Công tác đa dạng hoá đối tượng phát triển với nhiều hình thức nuôi: Nuôi cá Hồng, cá Mú,…bằng lồng ở vùng gần cửa biển như Hải Dương, TT Thuận An, Tư Hiền, Lộc Bình,…đặc biệt tại 3 xã Lộc Bình, Vinh Hiền, Lăng Cô phát triển mạnh nuôi cá mú, cá hồng bằng lồng thu được hiệu quả cao; tổng số lồng nuôi nước lợ là 724 cái, sản lượng thu hoạch ước đạt 100 tấn. Nuôi xen ghép ở các huyện Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc với diện tích đạt 817 ha, sản lượng thu đạt khoảng 710,9 tấn.

Việc nuôi các đối tượng nước ngọt đem lại thu nhập ổn định, tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị sản xuất nông nghiệp mà ít thay đổi tập quán sản xuất của bà con nên diện tích nuôi phát triển mạnh tại các địa phương huyện Phú Vang, Phú Lộc,…Công tác dồn điền đổi thửa cũng được triển khai kịp thời tại các địa phương này nhằm chuyển đổi một số diện tích trồng lúa vùng trũng năng suất thấp, không hiệu quả kinh tế vào nuôi thủy sản nước ngọt. Đến nay, nuôi nước ngọt phát triển với nhiều hình thức như: nuôi chuyên cá, nuôi 1 vụ cá + 1 vụ lúa, nuôi cá xen trong ruộng lúa, nuôi các trong hồ trồng sen,…

Việc chuyển đổi diện tích nuôi tôm ở vùng thấp triều bị ô nhiễm nặng của 3 huyện Phú Vang, Hương Trà và Quảng Điền chuyển sang nuôi xen ghép tôm-cá dìa-rong câu chỉ vàng có kết quả tốt. Công tác giải tỏa, sắp xếp nò sáo tại các xã thuộc huyện Phú Vang, Quảng Điền, Phú Lộc đã bước đầu có kết quả, việc phát triển nuôi rong câu ở vùng đầm Sam Chuồn, Cầu Hai với sản lượng thu hoạch 595 tấn góp phần cải thiện môi trường nước.

2. Công tác đầu tư XDCB, xây dựng kết cấu hạ tầng:

Huy động vốn đầu tư phát triển có chuyển biến tích cực, tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 5.710 tỷ đồng, tăng 20%, góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung và tăng thu ngân sách địa phương. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư của khu vực tư nhân tăng nhanh cả số doanh nghiệp và tổng vốn đăng ký đầu tư. Quan hệ hợp tác quốc tế và kinh tế đối ngoại đạt nhiều kết quả khả quan. Đã huy động và lồng ghép nhiều nguồn lực cho mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, ven biển. Hệ thống đê kè sông, biển xung yếu được quan tâm đầu tư; hoàn thành xây dựng các khu tái định cư dân vùng sạt lở, các khu vực thuộc diện di dời, giải toả…. Đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng cầu Thuận An, cầu Tứ Phú, cầu Tư Hiền; đường Quốc phòng Kinh tế ven biển Điền Hương – Quảng Ngạn; …; thi công hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình thử nghiệm công nghệ chống xói lở bờ biển Stabilap kè Phú Thuận; triển khai thi công Hồ Tả Trạch, hệ thống đê Đông Tây Ô Lâu, kè sông Bồ, hệ thống tưới tiêu Điền Hòa – Điền Hải… Đã huy động tối đa nguồn vốn ODA, NGO để đầu tư nhiều công trình quan trọng ở các khu vực nông thôn, ven biển.

Tập trung ưu tiên đầu tư nhiều hạ tầng quan trọng của Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, đường ven đầm Lập An, đường Tây cảng Chân Mây… Đến nay, đã có 17 dự án đầu tư trong và ngoài nước được cấp giấy phép và đang hoạt động đẩy mạnh hoạt động đầu tư, tiêu biểu có dự án đầu tư khu du lịch sinh thái biển của Tập đoàn Bayan Tree (Singapore) có tổng mức đầu tư 276 triệu USD đang xin điều chỉnh lên 1 tỷ USD, một số nhà đầu tư lớn trong nước như Tập đoàn Saigon Invest Group đã đăng ký đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, khu phi thuế quan với tổng mức đầu tư trên 2.100 tỷ đồng… Cảng Chân Mây đã đón được tàu chuyên dụng trọng tải trên 30.000 tấn, đón tàu khách du lịch trên 2.000 khách, đã được Chính phủ cho phép chuyển giao Cảng Chân Mây cho Tập đoàn Vinashin quản lý và đầu tư để nâng hiệu quả khai thác, phát triển thành cảng tổng hợp, trong đó có cảng container, cảng khách du lịch…

– Vùng ven biển và đầm phá được tập trung phát triển toàn diện cả nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng CNH – HĐH gắn với xây dựng và phát triển nông thôn mới. Nuôi trồng thủy sản phát triển; kết cấu hạ tầng về điện, đường, trường, trạm được đầu tư theo hướng kiên cố hoá từ Chương trình giảm nghèo bãi ngang ven biển. Việc xây dựng mới cầu Thuận An, cầu Tứ Phú, cầu Tư Hiền và một số tuyến đường giao thông ven biển cùng với các công trình đã đầu tư trong các năm trước đã tạo thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế biển.

uản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường:3. Q

Đã tích cực chỉ đạo xử lý tình trạng ô nhiễm dầu; xử lý đình chỉ hoạt động khai thác tận thu khoáng sản trái phép; xử lý khẩn cấp chống sạt lở bờ biển khu vực Phú Thuận bằng công nghệ Stabiplage; triển khai các giải pháp giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất vôi hàu ở khu vực Lăng Cô, giúp người dân chuyển đổi nghề đảm bảo ổn định cuộc sống. Đã thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường. Xúc tiến xây dựng Trạm quan trắc môi trường đầm phá nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường.

Hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường được duy trì thường xuyên qua các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện lồng ghép vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu vào công tác quy hoạch, quản lý tổng hợp vùng bờ và lưu vực sông. Tổ chức cấp giấy phép môi trường và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư trên địa bàn. Nhiều địa phương đã đầu tư phương tiện và tổ chức thu gom, xử lý rác thải, xây dựng hệ thống thoát nước tại các chợ, các khu vực dân cư tập trung, tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp

4. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội:

Trong năm 2007, các lĩnh vực xã hội tiếp tục phát triển toàn diện. Đã huy động được nhiều nguồn lực trong cộng đồng để triển khai các hoạt động chuyển giao kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, nâng cao ý thức làm giàu để phát triển kinh tế hộ, thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách.. lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo, các chính sách hỗ trợ người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; kết kợp xây dựng hạ tầng thiết yếu với phát triển sản xuất, bố trí sắp xếp lại dân cư, tạo nơi ở ổn định. Nhờ vậy, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, đã giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo từ 18,4% (năm 2006) xuống còn 15,1% (2007), đạt mức tương đương tỷ lệ hộ nghèo chung trên toàn quốc (14,7%). Các lĩnh vực giáo dục, y tế, dân số gia đình trẻ em, thể dục thể thao, văn hóa thông tin, khoa học công nghệ… có sự chuyển biến tích cực, công tác xã hội hóa các hoạt động xã hội đã được đẩy mạnh đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển KTXH.

5. Về quốc phòng, an ninh và công tác nội chính:

Năm 2007, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tuy có những diễn biến phức tạp nhưng đã được tập trung chỉ đạo chặt chẽ nên tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, chính trị ổn định. Triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục con em trong từng gia đình không phạm tội; bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ lớn và các sự kiện quan trọng, kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm an ninh chính trị, tạo môi trường ổn định cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Đã làm tốt việc xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh; chăm lo củng cố, nâng cao chất lượng của lực lượng vũ trang. Chú trọng gắn phát triển kinh tế với xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình phục vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh; khảo sát xúc tiến dự án tăng dày cột mốc biên giới, xây dựng mới, nâng cấp các đồn biên phòng ven biển; tập trung vào các công trình đường cơ động kinh tế – quốc phòng ven biển…

Công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo đã được chỉ đạo chặt chẽ; tổ chức tốt công tác tiếp công dân, kịp thời phát hiện và giải quyết những kiến nghị, những vấn đề gây mất ổn định ngay từ cơ sở, không để xảy ra điểm nóng, tình hình an ninh nông thôn tiếp tục giữ vững ổn định.

Công tác phòng chống lụt bãođược chú trọng, quán triệt tinh thần chỉ đạo của Trung ương để tổ chức và triển khai các phương án sơ tán, di dời dân và tài sản ở những vùng xung yếu, vùng nguy hiểm đến nơi an toàn, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân, thực hiện tốt phương châm 5 tại chỗ, đảm bảo không để dân đói, dân rét và sống trong cảnh màn trời chiếu đất…

6. Hoạt động kinh tế đối ngoại và xúc tiến đầu tư:

Hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa – xã hội, nghiên cứu khoa học; quan hệ hợp tác, hữu nghị được củng cố và mở rộng. Đã tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư tại các thị trường lớn trong nước và nước ngoài, nhiều dự án hợp tác trong các lĩnh vực du lịch, thương mại, giáo dục đào tạo, nông nghiệp… được ký kết, thu hút được một số nhà đầu tư có thương hiệu lớn: Tập đoàn Banyan Tree, Saigon Invests Group, Vinashin, Dầu khí, Than Khoáng sản, Vinaphone, Changi Airports International…, đang tích cực khởi động các hoạt động hợp tác kinh tế trên tuyến Hành lang kinh tế Đông – Tây. Thành phố Huế được công nhận là thành phố Fesstival đặc trưng của Việt Nam, Sân bay Phú Bài được công nhận là sân bay quốc tế và cùng với sự thành công trong công tác đối ngoại đã góp phần nâng cao vị thế và tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển dịch vụ và lộ trình thực thi cam kết WTO, hỗ trợ tăng cường năng lực kinh doanh cho các doanh nghiệp đã được chú trọng.

7. Công tác cải cách hành chính:

Hệ thống thể chế tiếp tục được xây dựng, hoàn thiện đổi mới.

Tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính đang được điều chỉnh, sắp xếp theo Nghị định 13 và Nghị định 14 của Chính phủ, đảm bảm tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước. Việc phân công, phân cấp cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, được đẩy mạnh góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và chế độ công khai minh bạch về tài chính.

III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ QUA 1 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

1.Tăng trưởng kinh tế chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm hàng hoá còn thấp. Các ngành kinh tế biển và đầm phá phát triển thiếu bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng;

Trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp và lạc hậu, khả năng ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế.

Dịch vụ vận tải biển phát triển chậm; chưa hình thành được các chi nhánh giao dịch vận tải biển; chưa thiết lập được các tuyến vận chuyển hàng hóa quốc tế. Công nghiệp chế biến thuỷ sản chậm khôi phục, thiếu những sản phẩm có thương hiệu.

Việc sản xuất giống tại địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu của người nuôi, ảnh hưởng đến kế hoạch chuyển đổi đối tượng trong NTTS. Công tác kiểm dịch con giống còn hạn chế, vẫn còn một lượng lớn tôm giống chưa được kiểm tra qua máy PCR, vì vậy vẫn xảy ra dịch đốm trắng ở một số vùng nuôi. Công tác phát hiện bệnh và xử lý bệnh chưa kịp thời và chưa kiên quyết.

Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn tình trạng vi phạm Pháp lệnh Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,…Chưa giải quyết dứt điểm tình trạng giăng nò sáo trên đầm phá; việc lấn phá nuôi trồng thủy sản tự phát tuy đã được ngăn chặn nhưng chưa tổ chức sắp xếp lại sản xuất theo quy hoạch; nuôi trồng vẫn thiếu ổn định, năng suất thấp, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường nuôi vẫn xảy ra. Nguy cơ suy giảm nguồn lợi thuỷ sản chưa có biện pháp xử lý tích cực, nhất là trong đầm phá, sông ngòi.

2. Tình trạng ô nhiễm môi trường sống đang ngày càng gia tăng. Ý thực về vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng còn hạn chế. Việc thu gom xử lý chất thải rắn, nước thải còn yếu. Tình trạng xây lăng mộlớn và an táng không có quy hoạch rải rác dọc độn cát ven biển làm ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường.

3. Quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng chi tiết của một số ngành còn thiếu, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và nhu cầu đầu tư xây dựng.

4.Cơ sở hạ tầng mặt dù đã được tập trung đầu tư nhưng vẫn thiếu và yếu; m ột số dự án có tầm chiến lược nhằm tạo bước đột phá như sân bay, cảng biển, các tuyến giao thông đối ngoại… triển khai chậm do chưa có khả năng cân đối vốn.

5. Khả năng hấp thụ vốn đầu tư của nền kinh tế tuy đã có bước cải thiện nhưng vẫn chưa tận dụng được thật tốt cơ hội để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng, mức độ xã hội hóa các lĩnh vực còn hạn chế.

6. Cải cách hành chính mặc dù đã có chuyển biến nhưng vẫn còn nhiều Sở và địa phương chưa triển khai nghiêm túc Quyết định 1930 của UBND tỉnh; chưa thực sự tạo được môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi. Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước đã có chuyển biến, song trách nhiệm giữa các ngành và địa phương có lúc xác định chưa rõ, dẫn đến tình trạng chồng chéo; trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc triển khai các nhiệm vụ chưa được đề cao.

7. Cơ sở vật chất ngành giáo dục còn thiếu và yếu ở tất cả các bậc học và cấp học. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia vẫn còn thấp. Chưa hình thành các trường chất lượng cao trong các cấp học. Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học; cán bộ y tế và trang thiết bị, thuốc chữa bệnh ở tuyến cơ sở vẫn còn yếu và thiếu…

8. Nguồn nhân lực phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế còn yếu, nhiều cơ quan, đơn vị thiếu cán bộ giỏi về quản lý hành chính, quản lý kinh doanh, thiếu khả năng tham mưu chiến lược; tư duy và phong cách, lề lối làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, kể cả một số cán bộ ở vị trí lãnh đạo còn chậm đổi mới… chưa đáp ứng được nhu cầu của quá trình phát triển và hội nhập.

9. Nhiều vấn đề xã hội bức xúc khắc phục chậm như việc làm, công tác giảm nghèo, công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường… Tai nạn giao thông vẫn đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Đời sống của một bộ phận nông dân vùng đầm phá còn rất nhiều khó khăn, việc xóa đói giảm nghèo thiếu bền vững. Những bất cập trong việc thu hồi đất, đền bù tái định cư không những đã làm chậm trễ mất cơ hội của các nhà đầu tư mà còn làm cho đời sống một bộ phận dân cư trong diện thu hồi đất gặp nhiều khó khăn và là nguyên nhân chính trong nhiều vụ khiếu kiện kéo dài.

Nguyên nhân tồn tại, yếu kếm:

– Việc triển khai, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế biển, đầm phá chưa được quan tâm đúng mức, thiếu các biện pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc đánh giá kết quả thực hiện ở từng ngành, từng cấp.

– Công tác quy hoạch thiếu quan tâm, tình trạng tự phát trong nuôi trồng, thiếu kiểm kê, kiểm soát dẫn đến tình trạng ô nhiểm ngày càng cao, hiệu quả nuôi tôm ngày càng kém, chưa gắn quy hoạch với tổ chức sản xuất, đầu tư thiếu đồng bộ, nhất là thuỷ lợi, công cụ kỹ thuật để kiểm dịch, dập dịch còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng cho công tác nuôi trồng thuỷ sản. Thời tiết thay đổi thất thường, ảnh hưởng đến tiến độ nuôi trồng, quản lý môi trường, dịch bệnh. Nguồn giống tự nhiên khan hiếm.

– Các cấp chính quyền ở cơ sở còn lúng túng trong việc cụ thể hoá chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhiều cấp uỷ đảng chưa nhận thức đúng về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hệ thống chính trị cơ sở.

– Công tác quản lý Nhà nước còn chồng chéo, phân công phân cấp có mặt chưa rõ ràng. Việc phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa gắn kết chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Tư tưởng trông chờ, ỷ lại, khép kín vẫn còn nặng ở một số đơn vị, địa phương. Công tác kiểm tra, giám sát chưa được quan tâm đúng mức.

IV. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

1. Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến Nghị quyết:

Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XIII về Chiến lược biển đến năm 2020 làm cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của biển, đầm phá đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quyết tâm phấn đấu đưa tỉnh ta trở thành tỉnh mạnh về biển của cả nước; tạo sự chuyển biến thực sự trong ý thức của tất cả các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân. Tư duy, ý thức về biển phải được lãnh đạo các ngành, các cấp quan tâm và cụ thể hóa bằng các chương trình hành động thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy.

2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch:

– Đôn đốc chỉ đạo xây dựng Đề án chuyển đổi nghề dân cư vùng ven biển và đầm phá; Chương trình phát triển du lịch ven biển và đầm phá; Đề án nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông vùng ven biển và đầm phá; đề án xây dựng Trung tâm nghiên cứu khoa học biển tại Huế; Đề án xây dựng cơ chế quản lý tổng hợp tài nguyên nước, vùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao năm 2008; Qui hoạch chung cảnh quan hai bên bờ sông Hương,… đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành quy hoạch vùng kinh tế Tam Giang.

– Hoàn thành các quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản: Lập đề án phát triển khai thác, nuôi trồng, chế biến và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hoàn thành đề án rà soát điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản; đề án rà soát, bổ sung quy hoạch bố trí, sắp xếp dân cư vùng thiên tai, sạt lở và dân thuỷ diện tỉnh thừa Thiên Huế; quy hoạch chi tiết các vùng nuôi tập trung, quy hoạch các vùng trọng điểm khai thác đầm phá Tam Giang – Cầu Hai gắn với việc giao quyền khai thác và nghĩa vụ bảo vệ, quản lý.

– Đẩy nhanh quy hoạch chi tiết nuôi trồng thuỷ sản ở các xã trọng điểm. Triển khai quy hoạch sản xuất đầm Cầu Hai, xây dựng quy hoạch nghề cá ven biển theo Nghị định 123 của Chính phủ.

– Thực hiện thí điểm “treo thuyền” ở vùng đầm phá của huyện Phong Điền và sắp xếp 50% nò sáo ở vùng đầm phá huyện Phú Lộc.

– Thực hiện sắp xếp tái định cư cho 500 hộ dân thuỷ diện ở 5 huyện(Phong Điền, Quảng Điền, Huơng Trà, Phú Vang, Phú Lộc) gồm di dân và hỗ trợ làm nhà 500 hộ; san lấp mặt bằng xen ghép cho 278 hộ và 05 điểm tái định cư tập trung cho 222 hộ.

3. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển:

– Sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển; thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư; tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư; chủ động xúc tiến, kêu gọi tìm kiếm đối tác đầu tư.

– Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn, coi nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Thực hiện cải cách hành chính, có các biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp. Có chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng. Khai thác tối đa nguồn vốn hỗ trợ đầu tư của Trung ương để đầu tư hạ tầng đối với khu kinh tế, khu công nghiệp, ở những địa bàn khó khăn. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA để xây dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu cho các công trình thuỷ lợi lớn, giao thông, điện, nước… Thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để bê tông hoá kênh mương, xây dựng và kiên cố hóa hệ thống giao thông nông thôn. Đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao…

– Ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thủy sản. Cụ thể : Có chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư sản xuất giống thủy sản để khuyến khích người sản xuất giống, trợ giá các loài giống thuỷ sản đối với vùng đang gặp thua lỗ nhiều năm để hỗ trợ cho người nuôi, miễn, giảm phí kiểm dịch tôm giống để khuyến khích việc kiểm dịch tự nguyện.

– Cụ thể hóa các chính sách ưu tiên trong đầu tư của Tỉnh đối với ngành thủy sản: Ưu tiên bố trí kế hoạch kinh phí đủ cho kế hoạch chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản, giống thuỷ sản, vốn sự nghiệp thuỷ sản và nghiên cứu khoa học. Trước mắt ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho dự án Trung tâm Giống thuỷ sản cấp I nước ngọt; dự án bố trí, sắp xếp dân cư ở vùng thiên tai, sạt lở và dân thuỷ diện tỉnh Thừa Thiên Huế, các dự án chương trình nâng cấp, củng cố đê biển, đê sông, hệ thống chống xói lở; đường ứng cứu Hồ Truồi, ổn định cửa Tư Hiền…

– Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản ở các xã, các vùng nuôi tập trung như đê bao, kênh mương cấp thoát nước, các hồ xử lý nước thải, hệ thống cấp nước ngọt nuôi tôm trên cát Điền Lộc và Điền Hoà, hệ thống xữ lý nước thải vùng nuôi tôm công nghiệp Điền lộc, Điền Hoà. Hỗ trợ đầu tư phát triển và xây dựng môi hình mới trong lĩnh vực nước ngọt để đa dạng hoá phát triển nuôi trồng thuỷ sản và đảm bảo bền vững. Thực hiện công tác đầu tư sau quy hoạch đã được duyệt, đầu tư theo chương trình đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá…

– Xúc tiến thực hiện dự án xây dựng bảo tàng thiên nhiên khu vực Miền Trung, dự án đóng tàu ở Cảng Thuận An.

– Tập trung ưu tiên vốn ngân sách vào đầu tư cho những dự án có tính chất hỗ trợ hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ môi trường và bố trí chỉ định theo hạng mục dự án được duyệt, kiên quyết không bố trí dàn trãi, chung chung.

– Tiến hành khảo sát, thống nhất địa điểm, xây dựng quy hoạch cụm công nghiệp nhà máy chế biến cát ở huyện Phong Điền.

4. Các chính sách về lao động việc làm:

– Tập trung đẩy mạnh phát triển giáo dục – đào tạo gắn với đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội. Khuyến khích phát triển các trường dạy nghề, hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân.

– Đẩy mạnh phát triển các chuyên ngành đào tạo đại học, cao đẳng thuộc các lĩnh vực kỹ thuật; nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển hệ thống dạy nghề gắn với thị trường lao động, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao, đào tạo nghề theo yêu cầu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở các trường đào tạo nghề, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên 34%.

– Thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ đóng tàu và khai thác xa bờ, chuyển đổi nghề nghiệp từ khai thác ven bờ sang vươn khơi xa và bám biển dài, chính sách khoanh và cho vay vốn lưu động đối với người nuôi vùng bị dịch bệnh nhiều năm, vay vốn sản xuất ở những vùng thực hiện đúng quy hoạch.

– Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức các ngành, các cấp về pháp luật, quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.

5. Quản lý bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản:

Ưu tiên đầu tư các công trình xử lý nước thải công nghiệp, đô thị; đầu tư bảo tồn và phát triển dải rừng sinh thái ven biển ngập mặn nhằm làm đẹp cảnh quan, cải tạo môi trường sống và bảo vệ nguồn lợi biển, ven bờ và phòng hộ đối với sản xuất nông nghiệp. Đối với các khu vực cảng biển phải có biện pháp chủ động phòng chống sự cố tràn dầu và các tác nhân gây ô nhiễm khác.

Đầu tư xây dựng hệ thống các công trình cấp nước sinh hoạt, vệ sinh. Phát triển các dải cây xanh gắn với các điểm dân cư nhằm cải thiện môi trường sống.

Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra môi trường; thực hiện tốt các chương trình bảo vệ tài nguyên nước, tài nguyên vùng đầm phá, ven biển, vùng cửa sông…; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quan trắc môi trường toàn tỉnh, xây dựng nhà máy xử lý rác, các bãi chôn lấp rác theo tiêu chuẩn quốc tế.

Hỗ trợ hóa chất dập dịch ngay từ đầu vụ để các địa phương chủ động trong xử lý khi có bệnh dịch bùng phát, tránh lây lan trên diện rộng, hạn chế rủi ro, thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản. Tập trung xử lý môi trường sau lũ lụt, chủ động dập dịch, ngăn ngừa, kiên quyết không để các dịch bệnh xảy ra.

Thành lập lực lượng bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp cơ sở cùng với các cơ quan ban ngành chức năng triển khai tốt chỉ thị 01 của Chính phủ “về các nghề cấm” khai thác như xung điện, te, xiết điện, giã cào. Chính quyền các cấp chủ động và có hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan, đơn vị và toàn thể nhân dân tham gia bảo vệ môi trường

6. Chủ động phòng chống thiên tai:

Lồng ghép nhiều nguồn lực khôi phục hệ thống cơ sở hạ tầng chủ yếu, đặc biệt là các công trình đê kè bờ sông, bờ biển, hệ thống thủy lợi, giao thông, hồ ao nuôi trồng thủy sản, các cở sở hạ tầng phục vụ y tế, giáo dục,… đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống cây, con cho sản xuất. Qui hoạch xây dựng các khu dân cư mới, các công trình phúc lợi công cộng phải đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chung sống an toàn với lụt bão, gắn với chiến lược phòng chống thiên tai của Trung ương. Xây dựng hoàn chỉnh các phương án chủ động phòng chống lụt bão, có phân công cụ thể theo địa bàn, tăng cường phương tiện ứng cứu và triển khai diễn tập. Tổ chức vận hành tốt 5 phương châm tại chỗ để xử lý đối phố với thiên tai.

7. Công tác quản lý nhà nước:

– Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong xây dựng và tổ chức thực hiện.

– Chỉ đạo xây dựng chính sách phòng và dập dịch trong nuôi trồng thuỷ sản, chính sách khoanh nợ, dãn nợ, khoanh lãi cho các hộ nuôi trồng thuỷ sản bị dịch bệnh, chính sách hỗ trợ người làm công tác cộng đồng trong nuôi trồng thuỷ sản, chính sách trợ cước, trợ giá cho các đơn vị cung cấp giống vùng sâu, vùng xa, hải đảo.

– Có chính sách về thu nhập thích đáng, bồi dưỡng mở rộng kiến thức, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động phù hợp với nhu cầu phát triển của các ngành nghề có lợi thế của kinh tế biển.

– Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ ngư dân ngừng đánh bắt trong mùa sinh sản của các loài thủy sinh; chính sách hỗ trợ chi phí đầu tư nò sáo khi bị tháo dỡ cho các hộ ngư dân; chính sách hỗ trợ nhà ở định cư cho các hộ dân thủy diện; chính sách đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp. Áp dụng chính sách miễn, giảm thủy lợi phí cho hộ sản xuất nông nghiệp; chính sách hỗ trợ hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào đến các trang trại, cơ sở sản xuất giống, vùng sản xuất tập trung của các hộ nông dân.

– Cụ thể hóa các chính sách ưu đãi đầu tư khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư khai thác, nuôi trồng thủy sản và chế biến xuất khẩu thủy sản.

– Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách cụ thể trong hoạt động các đơn vị của ngành theo hướng tăng cường trách nhiệm đối với kết quả công việc được giao phó. Xây dựng hệ thống chính sách cụ thể trong quản lý Nhà nước lĩnh vực thuỷ sản, đề xuất cơ chế chính sách cụ thể trong hoạt động các đơn vị của ngành.

Nghị Quyết Về Chiến Lược Phát Triển Kinh Tế Biển Việt Nam

Những kết quả đáng khích lệ

Một là, về phát triển kinh tế biển trong mười năm qua, nhờ những định hướng hỗ trợ ngư nghiệp và ngư dân nêu trong Nghị quyết số 09-NQ/TW, nghề cá của Đà Nẵng đã dần hồi sinh sau thảm nạn Chanchu năm 2006. Tiếp tục vượt qua rất nhiều khó nhọc và hiểm nguy, ngư dân Đà Nẵng vẫn vừa kiên trì trụ bám trên ngư trường truyền thống Hoàng Sa, vừa lao động để mưu sinh kiếm sống, vừa góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, dõi theo từng hòn đảo lớn nhỏ thuộc chủ quyền không thể tranh cãi của quê nhà tạm thời chưa thể đặt chân lên đó. Có nhiều lĩnh vực đã kịp thời hỗ trợ ngư nghiệp và ngư dân với tư cách là một bộ phận hợp thành cốt lõi của kinh tế biển, nhưng có thể nói tích cực nhất, chuyển biến rõ nét nhất là lĩnh vực khí tượng thủy văn – mười năm nay đã hình thành một tư duy báo bão khác hẳn so với khi xảy ra thảm nạn Chanchu, thời gian dự báo hiện giờ tăng lên gấp ba lần so với mười năm trước…

Nói đến kinh tế biển, không thể không nói đến đóng góp của cảng biển – ở đây là Cảng Tiên Sa được xem là cảng biển lớn nhất miền Trung hiện nay, đồng thời là một mắt xích quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây kết nối 13 tỉnh, thành phố của bốn nước Mi-an-ma, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Sau mười năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW, có thể thấy con số tám triệu tấn hàng hóa thông qua Cảng Tiên Sa trong năm 2017 là một con số đầy ấn tượng, mở ra triển vọng phát triển cao hơn cho các năm tiếp theo. Chính sự lớn mạnh không ngừng của Cảng Tiên Sa là tiền đề quan trọng để trong buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Đà Nẵng hồi cuối tháng 9-2018 vừa qua. Thủ tướng Chính phủ khẳng định việc đầu tư xây dựng Cảng Liên Chiểu là cần thiết và cấp bách.

Những kết quả của thành phố cảng biển Đà Nẵng trong mười năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW đã góp phần khẳng định đánh giá của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII: Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công tác tìm kiếm cứu nạn, an toàn hàng hải cơ bản được bảo đảm; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện. Kinh tế biển, các vùng biển, ven biển đang trở thành động lực phát triển đất nước; hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng biển được cải thiện.

Những yếu kém, bất cập và những vấn đề đặt ra

Nhìn lại mười năm Đà Nẵng tích cực thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW, không nên chỉ thấy những chuyển biến đáng kể và đáng mừng về phát triển kinh tế biển và về đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo, mà còn phải thấy những trì trệ, bất cập so với yêu cầu của Nghị quyết đặt ra và với đòi hỏi của thực tiễn, đúng như nhận định của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII: “việc thực hiện nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức trong phát triển bền vững kinh tế biển” nêu trong Nghị quyết số 36-NQ/TW. Chỉ nói riêng ngành du lịch, so với toàn quốc, các tỉnh duyên hải miền Trung có tiềm năng rất lớn về du lịch sinh thái biển với những vịnh biển, bãi biển nổi danh không chỉ trong nước. Tuy nhiên, có thể đánh giá chung mười năm qua, tiềm năng này chưa được khai thác ngang tầm đòi hỏi của Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, cụ thể chỉ mới được khai thác trong phạm vi từng tỉnh, chưa có sự liên kết đúng mức và thực sự chân thành giữa các tỉnh duyên hải miền Trung, kể cả giữa năm tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung. Vì thế, tiếp cận tiềm năng du lịch sinh thái biển dọc các tỉnh duyên hải miền Trung bao gồm cả việc đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực trong tư duy và nhãn quan liên kết kinh tế vùng là hết sức cấp thiết.

Việc đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế biển trên địa bàn Đà Nẵng trong tư duy và nhãn quan liên kết kinh tế vùng không phải là điều gì hoàn toàn mới đối với các tỉnh duyên hải miền Trung nói chung và đối với Đà Nẵng nói riêng. Chẳng hạn, từ nhiều năm nay, Đại học Thủy sản Nha Trang đã có nhiều đóng góp trong việc đào tạo cán bộ ngành thủy sản cho các tỉnh duyên hải miền Trung, trong đó có Đà Nẵng. Ngay cả lực lượng lao động lành nghề nhưng chưa qua đào tạo dài hạn đang lao động trên các phương tiện đánh bắt xa bờ của Đà Nẵng hầu hết cũng là nhân lực ở tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên… Có điều tất cả những thực tế ấy chưa nằm trong một giải pháp mang tính liên kết kinh tế vùng được chủ động hoạch định theo tầm nhìn chiến lược sao cho từng tỉnh duyên hải miền Trung có thể phát huy tối đa lợi thế riêng có trong quá trình phân công và hợp tác đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế biển của tỉnh mình và của toàn khu vực. Trong quá trình ấy, Đà Nẵng có thể làm những gì cho các tỉnh duyên hải miền Trung và ngược lại có thể thừa hưởng những gì từ các tỉnh duyên hải miền Trung?

Nghị quyết số 36-NQ/TW “Về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” đang mở ra cách nghĩ cách làm mới về kinh tế biển, cũng là mở ra triển vọng mới cho kinh tế biển của thành phố cảng biển Đà Nẵng

Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã có quyết định phê duyệt Đề án “Phát triển ngành kinh tế biển thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” với mục tiêu tăng trưởng dịch vụ kinh tế biển từ 12% – 15%. Đề án này vừa là sự kế thừa kết quả của mười năm phát triển kinh tế biển theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TW, vừa là sự đón đầu bắt nhịp những quan điểm và mục tiêu nêu trong Nghị quyết số 36-NQ/TW. Đương nhiên mọi việc không hề đơn giản trong bối cảnh tình hình quốc tế tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là sự cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, tranh chấp chủ quyền ranh giới biển và sự bất đồng giữa các nước tại Biển Đông; ô nhiễm môi trường xuyên biên giới, biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã trở thành vấn đề cấp bách toàn cầu như dự báo của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

Thứ nhất, đối với Đà Nẵng, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp – bao gồm cả ngư nghiệp – trong cơ cấu kinh tế của thành phố là rất thấp, nhưng ngư dân Đà Nẵng vẫn kiên trì bám biển, ngày đêm khai thác hải sản ở ngư trường truyền thống Hoàng Sa và các vùng biển xa bờ khác không chỉ để nâng cao giá trị kinh tế, cũng không chỉ để kiếm sống mưu sinh mà còn quan trọng hơn là để thay mặt cả nước khẳng định chủ quyền của đất nước trên Biển Đông. Chính vì thế, Đà Nẵng cần quán triệt và tập trung thực hiện có hiệu quả chủ trương lớn nêu trong Nghị quyết số 36-NQ/TW: Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại các vùng biển xa bờ và viễn dương phù hợp với từng vùng biển và khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển (…) hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển; đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng một số doanh nghiệp mạnh tham gia khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác viễn dương; đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá (…), tăng cường năng lực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn (…), nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai (…), bảo đảm năng lực xử lý tốt các tình huống trên biển, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên các vùng biển.

Có như vậy mới có thể phát triển nghề cá truyền thống, mới có thể duy trì đội ngũ ngư dân thực hiện “nhiệm vụ kép” giữa sóng gió biển khơi; đồng thời mới có thể ngăn ngừa không để một lần nữa xảy ra thảm nạn Chanchu năm 2006 khiến 250 ngư dân bỏ mình trên biển do không được báo bão kịp thời, không để một lần nữa xảy ra sự cố tàu đánh cá ĐNA 90152 TS bị đâm chìm năm 2014…

Thứ hai, đẩy mạnh giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển, Đà Nẵng cũng cần quán triệt và thực hiện có hiệu quả chủ trương lớn nêu trong Nghị quyết số 36-NQ/TW. Từ năm học 2015 – 2016, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng đã biên soạn hai tập tài liệu – một dành cho cấp trung học cơ sở và một dành cho cấp trung học phổ thông để tuyên truyền, giáo dục về quần đảo Hoàng Sa trong các trường học, nay cần tích hợp một số nội dung nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học. Cũng cần rút kinh nghiệm về việc đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế biển trên địa bàn Đà Nẵng trong tư duy và nhãn quan liên kết kinh tế vùng mười năm qua, chẳng hạn nếu như có sự hợp tác và phân công hợp lý cùng có lợi giữa các cơ sở đào tạo đang ngày càng phát triển trên địa bàn từng tỉnh sao cho “không đụng hàng” – cũng là đào tạo bác sĩ nhưng Đà Nẵng sẽ “không đụng hàng” với Huế nếu chọn đi vào lĩnh vực chuyên sâu của y học biển – thì nhất định sẽ có thêm nguồn lực nhằm đáp ứng yêu cầu hết sức đa dạng về nhân lực cho các ngành kinh tế biển và góp thần thực hiện hiệu quả yêu cầu: “Phát triển nguồn nhân lực biển chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường; có cơ chế, chính sách đặc biệt thu hút nhân tài, từng bước hình thành đội ngũ các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia đạt trình độ quốc tế, có chuyên môn sâu về biển và đại dương”.

Thứ ba, phát triển kinh tế hàng hải, trọng tâm là khai thác có hiệu quả các cảng biển và dịch vụ vận tải biển. Quy hoạch, xây dựng, tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển tổng hợp, cảng trung chuyển quốc tế, cảng chuyên dùng gắn với các dịch vụ hỗ trợ; xây dựng hoàn thiện hạ tầng logistics và các tuyến đường giao thông, kết nối liên thông các cảng biển với các vùng, miền, địa phương trong nước và quốc tế. Muốn vậy, Đà Nẵng phải nỗ lực vượt bậc để nhanh chóng hình thành Cảng Liên Chiểu với tư cách là điểm cuối của Hành lang kinh tế Đông Tây II vừa để giảm tải cho Cảng Tiên Sa vừa để có thể sớm chuyển Cảng Tiên Sa thành một cảng hành khách phục vụ du lịch biển, góp phần “kết nối với các tuyến du lịch quốc tế để Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn của thế giới” như tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW./.

Nguồn Tapchicongsan.org.vn

Nghị Quyết Trung Ương Đảng Khóa Xii Về Chiến Lược Phát Triển Bền Vững Kinh Tế Biển Việt Nam

Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công tác tìm kiếm cứu nạn, an toàn hàng hải cơ bản được bảo đảm; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện.

Kinh tế biển, các vùng biển, ven biển đang trở thành động lực phát triển đất nước; hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng biển được cải thiện.

Đặc biệt, nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực về biển đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được chú trọng. Cùng với đó, hệ thống chính sách, pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước về biển, đảo từng bước được hoàn thiện và phát huy hiệu lực, hiệu quả.

Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức trong phát triển bền vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Công tác bảo vệ an ninh, an toàn, phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với sự cố môi trường trên biển còn nhiều bất cập.

Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra chưa đạt được; lợi thế, tiềm năng là cửa ngõ vươn ra thế giới chưa được phát huy đầy đủ; việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sự liên kết giữa các vùng biển, ven biển; vùng ven biển với vùng nội địa; địa phương có biển với địa phương không có biển và giữa các ngành, lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả.

Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường biển ở nhiều nơi còn diễn ra nghiêm trọng, ô nhiễm rác thải nhựa đã trở thành vấn đề cấp bách; các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh học biển bị suy giảm; một số tài nguyên biển bị khai thác quá mức; công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, biển xâm thực còn nhiều hạn chế, bất cập. Khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt trong phát triển bền vững kinh tế biển. Hợp tác quốc tế về biển chưa hiệu quả. Khoảng cách giàu – nghèo của người dân ven biển có xu hướng ngày càng tăng. Việc giữ gìn giá trị, phát huy bản sắc văn hoá biển chưa được quan tâm đúng mức.

Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương và người dân, doanh nghiệp về vai trò, vị trí của biển, phát triển bền vững kinh tế biển chưa đầy đủ; phương thức quản lý tổng hợp, thống nhất về biển dựa trên hệ sinh thái chưa theo kịp với yêu cầu phát triển và xu thế thời đại.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết của một số cấp uỷ, chính quyền còn thiếu thường xuyên, quyết liệt. Chính sách, pháp luật về biển chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, một số chủ trương lớn của Đảng chưa được thể chế hoá kịp thời.