Pháp Luật Hải Quan / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Tài Liệu Ôn Thi Hải Quan: Môn Thi Lý Thuyết Pháp Luật Hải Quan

Tài liệu ôn thi Hải Quan: đề thi Môn thi LÝ THUYẾT PHÁP LUẬT HẢI QUAN. tài liệu thi hải quan mới nhất, ,Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ khai HQ 2016

1 -Điều 5. Người khai hải quan (NĐ08/2015/NĐ-CP) Người khai hải quan gồm: 1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan. 2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền. 3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh. 4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa. 5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

2 -Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan (Luật HQ 54/2014/QH13)

1. Người khai hải quan có quyền: b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan; c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác; d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan; e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan; g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ: a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này; b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;

d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;

3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền.

3 -Điều 16. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan (Luật HQ 54/2014/QH13) 1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật. 2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. 3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. 4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật. 5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

4 -Điều 22. Địa điểm làm thủ tục hải quan (Luật HQ 54/2014/QH13)

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. 2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan. 3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm: a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; b) Trụ sở Chi cục Hải quan;

c) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm; đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ; e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ; g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định .

5 -Điều 7. Địa bàn hoạt động hải quan (Luật HQ 54/2014/QH13) 1. Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm: a) Khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan; b) Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.

6 -Điều 25. Khai hải quan (NĐ08/2015/NĐ-CP) 2. Các trường hợp sau đây được khai trên tờ khai hải quan giấy: a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới; b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân; đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn

nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh; g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử; h) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

7 -Điều 2. Tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan (Nghị định 127/2013/NĐ-CP) 1. Các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính. 2. Vi phạm lần đầu. 3. Tang vật vi phạm có trị giá không quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm.

8 -Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ (Luật XLVPHC 15/2012/QH13) Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ: 1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; 2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; 3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; 4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; 5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; 7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu; 8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

9 -Điều 5. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (Nghị định 127/2013/NĐ-CP) 1. Các trường hợp không xử phạt hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục. 2. Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi hàng hóa vào Việt Nam nhưng đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo bằng văn bản với cơ quan hải quan, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận trước thời điểm quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản

động, hóa chất độc Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học. 3. Các trường hợp được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về khai thuế, xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế nhưng số tiền thuế chênh lệch không quá 500.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do cá nhân thực hiện hoặc 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do tổ chức thực hiện. 5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai hải quan về số lượng, trọng lượng mà hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan có trị giá không quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng. 6. Khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất lần đầu. 7. Vi phạm quy định về khai hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng của người xuất cảnh, nhập cảnh mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 5.000.000 đồng.

10 -Điều 119. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính (Luật XLVPHC 15/2012/QH13) Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính: 1. Tạm giữ người; 2. Áp giải người vi phạm; 3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; 4. Khám người; 5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật; 6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;

11 -Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Nghị định 127/2013/NĐ- CP) 1. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong lĩnh vực hải quan gồm: a) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn; b) Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất đối với những mặt hàng đã được cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất; c) Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu theo quy định trước thời điểm lập biên bản vi phạm; d) Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản

xuất từ nguyên liệu nhập khẩu; đ) Khai nhiều hơn so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, hàng tái xuất có số thuế gian lận từ 100.000.000 đồng trở lên; e) Xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu không phù hợp với nguyên liệu đã nhập khẩu; nhập khẩu sản phẩm gia công từ nước ngoài không phù hợp với nguyên liệu đã xuất khẩu; g) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế không đúng mục đích mà không khai báo với cơ quan Hải quan; h) Không khai hoặc khai sai hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa; k) Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng quy định; l) Các hành vi cố ý không khai hoặc khai sai khác về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để trốn thuế, gian lận thuế.

12 -Điều 27. Các biện pháp cưỡng chế (Nghị định 127/2013/NĐ-CP) 1. Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản. 2. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập. 3. Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. 5. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật. 6. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ. 7. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. 8. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu

tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.

13 -Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (Luật XLVPHC 15/2012/QH13) 1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau: a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép; b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội. 3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

14 -Điều 61. Giải trình (Luật XLVPHC 15/2012/QH13) 1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn thêm không quá 05 ngày theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản. 3. Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi

văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm.

15 -Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Luật XLVPHC 15/2012/QH13) 1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật. 2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.

Nguồn: Do Group TTHQ-XNK sưu tầm. https://www.facebook.com/groups/thutuchaiquanxuatnhapkhau/

Môn Thi Lý Thuyết Pháp Luật Hải Quan

Published on

Môn thi LÝ THUYẾT PHÁP LUẬT HẢI QUAN – Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ khai HQ 2016

1. Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ khai HQ 2016 Một số tài liệu ôn thi chứng chỉ hành nghề khai HQ 2016 TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN 1) Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan và đại lý làm thủ tục hải quan phải có nghĩa vụ gì? + Khai tờ khai và nộp tờ khai hải quan + Đưa hàng hóa lên phương tiện vận tải chuyển đến nơi quy định để kiêm tra 2) Thời hạn khai tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu? + Phải khai trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng đến cửa khẩu nhập khẩu 3) Thời hạn khai tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu? + Trước khi chuẩn bị xong hàng hóa tập kết tại nơi người khai hải quan thông báo cho cơ quan hải quan, trong vòng 4 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh 4) Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm nào? + Áp dụng tại thời điểm khai tờ khai hải quan trừ trường hợp pháp luật về thuế có quy định khác 5) Khi khai hải quan điện tử chứng từ khai hải quan được nộp tại thời điểm nào?? + Khi cơ quan hải quan kiểm tra chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa 6) Đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan mà người khai hải quan phát hiện có sơ sót trong việc khai hải quan thì được thực hiện khai bổ sung trong những trường hợp nào?? Có hai trường hợp: – Trước thời điểm cơ quan hải quan trực tiếp kiểm tra hồ sơ hải quan – Sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan 7) Người nào có quyền quyết định kiểm tra hàng hóa khi không có mặt người khai hải quan? + Chi cục trưởng chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai 8) Cơ quan hải quan được kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vắng mặt người khai hải quan trong những trường hợp nào? + Quá thời hạn quy định người khai hải quan không đến làm thủ tục hải quan 9) Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục trong 15 ngày từ ngày khai tờ khai hải quan 10) Cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng khi nào? + Khi đủ hai điều kiện: – Hàng hóa đủ điệu kiện xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa xác định được số tiền phải nộp – Người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự khai, tự tính thuế của người khai hải quan ( điều 36 thủ tục hải quan ) 11) Khi thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa , chuyển mục đích sử dụng tiêu thụ nội địa + Đăng ký tờ khai hải quan mới 12) Người khai hải quan lưu giữ chứng từ trong vòng bao nhiêu năm? 5 năm 13) Người khai phải làm gì khi khai sai mã loại hình nhập khẩu? + Hủy tờ khai hải quan 14) Chủ kho bảo thuế có nghĩa vụ định kỳ thông báo bằng văn bản với cục hải quan quản lý kho ngoại quan về định dạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho bảo thuế trong thời hạn bao lâu? + 3 tháng / 1 lần 15) Chủ hàng hóa gởi kho hải quan có quyền gì? + Gia cố bao bì, phân loại hàng hóa, dán nhãn hàng hóa và thực hiện các công việc khác dưới sự giám sát của hải quan 16) Việc vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan? + Đúng tuyến đường

2. + Đúng cửa khẩu + Đúng thời hạn 17) Trường hợp có căn cứ phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép. Người có thẩm quyền quyết định hoãn khởi hành hoặc dừng phương tiện vận tải ? + Đội trưởng kiểm soát hải quan + Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan với phương tiện vận tải 18) Hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. 3 hàng hóa không áp dụng dừng thông quan khi có dấu hiệu vi phạm sở hữu trí tuệ: – Hàng hóa viện trợ nhân đạo – Hàng hóa được hưởng quyền miễn trừ, tài sản di chuyển , quà biếu quà tặng – Hàng hóa quá cảnh ( thủ tục hải quan 2014) 19) Đối với trường hợp dừng thông quan với lô hàng nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT thì phải nộp bao nhiêu % giá trị lô hàng?? + 20% giá trị lô hàng + hoặc tối thiểu 20 triệu nếu không biết được giá trị của lô hàng 20) Thời hạn kiểm tra sau thông quan? + 5 năm từ ngày đăng ký tờ khai hải quan + Có quyết định kiểm tra, thời hạn kiểm tra không quá 5 ngày làm việc 21) Việc xác định mức thuế đối với hàng xk, nk? + Mã Hs + Chính sách thuê đối với hàng hóa xk, nk có hiệu lựctại thời điểm tính thuế 22) Kê khai tính thuế nộp thuế người khai hải quan có trách nhiệm gì? – Kê khai tính thuế và nộp thuế 23) Ngày 01/07/2014 áp dụng luật nào? + Luật hải quan 2001 + Luật hải quan sửa đổi bổ sung 2015 24) Ngày 01/01/2015 khai bổ sung thuế được thực hiện theo quy định văn bản nào? + Áp dụng theo luật hải quan 2014 25) Các tổ chức cá nhân thực hiện gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì phải thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan tại thời điểm nào?? + Trước khi nhập khẩu lô hàng nguyên liệu vật tư đầu tiên cho hoạt động gia công 26) Thời hạn khi người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư thiết bị đối với hàng hóa gia công? + 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính 27) Hàng hóa tạm xuất tái nhâp, tạm nhập tái xuất để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo người của hành khác xuất cảnh nhập cảnh thì người khai hải quan thực hiện theo phương thức nào? + khai hải quan giấy 28) TN-TX, TX-TN thời hạn? + Theo thảo thuận giữa hai bên được đăng ký với hải quan nơi làm thủ tục 29) Thời hạn tái xuất đối với hàng tạm nhập mục đích triển lãm , hội chơ, trưng bày..?? + thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc hội chợ triên lãm 30) Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng linh kiện để thay thế cho tàu bay, tàu biển nước ngoài?? + Tại chi cục hải quan cửa khẩu

3. Một số tài liệu ôn thi chứng chỉ hành nghề khai HQ 2016 BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN Để làm được các bài tập tình huống Cần nắm các Điều 3;6;7;8;14; 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP và Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính- Luật XLVPHC 15/2012/QH13 16-Điều 6. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Nghị định 127/2013/NĐ- CP) 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Khai, nộp hồ sơ hải quan không đúng thời hạn quy định, trừ vi phạm quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản 2; Điểm a, b Khoản 3; Khoản 4 Điều này; b) Không nộp đúng thời hạn chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được chậm nộp theo quy định của pháp luật hải quan. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không khai báo và làm thủ tục đúng thời hạn quy định khi thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế; b) Không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định để báo cáo, thanh khoản, quyết toán, xét hoàn thuế; c) Không làm thủ tục xử lý đúng thời hạn quy định đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, máy móc thiết bị thuê mượn thuộc hợp đồng gia công theo phương án đã đăng ký trong hồ sơ thanh khoản; d) Không tái xuất, tái nhập hàng hóa đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan, trừ vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này; đ) Không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới đúng thời hạn quy định; e) Không chấp hành đúng chế độ báo cáo, cung cấp và khai báo thông tin hàng hóa chịu sự giám sát, quản lý hải quan tại khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật; g) Điều chỉnh định mức sản xuất sản phẩm gia công; định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không đúng thời hạn quy định; h) Vi phạm quy định khác về thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không tái xuất hàng hóa tạm nhập thuộc diện miễn thuế, hàng kinh doanh tạm nhập – tái xuất đúng thời hạn quy định; b) Không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp xử phạt theo Điểm đ Khoản 2 Điều này; c) Lưu giữ hàng hóa quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định. 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà phương tiện vi phạm là ô tô dưới 24 chỗ ngồi. 5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tái xuất hàng hóa tạm nhập, phương tiện vận tải tạm nhập đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, đ Khoản 2; Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 4 Điều này trừ trường hợp được phép tiêu thụ hàng hóa tại Việt Nam theo quy định; b) Buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này. 17-Điều 7. Vi phạm quy định về khai hải quan (Nghị định 127/2013/NĐ-CP) 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Không khai hoặc khai không đúng các nội dung trên tờ khai hải quan mà không thuộc các trường hợp nêu tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này và Điều 8, Điều 13, Điều 14 Nghị định này; b) Không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:

6. d) Buộc khắc phục các vi phạm về nhãn hàng hóa trước khi hàng hóa được thông quan đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều này. 20-Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (Nghị định 127/2013/NĐ- CP) 1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức. 2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. 3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này. 4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này. 5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này. 6. Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan được quy định tại Điều 12 Nghị định này. 7. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều 8, Điều 13 và Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định này. 8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. 21-Điều 3. Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan (Nghị định 127/2013/NĐ-CP) 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong lĩnh vực hải quan: a) Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. b) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải

7. nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn hoặc số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế. 2. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác ngoài các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính. 22-Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính- Luật XLVPHC 15/2012/QH13 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau: Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế; b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau: Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. 2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này; b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này; c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này; d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này. 3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. 4. Trong thời hạn được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. 23- Ví dụ bài tập tình huống. Công ty X nhập khẩu linh kiện lắp ráp ÔTô đã qua sử dụng, sau khi kiểm tra thực tế lô hàng hải quan

10. a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; b) Trụ sở Chi cục Hải quan; c) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm; đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ; e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ; g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định . 5-Điều 7. Địa bàn hoạt động hải quan (Luật HQ 54/2014/QH13) 1. Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm: a) Khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan; b) Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. 6-Điều 25. Khai hải quan (NĐ08/2015/NĐ-CP) 2. Các trường hợp sau đây được khai trên tờ khai hải quan giấy: a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới; b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;

11. c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân; đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh; g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử; h) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 7-Điều 2. Tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan (Nghị định 127/2013/NĐ-CP) 1. Các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính. 2. Vi phạm lần đầu. 3. Tang vật vi phạm có trị giá không quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm. 8-Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ (Luật XLVPHC 15/2012/QH13) Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ: 1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; 2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; 3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; 4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; 5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; 7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu; 8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định. 9-Điều 5. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (Nghị định 127/2013/NĐ-CP) 1. Các trường hợp không xử phạt hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.

12. 2. Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi hàng hóa vào Việt Nam nhưng đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo bằng văn bản với cơ quan hải quan, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận trước thời điểm quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học. 3. Các trường hợp được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về khai thuế, xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế nhưng số tiền thuế chênh lệch không quá 500.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do cá nhân thực hiện hoặc 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do tổ chức thực hiện. 5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai hải quan về số lượng, trọng lượng mà hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan có trị giá không quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng. 6. Khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất lần đầu. 7. Vi phạm quy định về khai hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng của người xuất cảnh, nhập cảnh mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 5.000.000 đồng. 10-Điều 119. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính (Luật XLVPHC 15/2012/QH13) Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính: 1. Tạm giữ người; 2. Áp giải người vi phạm; 3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; 4. Khám người; 5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật; 6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất; 11-Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Nghị định 127/2013/NĐ- CP) 1. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong lĩnh vực hải quan gồm: a) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn; b) Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất đối với những mặt hàng đã được cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất; c) Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng,

14. g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định. 13-Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (Luật XLVPHC 15/2012/QH13) 1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau: a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép; b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội. 3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 14-Điều 61. Giải trình (Luật XLVPHC 15/2012/QH13) 1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Phát Động Ngày Pháp Luật Hải Quan Năm 2022

Theo đó, khẩu hiệu tuyên truyền của ngành Hải quan trong ngày pháp luật 2018 là: “Cán bộ, công chức, viên chức hải quan phấn đấu nâng cao hiệu quả xây dựng và thực thi pháp luật tài chính, góp phần cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh” và “cán bộ, công chức, viên chức hải quan tích cực, chủ động xây dựng và thực hiện pháp luật để hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam”.

Để thực hiện hiệu quả Ngày Pháp luật Hải quan, Ngày Pháp luật Tài chính, Tổng cục Hải quan yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan rà soát việc thực hiện các đề án, văn bản quy phạm pháp luật trong chương trình, kế hoạch thuộc trách nhiệm chủ trì xây dựng của đơn vị, trọng tâm là việc xây dựng văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Hải quan 2014.

Đẩy mạnh việc thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, công khai, minh bạch, đối thoại chính sách bằng nhiều hình thức phù hợp nhằm nâng cao chất lượng, tạo sự đồng thuận trong xã hội đối với hoạt động của ngành. Đặc biệt, trong tuần lễ cao điểm Ngày Pháp luật Việt Nam, Ngày Pháp luật Tài chính và Ngày Pháp luật Hải quan, tập trung thực hiện đưa tin, viết bài, trả lời phỏng vấn để tuyên truyền về công tác xây dựng và triển khai thi hành pháp luật hải quan.

Đối với các cục hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan đề nghị tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, công khai, minh bạch, đối thoại chính sách bằng các hình thức phù hợp nhằm nâng cao chất lượng, tính khả thi của các cơ chế chính sách hải quan, tạo sự đồng thuận của xã hội đối với hoạt động của ngành; tăng cường số tin, bài về các hoạt động phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chú trọng tuyên truyền về Luật Hải quan 2014, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, dự án VNACCS/VCIS, Cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp./.

Ngày Pháp luật 2018 Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Ngày Pháp luật Việt Nam) diễn ra từ ngày 16/9 đến 30/11/2018, tuần lễ cao điểm thực hiện các hoạt động từ 5/11 đến 9/11/2018; Ngày Pháp luật Tài chính được tiến hành từ 15/8 đến 15/9/2018, cao điểm được thực hiện từ 27/8 đến 31/8/2018.

Toàn Bộ Văn Bản Pháp Luật Về Hải Quan Năm 2022

LUẬT:

Luật Quản lý ngoại thương 2017 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Luật Hải quan 2014 Luật Thương mại 2005

NGHỊ ĐỊNH

Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế

Nghị định 154/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kiểm tra chuyên ngành

Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về vận tải đa phương thức

Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo

Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế

Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương

Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương

Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa

Nghị định 28/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương

Nghị định 12/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới

Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics

Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn thực phẩm

Nghị định 156/2017/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018-2022

Nghị định 159/2017/NĐ-CP về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Ấn Độ giai đoạn 2018 – 2022

Nghị định 160/2017/NĐ-CP về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản giai đoạn 2018 – 2023

Nghị định 158/2017/NĐ-CP về quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Ôt-xtrây-lia – Niu Di-lân giai đoạn 2018 – 2022 do Chính phủ ban hành

Nghị định 153/2017/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc giai đoạn 2018-2022

Nghị định 157/2017/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc giai đoạn 2018-2022

Nghị định 155/2017/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định giữa Việt Nam – Nhật Bản về Đối tác kinh tế giai đoạn 2018-2023

Nghị định 149/2017/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn 2018-2022

Nghị định 150/2017/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa một bên là Nhà nước Việt Nam và bên kia là Liên minh Kinh tế Á – Âu và các nước thành viên giai đoạn 2018-2022

Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng

Nghị định 55/2017/NĐ-CP quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra

Nghị định 169/2016/NĐ-CP về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam

Nghị định 124/2016/NĐ-CP Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam – Lào

Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

Nghị định 67/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế

Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

Nghị định 114/2014/NĐ-CP về đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng

Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài

Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan

Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh

Nghị định 52/2010/NĐ-CP về nhập khẩu tàu cá

Nghị định 87/2009/NĐ-CP về vận tải đa phương thức

Nghị định 90/2007/NĐ-CP về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam

Nghị định 82/2006/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm

Nghị định 58/2003/NĐ-CP quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần

THÔNG TƯ

Thông tư 112/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 93/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19/2014/TT-BTC quy định về thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 55/2018/TT-BCT quy định về việc nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 51/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư liên tịch 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT quy định về quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập – tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 44/2018/TT-BCT quy định về tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Campuchia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 44/2018/TT-BNNPTNT kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm có nguồn gốc thực vật xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương

Thông tư 42/2018/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 42/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 31/2015/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN – Úc – Niu Di-lân do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 50/2018/TT-BTC về chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu đường song theo quy định tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP

Thông tư 27/2018/TT-BCT bãi bỏ quy định cấp giấy phép nhập khẩu tự động xe gắn máy phân khối lớn từ 175 cm3 trở lên do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT quy định về trình tự, thủ tục đánh giá rủi ro, cấp phép nhập khẩu thủy sản sống do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 22/2018/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 07/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Thông tư 11/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 21/2016/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 55/2018/TT-BTC sửa đổi 07 Thông tư quy định thu phí trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 38/2018/TT-NHNN quy định về nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư 39/2018/TT-BCT quy định về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Thông tư 38/2018/TT-BCT quy định về thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu

Thông tư 30/2018/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 26/2018/TT-BCT sửa đổi Phụ lục IV kèm theo Thông tư 20/2014/TT-BCT quy định về thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 16/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư 02/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 12/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương

Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 08/2018/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép, nhựa, giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Thông tư 09/2018/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu thủy tinh, kim loại màu, xỉ hạt lò cao nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Thông tư 05/2018/TT-BXD về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Thông tư 04/2018/TT-BCT quy định về việc không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối và trứng gia cầm có xuất xứ từ các nước ASEAN do Bộ Công thương ban hành

Thông tư 03/2018/TT-BCT quy định về nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2018 do Bộ Công thương ban hành

Thông tư 03/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 02/2018/TT-BNNPTNT về sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BNNPTNT, 25/2013/TT-BNNPTNT, 02/2006/TT-BTS, 62/2008/TT-BNN và 26/2016/TT-BNNPTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 32/2017/TT-BCT về hướng dẫn Luật hóa chất và Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất

Thông tư 30/2017/TT-BNNPTNT về sửa đổi Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và sửa đổi khoản 3 Điều 2 Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý

Thông tư 27/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 28/2017/TT-BCT về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Thông tư trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương

Thông tư 27/2017/TT-BCT về sửa đổi Thông tư 28/2015/TT-BCT quy định việc thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 18/2017/TT-BCT bãi bỏ một số điều của Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN quy định quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 84/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2016/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 62/2017/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 07/2017/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 27/2012/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ

Thông tư 09/2017/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu vôi, đôlômit nung do Bộ Xây dựng ban hành

Thông tư 07/2017/TT-BCT quy định cửa khẩu nhập khẩu mặt hàng phân bón do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 16/2017/TT-BGTVT hướng dẫn về tuyến đường vận chuyển quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 20/2017/TT-BTC sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 195/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 130/2016/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 01/2017/TT-BCT quy định việc áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu và trứng gia cầm có xuất xứ từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á – Âu năm 2017, 2018 và 2019 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 274/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 22/2016/TT-BCT thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 21/2016/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á – Âu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 14/2016/TT-BCT sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCT thực hiện Quy tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ, sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Hoa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 12/2016/TT-BCT sửa đổi Thông tư 41/2012/TT-BCT quy định về xuất khẩu khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 106/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập xăng dầu, nguyên liệu để pha chế xăng dầu; hoạt động pha chế, chuyển đổi chủng loại xăng dầu tại kho ngoại quan xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 14/2016/TT-BCT sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCT thực hiện Quy tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ, sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Hoa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 89/2015/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 56/2015/TT-BCT quy định việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan với thuế suất nhập khẩu 0% đối với hàng hóa có xuất xứ từ Lào do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 52/2015/TT-BYT quy định việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu và hồ sơ thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế

Thông tư 48/2015/TT-BCT sửa đổi Thông tư 40/2015/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 40/2015/TT-BCT thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 191/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 30/2015/TT-BYT quy định việc nhập khẩu trang thiết bị y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Thông tư 31/2015/TT-BCT về quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 143/2015/TT-BTC về quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 41/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Thông tư 28/2015/TT-BCT về thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 120/2015/TT-BTC Quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 37/2015/TT-BGTVT quy định thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 11/2015/TT-BCT về quá cảnh hàng hóa của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa qua lãnh thổ nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 13/2015/TT-BYT sửa đổi Khoản 2 điều 21 Thông tư 47/2010/TT-BYT hướng dẫn hoạt động xuất, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Thông tư 07/2015/TT-BCT quy định việc không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN do Bộ Công thương ban hành

Thông tư 72/2015/TT-BTC về chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 12/2015/TT-BTC quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình từ, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 14/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 13/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 07/2015/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 06/2015/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng, dầu thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 55/2014/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 31/2011/TT-BGTVT về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 19/2014/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 23/2009/TT-BGTVT về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, Thông tư 44/2012/TT-BGTVT về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, gắn máy và Thông tư 41/2013/TT-BGTVT về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện

Thông tư 203/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 36/2014/TT-BNNPTNT về quy trình phân tích nguy cơ dịch hại đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 20/2014/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 21/2014/TT-BCT sửa đổi Quy tắc cụ thể mặt hàng kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BCT thực hiện Quy tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á và Trung Hoa do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 43/2014/TT-BYT về quản lý thực phẩm chức năng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Thông tư 41/2013/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 37/2013/TT-BCT quy định nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 15/2013/TT-BCT quy định về xuất khẩu than do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Thông tư 01/2013/TT-BTNMT quy định về phế liệu được phép nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Thông tư 01/2013/TT-BCT sửa đổi quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 41/2012/TT-BCT quy định về xuất khẩu khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Thông tư 27/2012/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ

Thông tư 44/2012/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, gắn máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 06/2011/TT-BCT về quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi do Bộ Công thương ban hành

Thông tư 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành

Thông tư 89/2011/TT-BTC hướng dẫn về phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 37/2011/TT-BCT sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCT thực hiện Quy tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á và Trung Hoa do Bộ Công thương ban hành

Thông tư 31/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 01/2011/TT-BCT sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCT thực hiện Quy tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Đông Nam Á và Trung Hoa do Bộ Công thương ban hành

Thông tư 22/2010/TT-BKHCN quy định về cấp và kiểm tra giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Thông tư 47/2010/TT-BYT hướng dẫn hoạt động xuất, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do Bộ Y tế ban hành

Thông tư 36/2010/TT-BCT quy định về C/O mẫu E giữa ASEAN – Trung Quốc

Thông tư 63/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất và nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 149/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý hải quan đối với hàng hóa, dịch vụ bán tại khu cách ly do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 51/2010/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 25/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hànhh

Thông tư 110/2010/TT-BTC hướng dẫn việc xác nhận và thông quan xe thiết kế chở tiền thuộc phân nhóm 8705.10 tại biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 10/2009/TT-BCT thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Việt Nam và Nhật Bản về đối tác kinh tế do Bộ Công thương ban hành

Quyết định 2799/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Quyết định 1459/QĐ-BTC năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính

Quyết định 2284/QĐ-BKHCN năm 2018 công bố Bảng mã HS đối với phương tiện đo nhóm 2 phải phê duyệt mẫu thuộc đối tượng kiểm tra nhà nước về đo lường khi nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018 về quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Quyết định 2114/QĐ-BCT năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Công thương

Quyết định 1810/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan

Quyết định 1500/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực hiện Điều 41 Luật Hải quan

Quyết định 2504/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy chế tổ chức thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Quyết định 2344/QĐ-TCHQ năm 2014 về Quy trình Giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ và biên giới đường sông

Quyết định 149/QĐ-TCHQ năm 2011 về Quy trình thủ tục hải quan đối với tàu liên vận quốc tế nhập, xuất cảnh bằng đường sắt; đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh; giám sát hải quan tại ga liên vận biên giới và nội địa

Quyết định 44/2008/QĐ-BCT về Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AJ để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản

Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu

Quyết định 136/QĐ-TCHQ năm 2016 bổ sung Quyết định 4286/QĐ-TCHQ về Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu

Quyết định 3482/QĐ-BKHCN năm 2017 về công bố sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ

VĂN BẢN KHÁC

Công văn 7565/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 6121/TCHQ-GSQL năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 5914/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 5245/TCHQ-GSQL năm 2018 xử lý vướng mắc tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 4787/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý vướng mắc tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP, Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 3997/GSQL-GQ1 năm 2018 về vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành

Công văn 2762/GSQL-GQ1 năm 2018 vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành

Công văn 5245/TCHQ-GSQL năm 2018 xử lý vướng mắc tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 5391/TCHQ-GSQL năm 2018 về vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 4979/VPCP-KSTT về việc chuẩn hóa quy trình, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất nhập khẩu

Công văn 2404/TCHQ-GSQL năm 2018 về C/O mẫu D điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 1511/TCHQ-GSQL năm 2018 thực hiện Nghị định 15/2018/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 1267/TCHQ-GSQL năm 2018 về thực hiện Nghị định 15/2018/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 1224/GSQL-GQ1 năm 2018 hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2018/NĐ-CP do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành

Công văn 1223/GSQL-GQ1 năm 2018 hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2018/NĐ-CP do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành

Công văn 1372/HC-VP năm 2017 về trả lời vướng mắc khi thực hiện Nghị định 113/2017/NĐ-CP

Công văn 4284/TCHQ-GSQL năm 2017 thực hiện Quyết định 15/2017/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 4824/TCHQ-GSQL năm 2017 thực hiện Quyết định 15/2017/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 6011/TCHQ-GSQL năm 2014 về ghi xuất xứ và dán nhãn phụ trên hàng hóa nhập khẩu

Công văn 2598/BKHCN-TTra năm 2014 trả lời Tổng cục Hải quan về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu

Công văn 139/TCHQ-GSQL năm 2014 hướng dẫn thực hiện quy định mới về C/O mẫu D

Công văn 6833/TCHQ-GSQL năm 2014 về C/O mẫu JV cấp sau

Công văn 7732/TCHQ-PC năm 2014 xử lý hàng hóa nhập khẩu không đạt chất lượng

Công văn 2316/TCHQ-GSQL năm 2014 về kiểm dịch thực vật hàng hóa xuất khẩu

Công văn 244/BVTV-KD năm 2014 thống nhất về kiểm dịch thực vật do Cục Bảo vệ thực vật ban hành

NGUỒN: Group Thủ tục hải quan