Pháp Luật Về Uỷ Quyền / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Uỷ Quyền Là Gì? Quy Định Của Pháp Luật Về Giấy Ủy Quyền?

Uỷ quyền là gì? Quy định của pháp luật về ủy quyền? Quy định về tính pháp lý của giấy ủy quyền? Quy định mới nhất của pháp luật dân sự về uỷ quyền và đại diện theo uỷ quyền? Giấy ủy quyền như thế nào được coi là hợp pháp?

Đầu tiên, phải khẳng định uỷ quyền không phải là một dạng giao việc. Uỷ quyền được hiểu là cá nhân/tổ chức cho phép cá nhân/tổ chức khác có quyền đại diện mình quyết định, thực hiện một hành động pháp lý nào đó và vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc cho phép/uỷ quyền đó.

Ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa người đại diện và người được đại diện, đồng thời nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.

Trên thực tế việc đại diện theo ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận tiến hành giao dịch bằng nhiều hình thức, kể cả bằng miệng tuy nhiên đối với các trường hợp quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo hình thức đó mới có giá trị.

Người đại diện theo ủy quyền có các loại:

– Đại diện theo ủy quyền của cá nhân: Ông A muốn có một mảnh đất ở Hà Nội và đang có nhu cầu bán đất. Tuy nhiên hiện tại ông đang sinh sống ở Nghệ An. Ông A đã nhờ một người bạn là B tiến hành các hoạt động mua bán mảnh đất thay cho mình thông qua một hợp đồng ủy quyền giữa ông với ông B. Trong trường hợp này người đại diện theo ủy quyền là cá nhân. Tuy vậy cũng có trường hợp người đại diện theo ủy quyền là pháp nhân. Trong ví dụ trên, có thể ông A nhờ một công ty nhà đất X tiến hành việc mua bán mảnh đất thay cho mình, đó là trường hợp người đại diện theo ủy quyền là pháp nhân.

– Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân: là người đại diện theo pháp luật của một pháp nhân ủy quyền cho người khác tiến hành giao dịch dân sự. Ví dụ A là Tổng giám đốc của công ty X, đồng thời cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty đó. Ông A ủy quyền cho một nhân viên của công ty là B kí kết một hợp đồng mua bán thiết bị văn phòng cho công ty. Trong trường hợp này B là người đại diện theo ủy quyền của công ty X.

– Đại diện theo ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác: có một điểm lưu ý là người đại diện theo ủy quyền chỉ có thể là người trong chính hộ gia đình hoặc tổ hợp tác đó.

+ Người được ủy quyền phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 143 BLDS.

– Với giấy ủy quyền, yêu cầu này là không bắt buộc.

Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền là do pháp luật quy định, tuy nhiên tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên trong việc lựa chọn hình thức công chứng, chứng thực cho hợp đồng ủy quyền của mình.

Bạn có thể tham khảo mẫu giấy uỷ quyền, mẫu hợp đồng uỷ quyền: Xem mẫu giấy uỷ quyền, mẫu hợp đồng uỷ quyền mới nhất

(Khoản 2 Điều 144 BLDS 2015)

– Thẩm quyền của người đại diện bị giới hạn bởi nội dung ghi trong hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền.

Nếu được sự đồng ý của người được đại diện thì người đại diện có thể ủy quyền cho người khác

Đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự thỏa thuận giữa các bên. do vậy việc chấm dứt đại diện phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí và sự định đoạt của các chủ thể dẫn đến việc chấm dứt đó.Các trường hợp chấm dứt cụ thể:

– Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc đã hoàn thành

– Chấm dứt ủy quyền khi cá nhân ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người đại diện theo ủy quyền từ chối nhận ủy quyền

Điều 585 BLDS 2015 quy định về quyền của bên được ủy quyền: “Người đại diện trong quan hệ ủy quyền có thể được hưởng lương, thù lao tùy theo thỏa thuận giữa các bên sau khi thực hiện công việc ủy quyền.”

Để được tư vấn các quy định của pháp luật về uỷ quyền, quý khách hàng vui lòng liên hệ Hotline: 1900.6568 . Tại đây, quý khách hàng sẽ được hướng dẫn, tư vấn:

– Các trường hợp sử dụng giấy uỷ quyền, hợp đồng uỷ quyền

– Các trường hợp uỷ quyền được và không được phép uỷ quyền

– Cách soạn thảo hợp đồng uỷ quyền, giấy uỷ quyền đúng pháp luật, có hiệu lực pháp lý

Uỷ Quyền Là Gì? Quy Định Về Giấy Ủy Quyền, Hợp Đồng Ủy Quyền?

Uỷ quyền là gì? Quy định của pháp luật về ủy quyền? Quy định về tính pháp lý của giấy ủy quyền? Quy định mới nhất của pháp luật dân sự về uỷ quyền và đại diện theo uỷ quyền? Giấy ủy quyền như thế nào được coi là hợp pháp? Phạm vi đại diện theo hợp đồng ủy quyền? Thủ tục chấm dứt ủy quyền?

Đầu tiên, phải khẳng định uỷ quyền không phải là một dạng giao việc. Uỷ quyền được hiểu là cá nhân/tổ chức cho phép cá nhân/tổ chức khác có quyền đại diện mình quyết định, thực hiện một hành động pháp lý nào đó và vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc cho phép/uỷ quyền đó.

Ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa người đại diện và người được đại diện, đồng thời nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.

2.1. Hình thức của giấy ủy quyền

Trên thực tế việc đại diện theo ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận tiến hành giao dịch bằng nhiều hình thức, kể cả bằng miệng tuy nhiên đối với các trường hợp quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo hình thức đó mới có giá trị.

2.2 Các chủ thể trong quan hệ pháp luật đại diện theo ủy quyền

Người đại diện theo ủy quyền có các loại:

– Đại diện theo ủy quyền của cá nhân: Ông A muốn có một mảnh đất ở Hà Nội và đang có nhu cầu bán đất. Tuy nhiên hiện tại ông đang sinh sống ở Nghệ An. Ông A đã nhờ một người bạn là B tiến hành các hoạt động mua bán mảnh đất thay cho mình thông qua một hợp đồng ủy quyền giữa ông với ông B. Trong trường hợp này người đại diện theo ủy quyền là cá nhân. Tuy vậy cũng có trường hợp người đại diện theo ủy quyền là pháp nhân. Trong ví dụ trên, có thể ông A nhờ một công ty nhà đất X tiến hành việc mua bán mảnh đất thay cho mình, đó là trường hợp người đại diện theo ủy quyền là pháp nhân.

– Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân: là người đại diện theo pháp luật của một pháp nhân ủy quyền cho người khác tiến hành giao dịch dân sự. Ví dụ A là Tổng giám đốc của công ty X, đồng thời cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty đó. Ông A ủy quyền cho một nhân viên của công ty là B kí kết một hợp đồng mua bán thiết bị văn phòng cho công ty. Trong trường hợp này B là người đại diện theo ủy quyền của công ty X.

+ Người được ủy quyền phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 143 BLDS.

2.3 Căn cứ pháp lý để nhận biết quan hệ ủy quyền là hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền

– Hợp đồng ủy quyền: đặc điểm nổi bật nhất là khi giao kết hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải có mặt hai bên cùng kí kết.

– Với giấy ủy quyền, yêu cầu này là không bắt buộc.

Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền là do pháp luật quy định, tuy nhiên tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên trong việc lựa chọn hình thức công chứng, chứng thực cho hợp đồng ủy quyền của mình.

(Khoản 2 Điều 144 BLDS 2015)

– Thẩm quyền của người đại diện bị giới hạn bởi nội dung ghi trong hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền.

– Thẩm quyền đại diện tùy thuộc vào từng loại ủy quyền: ủy quyền một lần, ủy quyền riêng biệt hay ủy quyền chung. Ủy quyền một lần chỉ cho phép người đại diện thực hiện một lần duy nhất và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.

Nếu được sự đồng ý của người được đại diện thì người đại diện có thể ủy quyền cho người khác

Đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự thỏa thuận giữa các bên. do vậy việc chấm dứt đại diện phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí và sự định đoạt của các chủ thể dẫn đến việc chấm dứt đó.Các trường hợp chấm dứt cụ thể:

– Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc đã hoàn thành

– Đại diện theo ủy quyền còn chấm dứt khi cá nhân được ủy quyền chết, pháp nhân chấm dứt hoặc do một trong số các quyết định của Tòa án về tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Điều 585 BLDS 2015 quy định về quyền của bên được ủy quyền: “Người đại diện trong quan hệ ủy quyền có thể được hưởng lương, thù lao tùy theo thỏa thuận giữa các bên sau khi thực hiện công việc ủy quyền.”

Theo điều 588, “Bộ luật dân sự 2015” về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền quy định:

Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền

Theo quy định tại khoản 2 Điều 588 “Bộ luật dân sự 2015”, khi người ủy quyền muốn đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền thì có thể chấm dứt bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Điều luật này không quy định cụ thể về thời gian.

Thủ tục hủy Hợp đồng ủy quyền như sau: theo quy định của Luật công chứng 2014:

– Hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng ủy quyền này.

Tổ chức ngành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng.

– Việc tiến hành hủy hợp đồng ủy quyền phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

– Việc hủy hợp đồng ủy quyền có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu hủy hợp đồng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng

Kính gửi Công ty luật Dương gia, xin gửi tới luật sư lời chào trân trọng nhất. Kính đề nghị Luật sư tư vấn giúp câu hỏi như sau: Về trả lời nội dung giấy uỷ quyền: 1. Người được uỷ quyền được đại diện Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế phát sinh với các đối tác trong quá trình được uỷ quyền. 2. Người được uỷ quyền được sử dụng con dấu của Công ty trong việc ký kết các hợp đồng, văn bản, giao dịch với ngân hàng, chứng từ nêu trên. Hỏi: Trong trường hợp nội dung giấy ủy quyền như trên người được ủy quyền có được ký vào biên bản giao nhận hàng và xác nhận nợ đối với những hợp đồng mà mình ký kết hay không? tại sao?

4. Người đại diện phải cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

Tuy nhiên, nếu trong nội dung của những hợp đồng kinh tế mà người được ủy quyền ký kết có quy định nghĩa vụ ký xác nhận biên bản giao nhận hàng và xác nhận nợ thì người được ủy quyền vẫn sẽ có quyền và có nghĩa vụ thực hiện những công việc trên. Ngoài ra, người được ủy quyền cũng có thể ký vào những biên bản giao nhận hàng và xác nhận nợ đối với những hợp đồng đó nếu như nhiệm vụ, quyền hạn thực tế của họ có thể thực hiện những công việc này mà không cần phụ thuộc vào nội dung của giấy ủy quyền.

Tôi ra văn phòng công chứng muốn lập hợp đồng uỷ quyền cho bạn để bạn nhận thay bằng tốt nghiệp trung cấp thì chi phí là bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 66 Luật công chứng 2014 quy định phí công chứng như sau:

– Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.

Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

– Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 115/2015/TTLT-BTC-BTP sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP mức thu phí hợp đồng công chứng là 50.000 đồng.

Ngoài mức phí công chứng như trên, người đi công chứng còn phải chịu thù lao công chứng và các chi phí khác theo quy định tại Điều 67 , Điều 68 Luật công chứng 2014:

* Thù lao công chứng:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về thù lao công chứng.

– Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.

Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.

– Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.

Như vậy, thù lao công chứng, chi phí khác không có quy định cụ thể tại bất kỳ văn bản nào, việc quy định thù lao công chứng, các chi phí khác phát sinh sẽ do Văn phòng công chứng quy định, mỗi văn phòng công chứng sẽ có quy định riêng.

Do đó, ngoài mức phí công chứng là 50.000 đồng thì bạn chịu thêm thù lao công chứng và các chi phí khác nếu có.

Chào VP Luật Dương Gia Xin VP cho tôi hỏi thời gian ủy quyền để bán nhà tối đa là bao nhiêu? Em trai tôi mất, mẹ tôi còn sống. gia đình muốn ủy quyền cho con dâu bán nhà thì hợp đồng ủy quyền có thể có thời gian bao nhiêu là tối đa. Ngoài ra gia đình muốn di chúc lại phần tài sản mẹ tôi được hưởng từ gia tài của con trai để lại có thể di chúc lại cho 2 cháu là con của em trai tôi không? sau này con dâu có hợp đồng ủy quyền bán nhà thì mẹ tôi có cần ký vào hợp đồng bán nhà không Cám ơn văn phòng rất nhiều?

Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật dân sự 2015 về thời hạn đại diện:

“1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Theo quy định tại Điều 562, Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng ủy quyền như sau:

Có thể thấy, pháp luật cho phép trong văn bản ủy quyền quy định về thời hạn uỷ quyền, không có thời gian tối đa và không có thời gian tối thiểu, người ủy quyền có thể tự do lựa chọn một khoảng thời gian phù hợp. Còn trong trường hợp hợp đồng không quy định về thời hạn ủy quyền thì sẽ chấm dứt khi người nhận ủy quyền thực hiện xong công việc hoặc là 1 năm kể từ ngày hợp đồng ủy quyền phát sinh hiệu lực. Về việc phần di sản mà con trai sau khi mất để lại cho mẹ bạn thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền tặng cho lại người khác khi đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Nếu lập hợp đồng ủy quyền, thì yêu cầu phải có tất cả chữ ký của những người có quyền hưởng di sản là ngôi nhà này, tức là bao gồm cả mẹ bạn, căn cứ quy định tại Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:

“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”

Giấy Uỷ Quyền Có Phải Công Chứng?

Giấy uỷ quyền có phải công chứng không? Thủ tục công chứng giấy ủy quyền? Thủ tục ủy quyền cho người khác như thế nào?

Hiện nay, quy định về ủy quyền và giấy ủy quyền được quy định cụ thể trước hết ở Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?

Về vấn đề ủy quyền, hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về khái niệm “Ủy quyền” hay “Giấy ủy quyền”. Tuy nhiên căn cứ vào nghĩa của từ và các quy định chung về hợp đồng ủy quyền, đại diện theo ủy quyền được quy định tại các Điều từ Điều 138 đến Điều 141 và Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể hiểu:

Ủy quyền là khái niệm dùng để chỉ một người/một tổ chức (sau đây gọi là bên ủy quyền) ủy thác và cho phép một người khác/một tổ chức khác (gọi là bên được ủy quyền) nhân danh, đại diện và thay mặt cho mình xác lập và thực hiện một giao dịch, một công việc trong phạm vi ủy quyền.

Khi xác lập quan hệ ủy quyền thì sau đó, giao dịch mà do bên được ủy quyền thực hiện với bên thứ ba trong phạm vi ủy quyền sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên ủy quyền và bên thứ ba.

Theo quy định của pháp luật về dân sự thì cá nhân có thể là người đại diện theo ủy quyền (hay còn gọi là bên được ủy quyền) để tham gia các giao dịch dân sự khi đã từ đủ 15 tuổi trở lên, trừ một số giao dịch, hay quan hệ yêu cầu người tham gia giao dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Hiện nay, trên thực tế quan hệ ủy quyền có thể được thể hiện dưới dạng Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền. Trong đó:

Còn về Giấy ủy quyền, hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về “Giấy ủy quyền”. Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa thông thường thì giấy ủy quyền được hiểu là văn bản do đơn phương bên ủy quyền lập, có giá trị pháp lý, ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định cho một người khác (ở đây là người được ủy quyền) sẽ thay mặt, và đại diện mình thực hiện một hoặc một số công việc theo nội dung đã đề cập trong phạm vi ủy quyền. Giấy ủy quyền không có sự tham gia của người được ủy quyền mà đây thường là hành vi pháp lý đơn phương của người ủy quyền. Vậy nên khi Giấy ủy quyền được xác lập mà người được ủy quyền không thực hiện nội dung ủy quyền thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu họ phải thực hiện hay phải bồi thường cho việc không thực hiện đó.

Dù là giấy ủy quyền hay hợp đồng ủy quyền thì hiện nay, trong quy định của pháp luật về dân sự (cụ thể là Bộ luật Dân sự năm 2015) không có quy định nào bắt buộc Giấy ủy quyền phải công chứng hay chứng thực. Tuy nhiên, tùy vào từng lĩnh vực, từng công việc mà có những trường hợp, pháp luật chuyên ngành vẫn yêu cầu Giấy ủy quyền phải được công chứng. Cụ thể, một số trường hợp Giấy ủy quyền phải được công chứng có thể được kể đến như sau:

(i) Giấy ủy quyền được xác lập theo quan hệ ủy quyền giữa vợ chồng bên nhờ mang thai hộ cho nhau hoặc theo quan hệ ủy quyền giữa vợ chồng bên mang thai hộ cho nhau về việc đại diện cho nhau tham gia ký kết thỏa thuận về việc mang thai hộ (khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

(ii) Văn bản ủy quyền (trong đó có thể là Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền) cho người khác thay mình thực hiện việc yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch (Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP). Lưu ý: các trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha-mẹ-con không được phép ủy quyền…

Do vậy, qua phân tích có thể xác định, tùy vào từng trường hợp mà Giấy ủy quyền có thể bắt buộc phải công chứng hoặc không, dựa trên nội dung của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp, pháp luật không yêu cầu Giấy ủy quyền phải công chứng thì các bên tham gia quan hệ ủy quyền vẫn có thể công chứng Giấy ủy quyền theo yêu cầu.

Thứ hai, thủ tục công chứng giấy ủy quyền.

Về thủ tục công chứng Giấy ủy quyền, căn cứ theo quy định tại Điều 40, 41, 55 Luật công chứng năm 2014 sẽ được thực hiện như sau:

(i)Người ủy quyền sẽ đến Văn phòng công chứng, mang theo Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/Hộ chiếu và Hộ khẩu, cùng văn bản dự thảo của Giấy ủy quyền. Nếu không lập văn bản ủy quyền dự thảo thì có thể trực tiếp đến lập tại Văn phòng công chứng/Tổ chức hành nghề công chứng.

Trường hợp của người ủy quyền và người được ủy quyền cùng đi thì sẽ lập hợp đồng ủy quyền thay vì Giấy ủy quyền, và khi làm thủ tục phải mang đầy đủ giấy tờ tùy thân của hai bên.

Đồng thời, tùy vào việc ủy quyền để làm gì, trong trường hợp nào mà công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng thực hiện việc cung cấp thêm các giấy tờ cần thiết.

(ii) Người yêu cầu công chứng điền vào Phiếu yêu cầu công chứng.

(iv) Bên ủy quyền đọc lại Giấy ủy quyền và trực tiếp ký vào giấy ủy quyền trước sự chứng kiến của công chứng viên.

(v) Công chứng viên ghi lời chứng vào sổ công chứng, kiểm tra lại, ký và chuyển nhân viên đóng dấu và thu lệ phí công chứng từ người yêu cầu công chứng và trao Giấy ủy quyền đã được công chứng cho người yêu cầu – ở đây là người ủy quyền.

Nơi thực hiện: Văn phòng công chứng/ Tổ chức hành nghề công chứng bất kỳ thuận tiện cho người ủy quyền, hoặc cả hai bên ủy quyền và bên được ủy quyền.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà Giấy ủy quyền có thể yêu cầu bắt buộc phải công chứng hoặc không. Nhưng để thực hiện việc ủy quyền có công chứng thì người ủy quyền phải thực hiện theo đúng trình tự và pháp luật quy định.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hành chính được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Uỷ Quyền Là Gì Giấy Ủy Quyền Và Hợp Đồng Ủy Quyền Quy Định Như Thế Nào

Ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền được quy định như thế nào? Khi nào sử dụng giấy ủy quyền và khi nào sử dụng hợp đồng ủy quyền. LawKey sẽ cùng bạn đọc giải đáp vấn đề này

Ủy quyền (UQ) là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại 135 Bộ luật dân sự 2015. Tại Điều 135 quy định” Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật.

Quy định về hình thức ủy quyền: Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền

Hình thức uỷ quyền theo khoản 2 Điều 142 Bộ luật dân sự 2005 ” do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản“. Tuy nhiên, Bộ luật dân sự 2015 đã không còn quy định về vấn đề này. Hình thức ủy quyền chỉ còn tìm thấy gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 về thời hạn đại diện “1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 140 trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.

Đối với hình thức ủy quyền bằng văn bản, trong thực tế vấn đề còn nhiều tranh cãi và cần bàn luận là khi nào thể hiện dưới hình thức Giấy ủy quyền và khi nào là Hợp đồng ủy quyền.

Tuy cả Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015 đều không có điều khoản hay quy định cụ thể nào về hình thức Giấy ủy quyền. Nhưng thuật ngữ ” Giấy ủy quyền ” lại được ghi nhận tại nhiều văn bản pháp luật khác.

Thuật ngữ ” Giấy ủy quyền” cũng được ghi nhận tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe ” Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác “.

Hình thức Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền được ghi nhận tại Mục 12 Chương XVIII, phần thứ ba Bộ luật dân sự 2005 và tiếp tục được ghi nhận tại Mục 13 Chương XVI, phần thứ ba Bộ luật dân sự 2015. Hợp đồng ủy quyền được định nghĩa là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Khi nào sử dụng giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền

Như trên đã phân tích, cả hai hình thức ủy quyền bằng văn bản đều được pháp luật ghi nhận. Tuy nhiên, cần căn cứ cụ thể vào đối tượng công việc ủy quyền để xác định đúng hình thức ủy quyền. Vì có những công việc khi ủy quyền, pháp luật quy định phải lập thành Hợp đồng ủy quyền và khi đó Bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải tuân thủ hình thức này.

Ví dụ: Việc ủy quyền quản lý nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 155 ” Luật nhà ở 2014 quy định 2. Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền; nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền “.

Phù hợp với quy định trên, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;

Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;

Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.

Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.