Phương Thức Biểu Đạt Của Văn Bản Bếp Lửa / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Các Phương Thức Biểu Đạt Trong Văn Bản

Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn.

Thực ra, trong mỗi văn bản thường sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. Việc vận dụng tổng hợp nhiều phương thức là đòi hỏi của chính cuộc đời, nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Tuy nhiên, trong một văn bản cụ thể, các phương thức ấy sẽ không có vị trí ngang nhau; tuỳ thuộc vào mục đích cần đạt tới, người viết sẽ xác định phương thức nào là chủ đạo.

Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:

– Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.

Ví dụ:

” Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”

(Tấm Cám)

– Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

Ví dụ:

” Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát “

( Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)

– Biểu cảm: là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

Ví dụ:

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than

(Ca dao)

– Thuyết minh: là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.

Ví dụ:

” Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải …”

( Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)

– Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.

Ví dụ:

” Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai “

(Tài liệu hướng dẫn đội viên)

– Hành chính – công vụ: là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]

Ví dụ:

“Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.” chúng tôi

Phân Biệt Các Phương Thức Biểu Đạt Trong Văn Bản

Là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống. Cách nhận biết phương thức tự sự: có cốt truyện, có nhân vật, có diễn biến sự việc, có những câu văn trần thuật. Tự sự thường được sử dụng trong truyện, tiểu thuyết, văn xuôi nói chung, đôi khi còn được dùng trong thơ( khi muốn kể sự việc ) Ví dụ: ” Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian kể về sự việc hai chị em Tấm đi bắt tép. +Có nhân vật : dì ghẻ, Tấm, Cám. +Có câu chuyện đi bắt tép của hai chị em +Có diễn biến hành động của các nhân vật dì ghẻ, Tấm & Cám +Có các câu trần thuật

Là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người. Dấu hiệu nhận biết phương thức miêu tả : Có các câu văn, câu thơ tái hiện lại hình dáng, diện mạo, màu sắc,… của người và sự vật ( tả người, tả cảnh, tả tình,….) Ví dụ: ” Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát“ ( Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy) Đoạn văn trên tả cảnh dòng sông trong một đêm trăng sáng.

Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết. Nhận biết phương thức thuyết minh hơi rắc rối hơn chút : có những câu văn chỉ ra đặc điểm riêng, nổi bật của đối tượng,người ta cung cấp kiến thức về đối tượng, nhằm mục đích làm người đọc hiểu rõ về đối tượng nào đó. Ví dụ:Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan. Hoa lan đã được người phương Đông tôn là ” loài hoa vương giả ” (vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là ” nữ hoàng của các loài hoa “ Họ lan thường được chia thành hai nhóm : nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí.Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục …. ( Trích trong SGK Ngữ văn lớp 10 ) Đoạn trích thuyết minh về hoa lan, nhằm mục đích làm cho người đọc hiểu rõ về loài hoa này.

6. Hành chính công vụ :

Bản quyền bài viết này thuộc về http://vanhay.edu.vn. Mọi hành động sử dụng nội dung web xin vui lòng ghi rõ nguồn

Soạn Văn Bài: Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt

Soạn văn bài: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt

1. Văn bản và mục đích giao tiếp

a. Muốn biểu đạt tư tưởng tình cảm cho người khác thì phải dung ngôn ngữ nói hoặc viết.

b. Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.

Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai

Dùng để khuyên nhủ con người

Chủ đề: giữ chí kiên định

Đây là hai câu thơ lục bát chúng liên kết với nhau:

Về vần: bền và nền là yếu tố liên kết hai câu 6 – 8

Về ý nghĩa, câu 8 nói rõ giữ chí cho bền là vững vàng, không dao động khi người khác thay đổi chí hướng. Quan hệ liên kết ý ở đây là giải thích, câu sau làm rõ ý cho câu trước.

Hai vế câu này đã diễn đạt trọn vẹn một ý.

Đây là một văn bản.

d. Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng là một văn bản bởi:

Có liên kết, bố cục rõ ràng mạch lạc.

Có cách diễn đạt phù hợp để học sinh, giáo viên và các đại biểu dễ nghe, dễ hiểu.

e.

Đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích đều là những văn bản, có mục đích giao tiếp, có yêu cầu thông tin, được viết theo một thể thức nhất định.

Có thể kể thêm: một cuốn tiểu thuyết, một nghị quyết, một biên bản nộp phạt vì vi phạm pháp luật, một đơn xin nghỉ học …

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

6 kiểu văn bản tương ứng với 6 phương thức biểu đạt:

TT Kiểu văn bản – phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp

1

Tự sự (kể chuyện, tường thuật)

Trình bày diễn biến sự việc

2

Miêu tả

Tái hiện trạng thái sự vật, con người

4

Nghị luận

Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận

6

Hành chính – công vụ

Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người

Bài tập: Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng:

Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố (Hành chính – công vụ)

Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá (Tự sự )

Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu (Miêu tả)

Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội (Thuyết minh)

Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá (Biểu cảm)

Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người. (Nghị luận)

III. Luyện tập

Câu 1: Mục đích giao tiếp của các văn bản:

a. Kể lại chuyện Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép. (Tự sự)

b. Miêu tả lại cảnh đêm trăng. (Miêu tả)

c. Kêu gọi, thuyết phục học sinh cố gắng học tập và rèn luyện; (Nghị luận)

d. Bày tỏ tâm tình; (Biểu cảm)

đ. Giới thiệu về sự quay của Trái Đất (Thuyết minh)

Câu 2: Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên kể lại sự tích về nguồn gốc của các dân tộc sống trên đất nước ta. Vì thế, nó thuộc kiểu văn bản tự sự.

Soạn Bài Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt

Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt lớp 6 được Đọc tài liệu biên soạn với mong muốn giúp các em ôn tập kĩ hơn kiến thức cần ghi nhớ trong chương trình Ngữ văn 6 tập 1.

Soạn bài Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt chi tiết

I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt

Bài tập trang 16 – sgk 1. Văn bản và mục đích giao tiếp

a) Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng (ví dụ: muốn khuyên nhủ người khác một điều gì, có lòng yêu mến bạn, muốn tham gia một hoạt động do nhà trường tổ chức,…) mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, thì em lam thế nào ?

b) Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm như thế nào ?

c) Đọc câu ca dao sau và trả lời câu hỏi:

Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.

Em hãy nhận xét: Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì ? Nó muốn nói lên vấn đề (chủ đề) gì ? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý) ? Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa ? Theo em, câu ca dao đó đã có thể coi là một văn bản chưa ?

d) Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không ? Vì sao ?

đ) Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là một văn bản không ?

e) Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đối, thiếp mời dự đám cưới, … có phải đều là văn bản không ? Hãy kể thêm những văn bản mà em biết.

a) Khi cần biểu đạt một điều gì đó (một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng,…) cho người khác biết thì ta dùng ngôn ngữ nói hoặc viết (có thể một câu hoặc nhiều câu).

b) Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.

Khi đó em phải dùng văn bản để biểu đạt thì mới đảm bảo cho người khác hiểu được đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm của mình.

c) Câu ca dao được sáng tác ra để khuyên nhủ con người cần giữ được ý chí của mình, không nên dao động trong bất kì hoàn cảnh nào.

– Chủ đề của văn bản là giữ chí cho bền.

– Chủ đề này được nêu ra ở câu 6.

– Câu 8 nói rõ thêm, giữ chí cho bền nghĩa là gì, là không dao động khi người khác thay đổi chí hướng”.

Chí hướng đây là “chí hướng, hoài bão, lí tưởng”, vần là yếu tố liên kết hai câu (bền – nền). Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau đôi với câu trước, làm rõ ý cho câu trước.

d) Lời thầy (cô) hiệu trưởng phát biểu trong lễ khai giảng năm học là một văn bản (nói) vì:

– Nó gồm một chuỗi lời

– Vì vậy, viết thư cũng có nghĩa là tạo lập một văn bản.

e) Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đối, thiếp mời dự đám cưới, … có phải đều là văn bản.

Ngoài ra, bài tập làm văn (viết hay nói), thư cảm ơn, một bài nói chuyện chuyên đề,… cũng là văn bản.

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

6 kiểu văn bản tương ứng với 6 phương thức biểu đạt:

Bài tập: Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng:

– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố (Hành chính – công vụ)

– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá (Tự sự )

– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu (Miêu tả)

– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội (Thuyết minh)

– Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá (Biểu cảm)

– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người. (Nghị luận)

– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố: Văn bản hành chính – công vụ: Đơn từ.

– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá: Văn bản tự sự.

– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu: Văn bản miêu tả.

– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội: Văn bản thuyết minh.

– Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá: Văn bản biểu cảm.

– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người: Văn bản nghị luận.

II.Luyện tập

a) Chị Tấm ơi, chị Tấm! Chị hụp cho sâu Kẻo về dì mắng. Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước. Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị: b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. c) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.

(Tấm Cám)

(Khuất Quang Thụy, Trong cơn gió lốc)

(Trích Tài liệu hướng dẫn đội viên)

d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình

Em xinh em đứng một mình cũng xinh.

(Ca dao)

đ) Nếu ta đẩy quả địa cầu quay trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.

(Theo Địa lí 6)

Mục đích giao tiếp của các văn bản:

a. Kể lại chuyện Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép. (Tự sự)

b. Miêu tả lại cảnh đêm trăng. (Miêu tả)

c. Kêu gọi, thuyết phục học sinh cố gắng học tập và rèn luyện; (Nghị luận)

d. Bày tỏ tâm tình; (Biểu cảm)

đ. Giới thiệu về sự quay của Trái Đất (Thuyết minh)

Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Và sao em biết như vậy?

Bài tập trang 16 SGK Ngữ văn 6 tập 1

– Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc văn bản tự sự.

– Vì: Mục đích giao tiếp của truyện là trình bày diễn biến sự việc.

Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt ngắn nhất

– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố: Văn bản hành chính – công vụ: Đơn từ.

– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá: Văn bản tự sự.

– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu: Văn bản miêu tả.

Bài 1 trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 1

– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội: Văn bản thuyết minh.

– Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá: Văn bản biểu cảm.

– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người: Văn bản nghị luận.

a) Phương thức tự sự – kể chuyện: vì có người, có việc, diễn biến của sự việc.

b) Phương thức miêu tả: tả cảnh thiên nhiên đêm trăng trên sông.

Bài 2 trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 1

c) Phương thức nghị luận: bàn luận về vấn đề làm cho đất nước giàu mạnh.

d) Phương thức biểu cảm: thể hiện sự tự tin và xinh đẹp của cô gái.

đ) Phương thức thuyết minh: giới thiệu hướng quay của địa cầu.

Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.

Có 6 văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.

– Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc văn bản tự sự.

Nội dung cần ghi nhớ

Bài trước: Từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt

Bài sau: Soạn bài Thánh Gióng