Nội Dung Các Loại Văn Bản Dưới Luật / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Điều 10. Tên Loại Và Trích Yếu Nội Dung Của Văn Bản

Điều 10. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản

1. Thể thức

Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn.

Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.

2. Kỹ thuật trình bày

Tên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản (nghị quyết, quyết định, kế hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác) được đặt canh giữa bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ, ví dụ:

QUYẾT ĐỊNH Về việc điều động cán bộ

Trích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ “V/v” bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; được đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản, ví dụ:

Số: 72/VTLTNN-NVĐP

V/v kế hoạch kiểm tra công tác

văn thư, lưu trữ năm 2009

Điều 11. Nội dung văn bản

1. Thể thức

a) Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản.

Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:

– Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;

– Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của pháp luật;

– Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;

– Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;

– Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;

– Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;

– Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI – Quy định viết hoa trong văn bản hành chính.

b) Bố cục của văn bản

Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định, cụ thể:

– Nghị quyết (cá biệt): theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;

– Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;

– Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;

– Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm.

Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều thì phần, chương, mục, điều phải có tiêu đề.

2. Kỹ thuật trình bày

Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.

Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn bản phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên; khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).

Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy”.

Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:

– Phần, chương: Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

– Mục: Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả – rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;

– Điều: Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;

– Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng;

– Điểm: Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.

Trường hợp nội dung văn bản được phân chia thành các phần, mục, khoản, điểm thì trình bày như sau:

– Phần (nếu có): Từ “Phần” và số thứ tự của phần được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; số thứ tự của phần dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

– Mục: Số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm và được trình bày cách lề trái 1 default tab; tiêu đề của mục được trình bày cùng một hàng với số thứ tự, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

– Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;

– Điểm trình bày như trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm.

Điều 12. Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền

1. Thể thức

a) Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:

– Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức, ví dụ:

– Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu, ví dụ:

Trường hợp cấp phó được giao phụ trách thì thực hiện như cấp phó ký thay cấp trưởng;

– Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:

– Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa ủy quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:

TUQ. GIÁM ĐỐC TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ

b) Chức vụ của người ký

Chức vụ ghi trên văn bản là chức vụ lãnh đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức vụ như Bộ trưởng (Bộ trưởng, Chủ nhiệm), Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc, Q. Giám đốc (Quyền Giám đốc) v.v…, không ghi những chức vụ mà Nhà nước không quy định như: cấp phó thường trực, cấp phó phụ trách, v.v…; không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ các văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; việc ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền do các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể bằng văn bản.

Chức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn (không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan được quy định tại quyết định thành lập; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan) ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng. Đối với những ban, hội đồng không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng, không được ghi chức vụ trong cơ quan, tổ chức.

Chức vụ (Chức danh) của người ký văn bản do hội đồng hoặc ban chỉ đạo của Nhà nước ban hành mà lãnh đạo Bộ Xây dựng làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ghi như sau, ví dụ:

Chức vụ (Chức danh) của người ký văn bản do hội đồng hoặc ban của Bộ Xây dựng ban hành mà Thứ trưởng Bộ Xây dựng làm Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban, lãnh đạo các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng làm Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Trưởng ban được ghi như sau, ví dụ:

c) Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản

Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác. Đối với văn bản giao dịch; văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học hoặc lực lượng vũ trang được ghi thêm học hàm, học vị, quân hàm.

2. Kỹ thuật trình bày

Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

Họ tên của người ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký.

Chữ ký của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c.

2. Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.

Điều 14. Nơi nhận

1. Thể thức

Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.

Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan hệ công tác; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định.

Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung, ví dụ:

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Đối với những văn bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “Nơi nhận” và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.

Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:

– Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc;

2. Kỹ thuật trình bày

Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b.

Phần nơi nhận tại ô số 9a được trình bày như sau:

– Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng;

– Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên thì xuống dòng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm; các gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm.

Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành chính và các loại văn bản khác) được trình bày như sau:

– Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;

– Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩu; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (Văn thư cơ quan, tổ chức), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong trường hợp cần thiết), cuối cùng là dấu chấm.

Điều 15. Các thành phần khác

1. Thể thức

a) Dấu chỉ mức độ mật: Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000.

b) Dấu chỉ mức độ khẩn

Tùy theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ khẩn theo bốn mức sau: khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc, hỏa tốc hẹn giờ; khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định.

c) Đối với những văn bản có phạm vi, đối tượng được phổ biến, sử dụng hạn chế, sử dụng các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP (HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ”.

d) Đối với công văn, ngoài các thành phần được quy định có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ trang thông tin điện tử (Website).

đ) Đối với những văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành phải có ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành.

e) Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề; văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã.

g) Văn bản có hai trang trở lên thì phải đánh số trang bằng chữ số Ả-rập.

2. Kỹ thuật trình bày

a) Dấu chỉ mức độ mật

Con dấu các độ mật (TUYỆT MẬT, TỐI MẬT hoặc MẬT) và dấu thu hồi được khắc sẵn theo quy định tại Mục 2 Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000. Dấu độ mật được đóng vào ô số 10a, dấu thu hồi được đóng vào ô số 11.

b) Dấu chỉ mức độ khẩn

Con dấu các độ khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật có kích thước 30mm x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 8mm, trên đó các từ “KHẨN”, “THƯỢNG KHẨN”, “HỎA TỐC” và “HỎA TỐC HẸN GIỜ” trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu độ khẩn được đóng vào ô số 10b. Mực để đóng dấu độ khẩn dùng màu đỏ tươi.

c) Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành

Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành trình bày tại ô số 11; các cụm từ “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP (HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ” trình bày cân đối trong một khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

d) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ Trang thông tin điện tử (Website).

Các thành phần này được trình bày tại ô số 14 trang thứ nhất của văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 11 đến 12, kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét liền kéo dài hết chiều ngang của vùng trình bày văn bản.

đ) Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành

Được trình bày tại ô số 13; ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng.

e) Phụ lục văn bản

Phụ lục văn bản được trình bày trên các trang riêng; từ “Phụ lục” và số thứ tự của phụ lục được trình bày thành một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tên phụ lục được trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

g) Số trang văn bản

Số trang được trình bày tại góc phải ở cuối trang giấy (phần footer) bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất. Số trang của phụ lục được đánh số riêng theo từng phụ lục.

Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức văn bản được minh họa tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

Mẫu trình bày một số loại văn bản hành chính được minh họa tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này.

THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY BẢN SAO

Điều 16. Thể thức bản sao

Thể thức bản sao bao gồm:

1. Hình thức sao

“SAO Y BẢN CHÍNH” hoặc “TRÍCH SAO” hoặc “SAO LỤC”.

2. Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản

3. Số, ký hiệu bản sao bao gồm số thứ tự đăng ký được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan, tổ chức thực hiện và chữ viết tắt tên loại bản sao theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục I). Số được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

4. Các thành phần thể thức khác của bản sao văn bản gồm địa danh và ngày, tháng, năm sao; quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản và nơi nhận được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, 12, 13 và 14 của Thông tư này.

Điều 17. Kỹ thuật trình bày

1. Vị trí trình bày các thành phần thể thức bản sao (trên trang giấy khổ A4)

Thực hiện theo sơ đồ bố trí các thành phần thể thức bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục III).

Các thành phần thể thức bản sao được trình bày trên cùng một tờ giấy, ngay sau phần cuối cùng của văn bản cần sao được photocopy, dưới một đường kẻ nét liền, kéo dài hết chiều ngang của vùng trình bày văn bản.

2. Kỹ thuật trình bày bản sao

a) Cụm từ “SAO Y BẢN CHÍNH”, “TRÍCH SAO” hoặc “SAO LỤC” được trình bày tại ô số 1 (Phụ lục III) bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

b) Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản (tại ô số 2); số, ký hiệu bản sao (tại ô số 3); địa danh và ngày, tháng, năm sao (tại ô số 4); chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền (tại ô số 5a, 5b và 5c); dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản (tại ô số 6); nơi nhận (tại ô số 7) được trình bày theo hướng dẫn trình bày các thành phần thể thức tại Phụ lục III.

Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức bản sao được minh họa tại Phụ lục IV; mẫu trình bày bản sao được minh họa tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Những quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và bản sao văn bản được quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính trái với Thông tư này bị bãi bỏ.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước (91) chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

Các Bộ, ngành căn cứ quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư này để quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chuyên ngành cho phù hợp.

Nơi nhận:– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;– Văn phòng Trung ương Đảng;– Văn phòng Quốc hội;– Văn phòng Chủ tịch nước;– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;– Tòa án nhân dân tối cao;– Kiểm toán Nhà nước;– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;– Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (91);– Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (10b);– Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);– Công báo;– BNV: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;– VPCP: Bộ trưởng CN, các Phó CN;– Website BNV;– Lưu: VT, PC (BNV). 320b

Поделитесь с Вашими друзьями:

Giới Thiệu Nội Dung Luật Biên Giới Quốc Gia Và Các Văn Bản Liên Quan

Trang chủ

Biên giới biển

Văn bản

Lượt xem: 1405

ĐỀ CƯƠNG

Thực hiện kế hoạch của Trung ương, Thường trực UBMTTQ, Ban Chấp hành hội Cựu chiến binh và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Nam Định đã xây dựng kế hoạch số 671/KH-MTTQ-CCB-BCHBP ngày13/10/2011 triển khai cuộc thi tìm hiểu pháp luật về Biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nam Định.

            Để hỗ trợ cho cuộc thi tìm hiểu pháp luật về Biên giới Quốc gia (BGQG). Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh giới thiệu tóm tắt một số nội dung cơ bản của Luật BGQG và các văn bản lên quan đến BGQG để CBCS và các tầng lớp nhân nhân nghiên cứu tham khảo làm tư liệu tham gia dự thi:

I. LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA

1.Biên giới quốc gia (BGQG) là giới hạn lãnh thổ chủ quyền của một quốc gia. Biên giới quốc gia được đánh dấu bằng hệ thống mốc quốc giới, toạ độ trên đất liền hay trên mặt nước và mặt phẳng thẳng đứng để xác định giới hạn phạm vi chủ quyền của một quốc gia đối với lãnh thổ trên đất liền, lãnh thổ trên biển, trên không và dưới lòng đất của mình. Là nơi phân chia chủ quyền lãnh thổ của một quốc gia với các quốc gia khác hoặc với các vùng biển.

2. Luật biên giới quốc gia: được quốc hội  khoá 11, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/3003, có hiệu lực từ ngày 1/1/2004, bao gồm 6 chương, 41 điều, khi nghiên cứu về Luật BGQG cần chú ý:

Chương I: Gồm 14 điều, Quy dịnh về BGQG, xác định BGQG, chính sách xây dựng biên giới, khu vực biên giới; trách nhiệm của Nhà nước,công dân, lực lượng nồng cốt chuyên trách trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới, khu vực biên giới, cụ thể:

Điều 5: Quy định để hiểu thế nào là biên giới biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trong lòng đất, trên không.

Điều 6: Xác định khu vực biên giới nứớc Cộng hoà XHCN Việt Nam.

– Khu vực biên giới trên đất liền, gồm: xã, phường, thi trấn có một phần địa giới trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.

– Khu vực biên giới trên biển được tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển, đảo,quần đảo.

– Khu vực biên giới trên không gồm: phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng 10 km tính từ biên giới quốc gia trở vào.

Chương II. Gồm 10 điều, quy định về chế độ pháp lý về BGQG và khu vực biên giới, như: Quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh, nhập khẩu qua biên giới, quy định người, phương tiện qua lại biên giới, hoạt động và cư trú ở khu vực biên giới, một số quy định cụ thể về tầu thuyền, tầu bay… hoạt động ở khu vực biên giới và thẩm quyền cũng như xử lý các tình huống trong khu vực biên giới.

Chương III: Gồm 10 điều, quy định trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan nhà nứớc, tổ chức XH, Bộ quốc phòng, bộ công an, cơ quan ngang bộ,  BĐBP, UBND và của công dân trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới, chế độ chính sách trong tham gia bảo vệ biên giới, trong đó:

Điều 28: Quy định nền biên phòng và thế trận biên phòng:

-Nhà nước xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trân biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lý,bảo vệ biên giới quốc gia.

– Ngày 3/3 hàng năm là “Ngày biên phòng toàn dân”.

Điều 33: Quy định chế độ chính sách của Nhà nước đối với người, phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, trong đó nêu rõ:

– Nhà nước có chính sách chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp và người được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

– Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biên giới quốc gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được hưởng chính sách, chế độ như đối với dân quân tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu.

– Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy động trong trường hợp cần thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị thiệt hai thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương IV: Gồm 03 điều, quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về BGQG, như trách nhịêm của nhà nước, chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND…

Chương V: Gồm 02 điều, quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm trong quản lý bảo vệ BGQG.

II. NGHỊ ĐỊNH 161/2003/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN.

Nghị định 161/2003/NĐ-CP của chính phủ được Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam ban hành ngày 18/12/2003, quy định hoạt động của người, tàu thuyền của Việt Nam, nước ngoài trong khu vực biên giới nhằm quản lý bảo vệ BGQG trên biển, duy trì an ninh, TTATXH trong khu vực biên giới biển. Đây là văn bản dưới luật để thực hiện Luật BGQG trên biển, Nghị định gồm 5 chương 37 điều, trong đó:

Chương I: Gồm 09 điều, nói về những quy định chung

Điều 1: Quy định đối tượng, phạm vi đìêu chỉnh của Nghị Định

Điều 2: Khu vực biên giới biển được tính từ BGQG trên biển vào hết địa giới hành chính các xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo. Danh sách các xã, phường, thị trấn giáp biển và các xã thuộc các đảo được Chính phủ quyết định công nhận (trong đó Nam Định có 18 xã, thị trấn là các xã, thị trấn thuộc khu vực biên giới biển).

Biên giới Quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ là danh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải cdủa của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà XHCN Việt NAm và các quốc gia hữu quan.

Điều 4, điều 5: Quy định về người, tầu thuyền của Việt Nam và Nuớc ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển.

Điều 6: Trong khu vực biển giới biển xác lập vùng cấm, phạm vi vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động.

Chương II: Gồm 03 điều, quy định đối với người, tầu thuyền của Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.

Điều 10: Người, tầu thuyền của Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển nước Cộng hoà XHCN Việt Nam phải có đầy đủ giấy tờ sau:

1- Đối với người:

– Giấy tờ tuỳ thân do cơ quan có thẩm quyền cấp (CMND hoặc giấy tờ do công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp);

– Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên theo quy định của pháp luật;

– Giấy phép sử dụng vũ khí (nếu có);

2- Đối với tầu thuyền:

– Giấy chững nhận đăng ký tàu thuyền;

– Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;

– Biển đăng ký theo quy định;

– Sổ danh bạ thuyền viên;

– Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;

Điều 11, điều 12: quy định việc điễn tập quân sự, TKCN, thăm dó dầu khí, nghiên cứu khoa học…

Chương III: Quy định đối với người, tầu thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển nước Cộng hoà XHCN Việt Nam

 Điều 13: Người, tầu thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển nước Cộng hoà XHCN Việt Nam phải có đầy đủ giấy tờ sau:

– Đối với người:

+ Hộ chiếu hợp lệ hoặc giấy tờ có giá trị tương đương thay đổi hộ chiếu.

+ Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Đối với tầu thuyền:

+ Giấy chứng nhận đăng ký tầu thuyền;

+ Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;

+ Danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ và hành khách trên tàu;

+ Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;

Điều 14: Quy định về người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến xã, phường thị trấn giáp biển  hoặc ra vào các đảo, quần đảo (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế cửa khẩu có quy chế riêng) phải có giấy phép của công an từ cấp tỉnh trở lên cấp và chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.

Từ điều 15 đến điều 21: Những quy định đối với tầu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển, như quy định về treo cờ, quốc kỳ, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, quy định về nghiên cứu, khai thác và tình huống xảy ra sự cố, tai nạn trên biển…

Chương IV: Gồm 13 điều, những quy định về quản lý bảo vệ khu vực biên giới biển.

Từ điều 22 đến điều 25 quy định trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan nhà nứớc, tổ chức XH, Bộ quốc phòng, Bộ đội biên phòng và của công dân trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới.

Từ điều 26 đến điều 30: quy định chức năng, thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, bắt giữ, xử lý …của các lực lượng tham gia  quản lý, bảo vệ biên giới biển.

Từ điều 31 đến điều 33: Quy định đối với tầu thuyền ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới và trách nhiệm của công dân trong phát hiện các trường hợp vi phạm chủ quyền an ninh quốc gia, trật tự ở khu vực biên giới biển.

Điều 34: Nghiêm cấm các hoạt động sau đây trong khu vực biên giới biển.

 - Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi băng hình hoặc đĩa hình, thu phát vô tuyến điện ở khu vực biển cấm.

– Neo đậu tầu thuyền không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở giao thông đường thuỷ.

– Khai thác hải sản, săn bắn trái quy định của pháp luật.

– Tổ chức, chứa chấp, dẫn đường , chuyên chở người xuất nhập cảnh trái phép.

– Đưa người, hàng hoá lên tầu hoặc từ tầu thuyền xuống trái phép.

– Phóng lên các phương tiện hay hạ xuống các tầu thuyền, vật thể khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

– Mua bán trao đổi, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma tuý, hàng hoá, vật phẩm, ngoại hối.

– Khai thác, trục vớt tài sản, đổ vật khí chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.

– Bám, buộc tầu thuyền vào các phao tiêu hoặc có hành vi gây tổn hại đến sự an toàn của công trình thiết bị trong khu vực biên giới biển.

– Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường.

– Các hoạt động khác vi phạm pháp luật Việt Nam.

Chương V: gồm 03 điều, quy định về hiệu lực, điều khoản thi hành.

III. NGHỊ ĐỊNH 34/2000/CP CỦA CHÍNH PHỦ

Nghị định 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Đây là văn bản dưới luật, quy định về các hoạt động và công tác quản lý, bảo vệ khu vực biên giới đất liền. Nghị định gồm 05 chương, 27 điều, trong đó:

Chương I: Gồm 03 điều, những quy định chung.

Chương II: Gồm 12 điều, Quy định về  cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới.

 Điều 4, Quy định:

– Những người được cư trú ở khu vực biên giới ,là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới; người có giấy phép của cơ quan Công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới; người thộc cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang có trụ sở làm việc thường xuyên ở khu vực biên giới.

– Những người không được cư trú ở khu vực biên giới là những người không thuộc diện quy định trên, người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới, người nước ngoài (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ký kết có quyết định khác).

Điều 5 quy định: Công dân có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới được cấp chứng minh nhân dân biên giới theo quy định của pháp luật.

Điều 6 quy định: Đối với công dân VN khi vào khu vực biên giới phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân do công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp. Đối với cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ công chức của cơ quan, tổ chức phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội, công an, nếu vào khu vực công tác phải có giấy giới thiệu của cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý.

Những trường hợp không được vào khu vực biên giới là những người không có các loại giấy tờ quy định trên và người đang bị khởi tố hình sự, đang bị tòa án phạt quản chế ở địa phương (trừ những trường hợp có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới).

Điều 7: quy định đối với người nước ngoài vào khu vực biên giới:

Nếu người nước ngoài đang công tác tại cơ quan trung ương thì phải có giấy phép do Bộ công an cấp; nếu đang tạm trú tại địa phương phải có giấy phép của công an tỉnh nơi tạm trú cấp.

Các cơ quan, tổ chức của Việt Nam khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới phải có đầy đủ các loại giấy tờ quy định và phải cử cán bộ đi cùng để hướng dẫn và thông báo cho công an và BĐBP tỉnh nơi đến.

Người nước ngoài khi vào vành đai biên giới phải có giấy phép theo quy định và phải trực tiếp trình báo cho đồn Biên phòng hoặc chính quyền sở tại để thông báo cho đồn Biên phòng.

Trường hợp người nước ngoài đi trong tổ chức của đoàn cấp cao khu vực biên giới thì cơ quan, tổ chức của Việt nam cử cán bộ đi cùng đoàn để hướng dẫn và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan công an và BĐBP cấp tỉnh nơi đến biết.

Từ điều 13 đến điều 15: quy định chức năng, quyền hạn của BĐBP và sự phối hợp của các lực lượng trong quản lý bảo vệ biên giới.

Chương III: Gồm 06 điều,  quản lý và bảo vệ biên giới

Từ điều 16 đến điều 20: quy định trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan nhà nứớc, tổ chức XH, Bộ quốc phòng, Bộ đội biên phòng và của công dân… trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới.

Điều 21: Nghiêm cấm hoạt động ở khu vực biên giới

 1. Làm hư hỏng, xê dịch cột mốc, biên giới, dấu hiệu đường biên giới, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm.

2. Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới.

3. Xâm canh, xâm cư qua biên giới.

4. Bắn súng qua biên giới, gây nổ, đốt nương rẫy vành đai biên giới.

5. Vượt biên giới quốc gia trái phép, chứa chấp, chỉ đường, chuyên chở che dấu bọn buôn lậu vượt biên giới trái phép.

6. Khai thác trái phép lâm thổ sản và các tài nguyên khác.

7. Buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma tuý, văn hoá phẩm độc hại và hàng hoá cấm nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới.

8. Săn bắn thú rừng quý hiếm, đánh bắt cá bằng vật liệu nổ, kích điện, chất độc và các hoạt động gây hại khác trên sông, suối biên giới.

9. Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường hệ sinh thái.

10.Có hành vi khác làm mất trật tự trị an ở khu vực biên giới.

Chương IV: Gồm 2 điều, quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm.

Chương V: Gồm 04 điều, quy định hiệu lực, các điều khoản thi hành.

IV. TUYÊN BỐ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM

Căn cứ Công ước của Liên hợp Quốc về luật biển năm 1982, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nguồn gốc lịch sử của vùng biển, đảo, quần đảo của Việt Nam. Để khảng định quyền chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích Quốc gia, ngày 12/5/1977 chính phủ Việt Nam  ra tuyên bố quy định các vùng biển, thềm lục địa và chế độ pháp lý các vùng biển:

1- Vùng nội thuỷ: Là vùng nước phía trong đường cơ sở và tiếp giáp với bờ biển của nước CHXHCN Việt Nam.

Nhà nước CHXHCN Việt Nam thực hiện đầy đủ, toàn vẹn quyền, chủ quyền vùng nội thuỷ, quyền bất khả xâm phạm.

2- Lãnh hải của nước CHXHCN Việt Nam rộng 12 hải lý, ở phía ngoài đường cơ sở nối liền các điểm nhô ra nhât của bờ biển và cácc điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ của Việt Nam tính từ ngấn nước thuỷ chiều thấp nhất trỏ ra.

 Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.

3- Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam có chiều rộng là 12 hải lý hợp với lãnh hải Việt NAm thành một vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở.

Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện sự kiểm soát cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải của mình, nhằm bảo vệ an ninh, bảo vệ các quyền lợi về hải quan, thuế khoá, đảm bảo sự tôn trọng các quy định về y tế, về di cư nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.

4- Vùng đặc quyền kinh tế tiếp liền lãnh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.

Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển, có quyền và thẩm quyền riêng biệt về các hoạt động khác phục vụ cho việc thăm do và khai thác vùng đặc quyền kinh tế nhằm mục đích kinh tế, có thẩm quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học, có thẩm quyền bảo vệ môi trường chống ô nhiễm.

5- Thềm lục địa của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa (được mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường cơ sở đó).

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

Ngoài ra có các đảo và quần đảo thuộc lãnh thổ Việt Nam ở ngoài vùng lãnh hải (có lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa riêng).

* Đường cơ sở, các vùng nước được quy định trong điều 4 và từ điều 7đến điều 9 của Luật BGQG.

V. NGHỊ ĐỊNH 140/2004/NĐ-CP

  Nghị định 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ, đây là văn bản dưới luật, Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định chi tiết một số Điều Luật BGQG, Nghị định gồm 4 chương 35 điều.

Chương I : Gồm 8 điều, những quy định chung.

Từ điều 3 đến điều 7: khái niệm và xác định Biên giới quốc gia, biên giới quốc gia trên đất liền, BGQG trên biển, lãnh hải, đường danh gới phía ngoài lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.

Điều 8: Khu vực biên giới

Chương II: Xây dụng quản ý bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới, gồm 17 điều.

Điều 9: Xây dựng biên giới

Điều 10: Mốc quốc giới

Điều 11: đầu tưu và phát triển KT-XH ở khu vực biên giới

Điều 12: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới

Điều 13: Bố trí dân cư ở khu vực biên giới

Điều 14 :Ngày biên phòng toàn dân:

1. Ngày 03/3 là ngày biên phòng toàn dân được tổ chức thực hiện hàng năm trong phạm vi cả nước, nội dung gồm:

– Giáo dục ý thức pháp luật về Biên giới Quốc gia, tôn trọng biên giới, chủ quyền lãnh thổ, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và của toàn dân; đặc biệt là của cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, chính quyền và nhân dân khu vực biên giới quốc gia, khu vực biên giới.

– Huy động các ngành, các địa phương hướng về biên giới, tích cực tham gia tiềm lực về mọi mặt ở khu vực biên giới, tạo ra sức mạnh toàn dân, giúp đỡ BĐBP và các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan chức năng ở khu vực biên giới trong xây dựng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

– Xây dựng biên giới  giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng, phối hợp hai bên biên giới trong quản lý bảo vệ biên giới quốc gia và phòng chống tội phạm.

2. Người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương có trách nhiệm tổ chức ngày biên phòng toàn dân theo chỉ đạo của chính phủ và hướng dẫn của Bộ quốc phòng.

3. Bộ tư lênh biên phòng có trách nhịêm tham mưu cho Bộ quốc phòng chỉ đạo hướng dẫn các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện ngày Biên phòng toàn dân.

Điều 15: Quy định về xây dựng nền Biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân

Điều 16: Xây dựng lực lượng nòng cốt chuyên trách quản lý bảo vệ BGQG.

Điều 17 đến 25: Quy định về quản lý bảo vệ BGQG và khu vực biên giới, giải quyết các vấn đề biên giới, trách nhiệm quản lý bảo vệ BGQG và khu vực biên giới, Của khẩu và hoạt động tại của khẩu, Chế độ chính sách bảo đảm xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG, khu vực biên giới. Quy định về nguồn tài chính, ngân sách trong quản lý bảo vệ BGQG, khu vực biên giới…

Chương III: Gồm 10 điều, quản lý nhà nước về BGQG

Từ điều 26  đến điều 31 quy định trách nhiệm của quy định trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan nhà nứớc, tổ chức XH, Bộ quốc phòng, Bộ đội biên phòng trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới

Điều 32 : Trách nhiệm của công dân

 Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, xây dựng biên giới, giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Nếu phát hiện các hành vi vi phạm biên giới, phá hoại an ninh trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, phải báo cho Đồn biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước nơi gần nhất để thông báo kịp thời cho BĐBP xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương IV: Gồm 03 điều, quy định về hiệu lực thi hành, hướng dẫn thi hành, trách nhiệm thi hành.

Tweet

Tin khác

Thể lệ cuộc thi Tìm hiểu về biên giới biển đảo và Bộ đội Biên phòng chào mừng kỷ niệm 60 năm ngày truyền thống BĐBP (03/3/1959 – 03/3/2019) và 30 năm ngày Biên phòng toàn dân (3/3/1989 – 3/32019)

(3281 Lượt xem )

Kế hoạch phối hợp tổ chức cuộc thi tìm hiểu về biên giới biển đảo và Bộ đội Biên phòng chào mừng kỷ niệm 60 năm ngày truyền thống BĐBP (03/3/1959 – 03/3/2019) và 30 năm ngày Biên phòng toàn dân (3/3/1989 – 3/32019)

(3139 Lượt xem )

Thông tri chức sơ kết 10 năm “Ngày Biên phòng toàn dân” giai đoạn 2009-2019 và tổ chức kỷ niệm 60 năm Ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng (03/3/1959-03/3/2019)

(3095 Lượt xem )

Chỉ thị V/v công tác Biên phòng năm 2018

(1010 Lượt xem )

Quyết định V/v thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân khu vực biên giới biển của tỉnh giai đoạn 2017-2021”

(986 Lượt xem )

1

 2 3 4 5  … 

Các Nội Dung Cơ Bản Của Hợp Đồng

Thông thường trong hợp đồng, nội dung này thường được ghi nhận là thông tin các bên. Một hợp đồng chỉ được xác lập khi có từ hai bên tham gia thỏa thuận và xác lập. Do đó, nội dung về chủ thể của hợp đồng là cơ bản và bắt buộc phải có.

Chủ thể của hợp đồng có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức (pháp nhân).

Ngoài ra, việc xác định chủ thể hợp đồng còn giúp xác định đối tượng của hợp đồng, từ đó xác định quyền và trách nhiệm cơ bản của chủ thể.

Mỗi một hợp đồng đều có đối tượng cụ thể. Ví dụ như hợp đồng mua bán tài hàng hóa thì đối tượng của hợp đồng là hàng hóa.

Trong hợp đồng phải ghi nhận đúng đối tượng àm các bên giao dịch; ngoài ra để chắc chắn, các bên thường quy định về loại đối tượng, số lượng, chất lương… đối tượng của hợp đồng.

Nội dung hợp đồng là điều khoản khái quát về những gì các bên thỏa thuận trong Hợp đồng. Nôi dung hợp đồng có thể làm căn cứ để xác định những trách nhiệm “đương nhiên” của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng đồng thời chỉ ra được đối tượng hợp đồng mà các bên đang hướng đến.

Thông thường, nội dung hợp đồng được quy định chi tiết hơn ở trong hợp đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán, hợp đồng thương mại (đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại …).

Giá được hiểu là giá trị đối với đối tượng của hợp đồng hay còn được hiểu là giá trị của hợp đồng. Ví dụ hai bên xác lập hợp đồng mua bán điện thoại, hai bên thỏa thuận giá của chiếc điện thoại là 5.000.000 đồng thì đây là giá trong hợp đồng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Điều khoản giá không tồn tại do các bên lập “Hợp đồng cơ bản/Hợp đồng khung” và giá trị các giao dịch dựa trên các hóa đơn chứng từ. Trường hợp này hợp đồng vẫn được xem xét về giá trị dựa trên những giấy tờ các bên đưa ra chứ không chỉ dựa trên bản Hợp đồng. Một số trường hợp pháp luật quy định phương thức xác định giá.

Trong điều khoản về giá thường đi kèm với thỏa thuận phương thức thanh toán. Các bên trong hợp đồng có thể tùy chọn phương thức thanh toán phù hợp. Công ty luật Việt An xin đề xuất một số phương pháp thanh toán thường được sử dụng: Trả tiền mặt; chuyển khoản qua ngân hàng; nhờ thu…

Căn cứ vào các điều khoản về nội dung và giá trị hợp đồng, đồng thời dựa trên những quyền lợi chính đáng mà các bên đã thỏa thuận với nhau để quyết định về điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. Điều khoản này có thể lăp lại những nghĩa vụ và cam kết của các bên tại các điều khoản trước và nêu thêm các điều khoản ràng buộc nếu các bên xét thấy cần thiết.

Thông thường, đối với từng loại hợp đồng cụ thể thì pháp luật có quy định cơ bản nhất đối với quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng đó.

Đây là điều khoản quan trọng đối với quá trình thực hiện hợp đồng trên thực tế. Các bên nên thảo thuận cụ thể thời hạn bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng; Thời hạn thực hiện hợp đồng (thời gian giao hàng, thời gian thực hiện dịch vụ,…); Thời điểm kết thúc hợp đồng.

Để đảm bảo hơn quyền và lợi ích của các bên và đảm bảo việc thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng thì các bên nên thỏa thuận về điều kiện phạt vi phạm và bồi thường thiêt hại.

Lưu ý: Luât Thương mại 2005 thì mức phạt vi phạm không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm và chỉ được phạt vi phạm nếu điều này được quy định trong hợp đồng. Cũng theo Luật này, nếu có thỏa thuận phạt vi phạm thì các bên có thể áp dụng cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Do đó, vẫn khuyến khích người soạn thảo hợp đồng nên làm rõ cả hai vấn đề trên bằng các điều khoản và câu chữ.

Vấn đề phạt vi phạm có thể áp dung song song với việc tiếp tục hợp đồng nếu trường hợp vi phạm không rơi vào điều kiện được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

Chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng

Việc chấm dứt hợp đồng được áp dụng khi một trong các bên có những vi phạm cơ bản theo hợp đồng khiến cho bên còn lại không thể đạt được mục đích ban đầu. Ngoài ra, có thể bên vi phạm vi phạm những cam kết tuy không cơ bản nhưng bất hợp lý và có ảnh hưởng đến tiến độ hoặc các quá trình làm việc của bên thứ ba.

Bên cạnh việc hai bên chấm dứt hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với từng bên.

Nên thỏa thuận thuận việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dù có phù hợp với những điều kiện mà hợp đồng đã quy định vẫn phải thông báo cho bên còn lại bằng văn bản, nếu không thông báo mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

Các bên thỏa thuận chọn con đường Tòa án hoặc Trọng tài nếu tranh chấp xảy ra. Đồng thời các hợp đồng quốc tế lưu ý về việc chọn luật điều chỉnh ngay từ khi ký kết hợp đồng nhằm tránh các rắc rối về sau trong việc chọn hoặc phải tuân theo sự điều chỉnh của pháp luật nước nào.

Công ty luật Việt An cung cấp các dịch vụ pháp lý về soạn thảo và tư vấn soạn thảo hợp đồng. Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ về hợp đồng xin vui lòng liên hệ đến Công ty luật Việt An để được hỗ trợ một cách tốt nhất.

Nội Dung Môn Học Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật

XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT Chương 1: Khái quát về xây dựng văn bản pháp luật

Chương 2: Hệ thống văn bản nhà nước Chương 3: Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản nhà nước Chương 4: Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật.Xây dựng và trình bày quy phạm pháp luật Chương 5: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật Chương 6:Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Chương 7: Hiệu lực và nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật Chương 8: Soạn thảo một số văn bản nhà nước

CHƯƠNG IKHÁI QUÁT VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT

I. Khái niệm về xây dựng văn bản pháp luật 1. Khái niệm, đặc điểm văn bản pháp luật 1.1 Văn bản quy phạm pháp luật 1.2 Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật 2. Khái niệm hoạt động xây dựng văn bản pháp luật 3 Đối tượng nghiên cứu của môn học

II. Tính chất và ý nghĩa của hoạt động xây dựng văn bản pháp luật 1. Tính chất của hoạt động xây dựng văn bản pháp luật 2. Ý nghĩa của hoạt động xây dựng văn bản pháp luật

Chương 2HỆ THỐNG VĂN BẢN NHÀ NƯỚC

2. Đổi mới quy định pháp luật về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật

II. VĂN BẢN HÀNH CHÍNH. III. VĂN BẢN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT

CHƯƠNG 3. THỂ THỨC CHUNG VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀYVĂN BẢN NHÀ NƯỚC

1. Quốc hiệu 2. Tên cơ quan, tổ chức, chức danh ban hành văn bản 3. Số và ký hiệu của văn bản 4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản 5. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản nhà nước 6. Nội dung văn bản 8. Dấu của cơ quan, tổ chức 9. Nơi nhận

CHƯƠNG 4NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN PHÁP LUẬT.XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY QUY PHẠM PHÁP LUẬT

CHƯƠNG VQUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Chương 6KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

I.Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật 1.Khái niệm 2.Đặc điểm 3.Mục đích và ý nghĩa của hoạt động kiểm tra 4.Nguyên tắc kiểm tra 5.Phương thức kiểm tra 6.Nội dung kiểm tra 7.Thẩm quyền kiểm tra văn bản 8.Thủ tục kiểm tra văn bản 9. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra

II.Xử lý văn bản quy phạm pháp luật 1.Khái niệm 2.Nguyên tắc xử lý 3.Hình thức xử lý 4.Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật. 5. Xử lý văn bản không phù hợp với pháp luật hiện hành. 6.Thẩm quyền xử lý 7.Các biện pháp xử lý đối với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật

Chương 7HIỆU LỰC VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNGVĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

CHƯƠNG 8SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN NHÀ NƯỚC

I. SOẠN THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP 1. Tư cách sử dụng văn bản nghị quyết của HDND 2. Thể thức nghị quyết 3. Bố cục nội dung của nghị quyết 4. Phương pháp trình bày và mẫu nghị quyết

II. SOẠN THẢO QUYẾT ĐỊNH 1. Về tư cách sử dụng quyết định