Nhận Thức Về Nghị Quyết Số 04-Nq/Tw / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Nghị Quyết Số 04 2013 Nq Hđnd

Nghị Quyết Số 28/2013/nq-hĐnd Của HĐnd Tp. Hà Nội, Nghị Quyết Số 04 2013 Nq HĐnd, Nghị Quyết Số 12/2013/nq-hĐnd, Nghị Quyết Số 20/2020/nq-hĐnd Ngày 10/12/2020 Của HĐnd Tỉnh, Nghị Quyết 20/2016/nq-hĐnd, Nghị Quyết 66 Của HĐnd Tỉnh Kon Tum, Nghị Quyết Số 152 Của HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết Số 53 HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết 61 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết 82 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 56/2016/nq-hĐnd Tỉn Vĩn Húc, Nghị Quyết Số 04/2009/nq-hĐnd, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai, Nghị Quyết 02/2020/nq-hĐnd, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 12 Cua HĐnd Tỉnh Gia Lai, Nghị Quyết HĐnd Thành Phố Hà Nội, Nghị Quyết Số 17 HĐnd Tỉnh Cà Mau, Nghị Quyết Số 27 HĐnd Tỉnh Đăk Lăk, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết Số 41 Của HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 349 Của HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Yên Bái, Nghị Quyết Số 75 Của HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết Số 20 Của HĐnd Tỉnh Yên Bái, Nghị Quyết 72 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghi Quyết Số 02/nq-hĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 70/2017/nq-hĐnd, Nghị Quyết Phê Chuẩn Kết Quả Bầu Cử HĐnd, Nghị Quyết Số 370/nq-hĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên Kỳ Họp 17 Năm 2020, Nghị Quyết 86 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 12 HĐnd Tỉnh Nghệ An, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Cà Mau, Nghị Quyết 12/2018/nq-hĐnd Tỉnh Lào Cai, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 9 HĐnd Tỉnh Bắc Giang, Nghị Quyết Số 60 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Bắc Giang, Nghị Quyết 12 Của HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Nghị Quyết 12 HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Nghị Quyết 77 HĐnd Tỉnh Đồng Nai, Nghi Quyet Hdnd Lan Thu 17 Tinh Phu Yen Nam 2020, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Nghệ An, Nghị Quyết 60 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết 60 Của HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 47 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 209 Của HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 70/nd-hĐnd Tình Thanh Hóa, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 9 HĐnd Tỉnh Thanh Hóa, Nghị Quyết 12/2019 Của HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Khánh Hòa, Nghị Quyết 04/2018 Của HĐnd Tỉnh Bắc Giang, Nghị Quyết Miễn Nhiệm Chủ Tịch HĐnd Xã, Nghị Quyết Miễn Nhiệm Đại Biểu HĐnd, Nghị Quyết 04 HĐnd Tỉnh Bắc Giang 2018, Mẫu Nghi Quyết Miên Nhiệm Trưởng Ban HĐnd Xã, Nghị Quyết Miễn Nhiệm Phó Chủ Tịch HĐnd, Nghị Quyết Miễn Nhiệm Chủ Tịch HĐnd, Nghị Quyết 38 HĐnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 5 HĐnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Tiền Giang, Nghị Quyết Số 56/2016/nq-hĐnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai Về Thực Hiện Thông Tư 65 Của, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai Về Thực Hiện Thông Tư 65 Củ, Nghị Quyết Số 55/2016 Của HĐnd Tỉnh Quảng Ninh, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Quảng Ngãi, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Quảng Ninh Tháng 7 Năm 2018, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai Về Thực Hiện Luật Dân Quân Tự Vệ, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai Về Thực Hiện Thông Tư 65 Của Bộ Quốc Phòng Lai, 28/nq-hĐnd Ngày 06/12/2013, Nghi Quyet So 28 Ngay 25/10/2013 Cua Hoi Nghi Lan Thu 8 Ban Chap Hanh Trung Uong Dang Khoa Xi, Nghị Quyết 28 Năm 2013, Nghị Quyết 19/2013 Nq-tw, Nghị Quyết 28-nq/tw Năm 2013, Nghị Quyết 28/2013, Nghị Quyết 19/2013, Nghị Quyết Số 30 Ngày 1/3/2013, Nghị Quyết Số 63/2013/qh13, Nghị Quyết 28-nq/tw Ngày 25/10/2013, Nghị Quyết 28/tw Ngày 25/10/2013, Nghị Quyết Số 02 Ngày 7/1/2013, Nghị Quyết Số 62/2013/qh13, Nghị Quyết Số 83 Ngày 8/7/2013, Nghị Quyết 28 Ngày 25/10/2013, Nghị Quyết Số 68/2013/qh13, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013, Nghị Quyết Số 28 Ngày 25-10-2013, Nghị Quyết 68/2013/qh13, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị 2013, Nghị Quyết 63/2013/qh13, Nghị Quyết Số 28 Nqtw 22 9 28-nq/tw Năm 2013, – Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013, Nghị Quyết Số 64/2013/qh13 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Số 29 Ngày 4 Tháng 11 Năm 2013, Nghị Quyết 28 Ngày 25 Tháng 10 Năm 2013, Điều 1 Nghị Quyết Số 49/2013/qh13, Nghị Quyết Số 28 Ngày 25 Tháng 10 Năm 2013, Nghị Quyết Số 28-nq/tw (khóa Xi), Ngày 25/10/2013, Noi Dung Nghị Quyet 28 Khóa 11/2013,

Nghị Quyết Số 28/2013/nq-hĐnd Của HĐnd Tp. Hà Nội, Nghị Quyết Số 04 2013 Nq HĐnd, Nghị Quyết Số 12/2013/nq-hĐnd, Nghị Quyết Số 20/2020/nq-hĐnd Ngày 10/12/2020 Của HĐnd Tỉnh, Nghị Quyết 20/2016/nq-hĐnd, Nghị Quyết 66 Của HĐnd Tỉnh Kon Tum, Nghị Quyết Số 152 Của HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết Số 53 HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết 61 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết 82 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 56/2016/nq-hĐnd Tỉn Vĩn Húc, Nghị Quyết Số 04/2009/nq-hĐnd, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai, Nghị Quyết 02/2020/nq-hĐnd, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 12 Cua HĐnd Tỉnh Gia Lai, Nghị Quyết HĐnd Thành Phố Hà Nội, Nghị Quyết Số 17 HĐnd Tỉnh Cà Mau, Nghị Quyết Số 27 HĐnd Tỉnh Đăk Lăk, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết Số 41 Của HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 349 Của HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Yên Bái, Nghị Quyết Số 75 Của HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết Số 20 Của HĐnd Tỉnh Yên Bái, Nghị Quyết 72 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghi Quyết Số 02/nq-hĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 70/2017/nq-hĐnd, Nghị Quyết Phê Chuẩn Kết Quả Bầu Cử HĐnd, Nghị Quyết Số 370/nq-hĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên Kỳ Họp 17 Năm 2020, Nghị Quyết 86 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 12 HĐnd Tỉnh Nghệ An, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Cà Mau, Nghị Quyết 12/2018/nq-hĐnd Tỉnh Lào Cai, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 9 HĐnd Tỉnh Bắc Giang, Nghị Quyết Số 60 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Bắc Giang, Nghị Quyết 12 Của HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Nghị Quyết 12 HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Nghị Quyết 77 HĐnd Tỉnh Đồng Nai, Nghi Quyet Hdnd Lan Thu 17 Tinh Phu Yen Nam 2020, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Nghệ An, Nghị Quyết 60 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết 60 Của HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 47 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 209 Của HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 70/nd-hĐnd Tình Thanh Hóa, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 9 HĐnd Tỉnh Thanh Hóa,

Nghị Quyết Phiên Họp Chính Phủ Thường Kỳ Số 04/Nq

Nghị quyết 04/NQ-CP của Chính phủ

Nghị quyết phiên họp chính phủ thường kỳ số 04/NQ-CP tháng 1 năm 2015 được chính phủ ban hành 04/02/2015. Nghị quyết 04/NQ-CP đề cập đến nhiều vấn đề quan trọng về: thuế nhập khẩu, đầu tư, an toàn thực phẩm, giáo dục đào tạo, tiền lương….

Nghị quyết 04/NQ-CP của Chính phủ

Chính phủ thống nhất đánh giá: Ngay từ đầu năm các Bộ, ngành, địa phương đã quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ; kịp thời triển khai giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Với sự chủ động, tích cực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế – xã hội tháng 01 chuyển biến tích cực và đồng đều trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô ổn định hơn. Lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng giảm; tỷ giá, thị trường ngoại hối ổn định. Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp phát triển ổn định. Khu vực dịch vụ tăng trưởng khá. Giải ngân vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi đạt khá. Xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng. Niềm tin thị trường được cải thiện. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội được quan tâm thực hiện tốt. Các lĩnh vực văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục được quan tâm đẩy mạnh. Công tác cải cách hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tiếp tục được chú trọng. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại tiếp tục được tăng cường.

Tuy nhiên, việc ban hành chương trình, kế hoạch để triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ của một số Bộ, cơ quan, địa phương chưa kịp thời. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa phải giải thể, phá sản còn nhiều. Đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Tình hình cháy nổ, tai nạn giao thông nghiêm trọng còn xảy ra ở nhiều nơi. Các hành vi gian lận thương mại, buôn bán hàng lậu, hàng giả diễn ra phức tạp. Trong khi đó, thời tiết, dịch bệnh tiềm ẩn nhiều rủi ro; dự báo tình hình kinh tế thế giới diễn biến khó lường, sẽ tác động đến nền kinh tế nước ta.Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương nỗ lực, quyết tâm cao nhất thực hiện các mục tiêu đã được Quốc hội thông qua, phấn đấu năm 2015 đạt mức tăng trưởng GDP 6,2% và kiểm soát lạm phát ở mức khoảng 5%; đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện, tổ chức Tết Nguyên đán Ất Mùi năm 2015 đầm ấm, vui tươi, an toàn và tiết kiệm, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

– Các Bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương ban hành chương trình, kế hoạch triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo chuyển biến thực sự trong năm 2015, nhất là về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh. Đẩy mạnh thực hiện quyết liệt, đồng bộ Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án trong 3 năm 2013-2015 và đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh ngay từ đầu năm gắn với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp xử lý nợ xấu, phấn đấu giảm nợ xấu xuống dưới mức 3% vào cuối năm 2015. Kiên quyết tái cơ cấu các tổ chức tín dụng theo lộ trình. Bảo đảm cung ứng đủ tiền mặt cho nhu cầu của nền kinh tế, nhất là trước và sau Tết Nguyên đán.

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung thúc đẩy đầu tư; tích cực thực hiện các giải pháp khuyến khích, thu hút đầu tư huy động nguồn lực xã hội. Phối hợp với Bộ Tài chính đẩy nhanh giải ngân vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tìm nguồn bổ sung vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA để triển khai theo kế hoạch. Tổng hợp, báo cáo tình hình ban hành chương trình, kế hoạch của các Bộ, cơ quan, địa phương về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2015.

Nguyễn Tấn Dũng

Quy Định Về Án Lệ Theo Nghị Quyết 04/2019/Nq

1. ÁN LỆ LÀ GÌ?

Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.

2. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ÁN LỆ

Án lệ được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

Có giá trị làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau, phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể hoặc thể hiện lẽ công bằng đối với những vấn đề chưa có điều luật quy định cụ thể;

Có tính chuẩn mực;

Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

3. THÔNG QUA ÁN LỆ

Án lệ được xem xét thông qua khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Được phát triển từ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đã được lấy ý kiến theo hướng dẫn tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị quyết này;

b) Được Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đề xuất;

c) Được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao đề xuất;

d) Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn khi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.

Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.

Kết quả biểu quyết phải được ghi vào biên bản phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ của Hội đồng Thẩm phán và là căn cứ để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố án lệ.

Hiện nay, hệ thống án lệ được cập nhập tại Website của Tòa án nhân dân tối cao.

Nq Số 19 Tw6 K12

ĐỀ CƯƠNGTriển khai Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6, khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượngvà hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”(Ban hành kèm theo Công văn số 624-CV/BTGTU, ngày 22 tháng 12 năm 2017của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Long)

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT– Thứ nhất, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước, Đảng ta ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo việc đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo hướng tăng cường phân cấp và tính tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.– Thứ hai, công cuộc đổi mới đất nước và sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trên thế giới, nhất là cuộc cách mạng 4.0. Tình hình đó đòi hỏi chúng ta phải đổi mới mạnh mẽ tổ chức bộ máy, cơ chế tài chính của hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập mới đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới.– Thứ ba, việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cụ thể hóa và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, đưa chủ trương, Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống.Như vậy, việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là đòi hỏi tất yếu khách quan; là một trong những yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết hiện nay, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.II. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN1. Những kết quả đạt được– Các cấp, các ngành đã tích cực triển khai chủ trương của Đảng về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. – Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đã có đóng góp to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.– Hệ thống cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã hình thành ở hầu hết các địa bàn, lĩnh vực. – Các đơn vị sự nghiệp công lập giữ vai trò chủ đạo, vị trí then chốt trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện chính sách an sinh xã hội. – Hệ thống pháp luật về đơn vị sự nghiệp công từng bước được hoàn thiện. – Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập đã đạt được kết quả bước đầu. – Chính sách xã hội hoá cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã góp phần mở rộng mạng lưới, tăng quy mô, số lượng và nâng cao chất lượng các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.2. Hạn chế– Tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém và còn không ít những khó khăn, thách thức.– Nhiều văn bản pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập chậm được ban hành hoặc chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung.– Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm. – Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu còn theo đơn vị hành chính, chưa chú trọng quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, đặc điểm vùng miền và nhu cầu thực tế. – Hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp còn cồng kềnh, manh mún, phân tán, chồng chéo; quản trị nội bộ yếu kém, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp. – Chi tiêu ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn quá lớn, một số đơn vị thua lỗ, tiêu cực, lãng phí. – Cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức chưa hợp lý, chất lượng chưa cao, năng suất lao động thấp. – Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức, có phần thiếu minh bạch; việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công chưa kịp thời. – Việc thực hiện xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công còn chậm.– Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn hạn chế. – Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và xử lý sai phạm trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập còn bất cập.3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém–