Nghị Quyết Về Dân Vận / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Nghị Quyết Về Công Tác Dân Vận

Nghị Quyết Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức, Báo Cáo Kết Quả Thực Hiện Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Năm 2016, Nghị Quyết Hội Nghị Công Nhân Viên Chức, Dự Thảo Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Năm 2016, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức, Nghị Quyết Số 25 Về Công Tác Dân Vận, Nghị Quyết 24 Về Công Tác Dân Tộc, Nghị Quyết Về Công Tác Cán Bộ, Nghị Quyết Số 11 Về Công Tác Phụ Nữ, Nghị Quyết Về Công Tác Dân Vận, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Viên Chức Cơ Quan Ubnd Huyện, Nghị Quyết 25 Về Công Tác Tôn Giáo, Công Văn Góp ý Dự Thảo Nghị Quyết, Nghị Quyết 55 Bộ Công Thương, Nghị Quyết Số 25 Về Công Tác Tôn Giáo, Nghị Quyết Đại Hội Công Đoàn, Nghị Quyết Công Đoàn, Nghi Quyet Ve Cong Tac Giao Duc], Nghị Quyết Số 25 Về Công Tác Thanh Niên, Nghị Quyết Liên Tịch Số 01 Của Bộ Công An, Nghị Quyết Số 20 Về Giai Cấp Công Nhân, Nghị Quyết 513-nq/qutw Về Công Tác Tài Chính, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyển Quân, Nghị Quyết 6 Về Khoa Học Và Công Nghệ, Mẫu Đơn Đề Nghị Giải Quyết Công Việc, Nghị Quyết Sửa Đổi, Bổ Sung Điều Lệ Công Ty, Nghị Quyết Về Khoa Học Công Nghệ, Mẫu Đơn Đề Nghị Quyết Toán Công Trình, Nghị Quyết 36 Về Công Nghệ Thông Tin, Nghị Quyết 9 Của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị Quyết Về Công Tác Đảm Bảo An Ninh Trật Tự, Nghị Quyết Liên Tịch Công An Phụ Nữ, Nghi Quyet Lanh Dao Cong Tac Tai Chinh, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Quyết 20 Về Khoa Học Công Nghệ, Nghị Quyết Công Tác Khoa Giáo, Nghị Quyết Quốc Hội Về Công Tác Tư Pháp, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Công Tác Giảm Nghèo, Nghị Quyết Liên Tịch Bộ Công Anvoi Hội Ccb, Nghi Quyết Liên Tịch Số 01 Giữa Hội Ccb Với Bộ Công An, Giấy Đề Nghị Quyết Toán Công Trình, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyên Huấn Của Đảng, Chỉ Thị 15-ct/tw Của Bộ Chinh Rị Ve Giai Quyét Kien Nghi Cua Cong Dan, Báo Cáo Kết Quả 15 Năm Thực Hiện Nghị Quyết 25 Về Công Tác Tôn Giáo, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyển Nvqs Của Xã, Phường, Báo Cáo 10 Năm Thực Hiện Nghị Quyết 6b Công Đoàn Cơ Sở, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyên Giáo Của Đảng, Nghị Quyết Ban Chấp Hành Công Đoàn, Nghi Quyết 28 Của Bộ Chính Trị Về Xây Dựng Khu Vực Phòng Thủ Công, Báo Cáo Tổng Kết 5 Năm Thực Hiện Nghị Quyết 11 Của Bộ Chính Trị Về Công Tác Phụ Nữ, Nghị Quyết Về Chấn Chỉnh Công Tác Tuyên Huấn, Báo Cáo 10 Năm Thực Hiện Nghị Quyết 6b Công Đoàn Cơ Sở Trường Học, Tờ Trình Dự Thảo Nghị Quyết Bổ Sung Kế Hoạch Đầu Tư Công, Báo Cáo 10 Năm Thực Hiện Nghị Quyết 6b Công Đoàn Trường Học, Nghị Quyết Giới Thiệu Công Đoàn Vào Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Gắn Với Việc Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Và Các Chỉ, Nghị Quyết Số 86/nq-Đuqstw, Về Công Tác Giáo Dục Đào Tạo Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết Liên Tịch Số 01/1999 Giữa Bộ Công An Với Hội Ccb Việt Nam, Phương Hương Nhiệm Vụ Công Tác Qpan Trong Nghị Quyết Lần Thứ 12, Nghị Quyết Liên Tịch 03 Bộ Công An Và Trung ương Đoàn, Hướng Dẫn Số 1031/hd-ct Ngày 20/6/2016 Của Tcct Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lãnh Đạo Của C, Tỉnh ủy Quảng Ninh- Kế Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết 18, Nghị Quyết 19, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Tăng Cường Sự Lãnh Đạo Của Đảng Về Công Tác Quản Lý Đất Đai , Nghị Quyết Chuyên Đề Về Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ Cao Công Tác, Nghị Quyết Liên Tịch Số 01 Ngày 12/07/1999 Giữa Hội Ccbvn Vad Bộ Công An, Tham Luận Đại Hội Công Đoàn Về Chấp Hành Chỉ Thị Nghị Quyết Của Đảng, Văn Bản Nghị Quyết Trung ương 3 Khóa 8veef Chiế Lược Cán Bộ Công An, Bao Cao Tong Ket 5 Nam Thuc Hien Nghi Quyet Lien Tich Giua Cong An Va Phu Nu, Bao Cao Tong Ket Thuc Hien Nghi Quyet Lien Tich 01 Cua Nganh Cong An Va Hoi Phu Nu, Nghị Quyết Liên Tịch Giữa Đoàn Thanh Niên Và Công An, Nghị Quyết Giới Thiệu Đoàn Viên ưu Tú Vào Đảng Cộng Sản Việt Nam, Hướng Dẫn 1031 Của Tcct “một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lãnh Đạo Của Các Cấp, Nghị Quyết Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 2004, Quan Điểm Chỉ Đạo Công Tác Kiểm Tra Giám Sát Của Đảng Theo Tinh Thần Nghị Quyết Tw5, Chủ Trương Và Giải Pháp Về Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ Theo Tinh Thần Nghị Quyết 769 Của Quân, Nghị Quyết Liên Tịch Số 01 Ngày 12/7/1999 Của Trung ương Hội Ccb Việt Nam Và Bộ Cong An, Chương Trình Hành Đông Thực Hiện Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Công Ty, Chủ Trương Và Giải Pháp Về Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ Theo Tinh Thần Nghị Quyết 769 Của Quân , Nghị Quyết 40 Nq/tw Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 2004, Nghị Quyết Số 765-nq/qutw Về Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Huấn Luyện Viên, Nghị Quyết Số 08 Của Đảng ủy Công An Trung ương Về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia , Nghị Quyết 40 Nq/tw Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 8/11/2004, Nghị Quyết 40 Nq/tw Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 8/112004, Nghị Quyết Liên Tịch 01 Ngày 12/7/1999 Giũa Bộ Công An Và Cựu Chiến Binh, Sự Cần Thiết Ban Hành Các Nghị Quyết Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Sự Cần Thiết Ban Hành Nghị Quyết Số 18 Nghị Quyết Trung ương 6, Một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lânhx Đạo Của Các Cấp Uỷ Chi Bộ Trong Đảng Bộ, Nghị Quyết 08 Của Bộ Chính Trị (khóa Viii) “về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia” Trong Lực Lượng Công An , Nghị Quyết 08 Của Bộ Chính Trị (khóa Viii) “về Chiến Lược An Ninh Quốc Gia” Trong Lực Lượng Công An, Nghị Quyết Bãi Bỏ Nghị Quyết Trái Pháp Luật, Nghị Quyết Giới Thiệu Đoàn Viên Công Đoàn Vào Đảng, Nghị Quyết Giới Thiệu Đoàn Viên Công Đoàn ưu Tú Vào Đảng, Nghị Quyết Giới Thiệu Đoàn Viên Công Đoàn, Nghị Quyết Giới Thiệu Đoàn Viên Công Đoàn Vào Đảng Violet, Cách Viết Nghị Quyết Giới Thiệu Đoàn Viên Công Đoàn Vào Đảng, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 6 Khóa 12. Nghị Quyết 18, 19, 20, 21, Huong Dẫn Một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết, Nghị Quyết Phê Chuẩn Quyết Toán Ngân Sách Nhà Nước Năm 2017, Nghị Quyết Phê Chuẩn Quyết Toán Ngân Sách Năm 2016, Nghị Quyết Quyết Toán Ngân Sách Năm 2016,

Nghị Quyết Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức, Báo Cáo Kết Quả Thực Hiện Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Năm 2016, Nghị Quyết Hội Nghị Công Nhân Viên Chức, Dự Thảo Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Năm 2016, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức, Nghị Quyết Số 25 Về Công Tác Dân Vận, Nghị Quyết 24 Về Công Tác Dân Tộc, Nghị Quyết Về Công Tác Cán Bộ, Nghị Quyết Số 11 Về Công Tác Phụ Nữ, Nghị Quyết Về Công Tác Dân Vận, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Viên Chức Cơ Quan Ubnd Huyện, Nghị Quyết 25 Về Công Tác Tôn Giáo, Công Văn Góp ý Dự Thảo Nghị Quyết, Nghị Quyết 55 Bộ Công Thương, Nghị Quyết Số 25 Về Công Tác Tôn Giáo, Nghị Quyết Đại Hội Công Đoàn, Nghị Quyết Công Đoàn, Nghi Quyet Ve Cong Tac Giao Duc], Nghị Quyết Số 25 Về Công Tác Thanh Niên, Nghị Quyết Liên Tịch Số 01 Của Bộ Công An, Nghị Quyết Số 20 Về Giai Cấp Công Nhân, Nghị Quyết 513-nq/qutw Về Công Tác Tài Chính, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyển Quân, Nghị Quyết 6 Về Khoa Học Và Công Nghệ, Mẫu Đơn Đề Nghị Giải Quyết Công Việc, Nghị Quyết Sửa Đổi, Bổ Sung Điều Lệ Công Ty, Nghị Quyết Về Khoa Học Công Nghệ, Mẫu Đơn Đề Nghị Quyết Toán Công Trình, Nghị Quyết 36 Về Công Nghệ Thông Tin, Nghị Quyết 9 Của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị Quyết Về Công Tác Đảm Bảo An Ninh Trật Tự, Nghị Quyết Liên Tịch Công An Phụ Nữ, Nghi Quyet Lanh Dao Cong Tac Tai Chinh, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Quyết 20 Về Khoa Học Công Nghệ, Nghị Quyết Công Tác Khoa Giáo, Nghị Quyết Quốc Hội Về Công Tác Tư Pháp, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Công Tác Giảm Nghèo, Nghị Quyết Liên Tịch Bộ Công Anvoi Hội Ccb, Nghi Quyết Liên Tịch Số 01 Giữa Hội Ccb Với Bộ Công An, Giấy Đề Nghị Quyết Toán Công Trình, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyên Huấn Của Đảng, Chỉ Thị 15-ct/tw Của Bộ Chinh Rị Ve Giai Quyét Kien Nghi Cua Cong Dan, Báo Cáo Kết Quả 15 Năm Thực Hiện Nghị Quyết 25 Về Công Tác Tôn Giáo, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyển Nvqs Của Xã, Phường, Báo Cáo 10 Năm Thực Hiện Nghị Quyết 6b Công Đoàn Cơ Sở, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyên Giáo Của Đảng, Nghị Quyết Ban Chấp Hành Công Đoàn, Nghi Quyết 28 Của Bộ Chính Trị Về Xây Dựng Khu Vực Phòng Thủ Công, Báo Cáo Tổng Kết 5 Năm Thực Hiện Nghị Quyết 11 Của Bộ Chính Trị Về Công Tác Phụ Nữ,

Ban Hành Nghị Quyết Hội Nghị Trung Ương 7 Về Công Tác Dân Vận

Ngày 3-6-2013, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” (số 25-NQ/TW). Báo Khánh Hòa điện tử trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.

I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

1- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của đất nước; là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã ban hành nhiều chủ trương về công tác dân vận. Trên cơ sở đó, công tác dân vận đã đạt được những kết quả quan trọng. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác vận động nhân dân được đổi mới; đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Hệ thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội được kiện toàn, củng cố, đổi mới phương thức hoạt động; giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đã có nhiều hình thức hoạt động vận động nhân dân, tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, thúc đẩy các hoạt động đối ngoại nhân dân và công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài. Quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên được chăm lo, bảo vệ; công tác tập hợp, phát triển đoàn viên, hội viên được chú trọng; công tác giáo dục thế hệ trẻ được quan tâm.

Công tác dân vận thời gian qua đã góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

2- Tuy nhiên, công tác dân vận còn nhiều hạn chế, yếu kém. Việc xây dựng và triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận còn chưa kịp thời, kém hiệu quả; chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, thành phần dân cư, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân… để có chủ trương, chính sách phù hợp. Việc thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác dân vận chưa kịp thời, nhất là cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận chưa được quan tâm đúng mức. Một số chính sách chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, nhiều bức xúc chưa được giải quyết; quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi bị vi phạm, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

Trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, có rất nhiều vấn đề mới đặt ra tác động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, cùng với tệ quan liêu, tham nhũng, xa dân, xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, là thách thức đối với mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng. Thực tiễn đòi hỏi Đảng cần tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo đối với công tác dân vận, củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường mối liên hệ giữa Đảng với dân cũng như khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy sức mạnh to lớn của toàn dân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

II- MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM

Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, cần quán triệt các quan điểm sau:

– Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ.

– Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh.

– Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo.

– Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt.

– Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả.

III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, cán bộ; tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân dân; làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt của nhân dân với Đảng và Nhà nước.

Kiên quyết, kiên trì thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng, làm cho Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Sớm ban hành và thực hiện tốt quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, quy định để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

Không ngừng nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải hiểu dân, gương mẫu, tận tụy với công việc, nói đi đôi với làm để nhân dân tin tưởng, noi theo. Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trên cơ sở tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân phát huy đầy đủ quyền và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.

Quan tâm điều chỉnh hài hòa lợi ích giữa các giai tầng xã hội, các vùng miền, các lĩnh vực; gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng, xã hội. Xử lý nghiêm minh những vụ việc tiêu cực, tham nhũng; giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài.

2- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể chính trị – xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí công tác dân vận trong tình hình mới

Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, nhất trí với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ công tác dân vận; quán triệt sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Công tác dân vận trong tình hình mới phải phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, tạo động lực để nhân dân đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội. Làm tốt công tác dân tộc, tôn giáo, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Không ngừng nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới; góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Tăng cường lãnh đạo công tác thông tin, tuyên truyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ quan thông tin đại chúng; mở rộng các kênh thông tin truyền thông, đối thoại trực tiếp với nhân dân, góp phần giải tỏa bức xúc, hoài nghi trong xã hội. Chú trọng việc định hướng và quản lý các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là các mạng xã hội; phát huy sức mạnh của dư luận xã hội lành mạnh hỗ trợ cho các biện pháp quản lý của Nhà nước và các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Chủ động đấu tranh với các luận điệu xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch chống phá khối đại đoàn kết dân tộc, chia rẽ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

Đẩy mạnh tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh thần yêu nước, thực hành dân chủ, tạo ra phong trào hành động cách mạng của toàn dân thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt sâu sắc các quan điểm, giải pháp về công tác dân vận của Đảng để mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức là cán bộ dân vận của Đảng. Phát hiện, bồi dưỡng kỹ năng vận động nhân dân cho những người có uy tín trong cộng đồng dân cư, tạo điều kiện để họ tham gia tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo sự lan tỏa, sức sống của công tác dân vận trong tình hình mới.

3- Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan nhà nước

Thể chế hóa các quan điểm, chủ trương mới của Đảng về dân vận thành các văn bản pháp luật để các cấp chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân thực hiện. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi. Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước; góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước.

Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết tốt các chính sách đối với người nghèo, người khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc ít người, để các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. 4- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập chủ quyền, an ninh chính trị

Trong tình hình mới, công tác dân vận phải tập hợp được quần chúng nhân dân thành lực lượng xã hội rộng rãi tham gia các phong trào thi đua yêu nước theo tinh thần “Thi đua là yêu nước, yêu nước phải thi đua”. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân phải kết thành một khối vững chắc, làm nên sức sống các phong trào thi đua. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân bám sát nhiệm vụ chính trị, nắm bắt lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân để xác định nội dung và lựa chọn cách thức phát động thi đua sát với thực tế của địa phương, đơn vị với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các phong trào do Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội phát động.

Các phong trào thi đua cần thiết thực, tiết kiệm, tránh hình thức, sáo rỗng; lấy hiệu quả về chính trị, kinh tế – xã hội làm thước đo đánh giá từng phong trào thi đua. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp thời. Vận động và tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân phát huy cao độ tiềm năng, sức sáng tạo, tích cực lao động, học tập, sản xuất, kinh doanh, làm giàu cho mình, cho cộng đồng và đất nước; tham gia đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tiêu cực, tệ nạn xã hội.

5- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, các hội quần chúng để tập hợp nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội viên; đa dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân, hướng về cơ sở, tập trung cho cơ sở, phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm, tình hình cụ thể của từng giai tầng xã hội, trong từng giai đoạn cách mạng.

Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội làm tham mưu và nòng cốt trong việc nắm bắt dư luận xã hội, phát huy dân chủ, năng lực trí tuệ, ý thức trách nhiệm của công dân trong thực hiện giám sát xây dựng chính quyền, xây dựng Đảng.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội tăng thêm tính tự chủ, chủ động hơn trong hoạt động, để gần dân, sát dân hơn.

Phát triển các tổ chức quần chúng theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải, tạo môi trường và điều kiện để nhân dân phát huy sức lực, trí tuệ sáng tạo theo nguyện vọng trên cơ sở pháp luật. Nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức đoàn thể, đoàn viên, hội viên; phát hiện, lựa chọn những đoàn viên, hội viên ưu tú, đủ tiêu chuẩn để giới thiệu kết nạp vào Đảng, giới thiệu quy hoạch, đào tạo cán bộ. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ; tạo môi trường, cơ chế, chính sách thuận lợi cho tuổi trẻ rèn đức, luyện tài, lao động, học tập, phấn đấu, cống hiến cho đất nước. Coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng cho thanh, thiếu niên trở thành những người kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng.

6- Quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ Ban Dân vận, Mặt trận, đoàn thể nhân dân các cấp vững mạnh

Củng cố ban dân vận các cấp; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận của Đảng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược; có cơ chế, chính sách thu hút người có năng lực, có uy tín, có kinh nghiệm làm công tác dân vận; chú trọng luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận, nhất là cán bộ trẻ tuổi, có năng lực; khắc phục tình trạng đưa cán bộ phẩm chất, năng lực yếu kém và không có uy tín về làm công tác dân vận.

Kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, đáp ứng yêu cầu về trình độ lý luận, năng lực thực tiễn và kỹ năng công tác vận động nhân dân.

Các cơ quan tham mưu của Đảng phải nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác tham mưu, tư vấn cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp uỷ đảng về công tác dân vận; có chế độ báo cáo, thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình nhân dân và những hạn chế trong hoạt động lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận.

7- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác dân vận

Các cơ quan đảng ở Trung ương thường xuyên phối hợp, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện; đồng thời theo dõi, kiểm tra việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận. Quan tâm nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, giải đáp kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhất là về xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, từ đó tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành các chủ trương, chính sách phù hợp.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình hành động quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết.

3- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức tốt việc thi hành pháp luật; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện của các cấp chính quyền; kịp thời điều chỉnh các chương trình, giải pháp về tăng cường công tác dân vận phù hợp với thực tế.

4- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết; tổ chức học tập, tuyên truyền phổ biến Nghị quyết cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.

5- Ban Dân vận Trung ương chủ trì phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được quán triệt, phổ biến đến các chi bộ.

Ban Dân Vận Trung Ương: Tổ Chức Hội Nghị Triển Khai Các Văn Bản Mới Về Công Tác Dân Vận

Cũng tại Hội nghị, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Đỗ Văn Chiến đã quán triệt Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Đỗ Văn Chiến nêu rõ, thực hiện Nghị quyết số 24-NQ-TW, công tác dân tộc có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Kết cấu hạ tầng KT-XH được quan tâm đầu tư, góp phần tạo diện mạo mới cho vùng đồng bào DTTS&MN; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; bình quân toàn vùng đồng bào DTTS&MN giảm 2-3%/năm, riêng các xã đặc biệt khó khăn giảm 3-4%/năm, các huyện nghèo giảm 5-6%/năm.

Tuy nhiên theo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Đỗ Văn Chiến, đến nay Nghị quyết 24-NQ-TW vẫn chưa thực hiện được 05 mục tiêu cụ thể đã xác định trong Nghị quyết. Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp và Nhân dân tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX nhằm phát triển bền vững vùng đồng bào DTTS&MN.

Kết luận Hội nghị, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban Dân vận Trung ương Trương Thị Mai nhấn mạnh: Việc ban hành các văn bản mới của Đảng về công tác dân vận có ý nghĩa quan trọng, tạo thuận lợi để cấp ủy, chính quyền các địa phương, đơn vị đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận.

Đồng chí Trương Thị Mai yêu cầu, các cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị – xã hội cần làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các văn bản mới của Đảng về công tác dân vận để cán bộ, đảng viên và Nhân dân biết, tham gia thực hiện; chú trọng đổi mới phương thức công tác làm dân vận ở các cấp; tăng cường đối thoại, xử lý kịp thời những vấn đề nhạy cảm; tiếp tục củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân…Qua đó, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh

Đánh Giá Việc Thực Hiện Các Chỉ Thị, Nghị Quyết Của Đảng Về Công Tác Dân Vận

(HNM) – Ban Dân vận Thành ủy Hà Nội xác định, trong năm 2017, hệ thống dân vận của thành phố tiếp tục đổi mới phương pháp vận động quần chúng, góp phần tăng cường mối quan hệ mật thiết của Đảng với nhân dân; tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Đảng về công tác dân vận; đổi mới và nâng cao chất lượng nghiên cứu, chủ động tham mưu với cấp ủy đảng về công tác dân vận. Đồng thời đẩy mạnh phong trào thi đua dân vận khéo gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, góp phần tích cực thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI.

Cùng với các nhiệm vụ thường xuyên, Ban Dân vận các cấp cũng sẽ tham mưu với cấp ủy chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác dân vận như: Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TƯ của Bộ Chính trị (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cựu chiến binh Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TƯ của Bộ Chính trị (khóa X) và Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội (khóa XIV) về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TƯ của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các hội quần chúng; tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo…