Quyết Định 2793 Ubnd Tỉnh Vĩnh Phúc / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Nghị Quyết 38 Hđnd Tỉnh Vĩnh Phúc

Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 5 HĐnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết 38 HĐnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết Số 56/2016/nq-hĐnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Quyết Định Khen Thưởng Điển Hình Tiên Tiến Cho Cán Bộ, Giáo Viên Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết Số 20/2020/nq-hĐnd Ngày 10/12/2020 Của HĐnd Tỉnh, Báo Cáo Tình Hình Kinh Tế – Xã Hội Tỉnh Vĩnh Phúc Năm 2019, Đề án 01 Củ Tinh ủy Vĩnh Phúc, Đề án 01 Tỉnh Vĩnh Phúc, Đề án 01 Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Đề án 01 Của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Đề án Số 01 Của Tỉnh Uỷ Vĩnh Phúc, Đề án Số 01 Của Tỉnh Vĩnh Phúc, Đề án 01 Của Tỉnh Vĩnh Phúc, Đề án 01 Của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc Về Tinh Giản Biên Chế, Đề án 01 Tỉnh Vĩnh Phúc Về Tinh Giảm Biên Chế, Nghị Quyết Số 370/nq-hĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 41 Của HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết 82 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 152 Của HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết Số 53 HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghi Quyết Số 02/nq-hĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 12 Cua HĐnd Tỉnh Gia Lai, Nghị Quyết 72 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 20 Của HĐnd Tỉnh Yên Bái, Nghị Quyết 61 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 75 Của HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết 66 Của HĐnd Tỉnh Kon Tum, Nghị Quyết Số 349 Của HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 17 HĐnd Tỉnh Cà Mau, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Yên Bái, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai, Nghị Quyết Số 27 HĐnd Tỉnh Đăk Lăk, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh, Nội Dung Đề án 01 Của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Đề án Số 01 Của Ban Thường Vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Nội Dung Của Để án 01 Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Ubnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghi Quyet Hdnd Lan Thu 17 Tinh Phu Yen Nam 2020, Nghị Quyết 47 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Nghệ An, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên Kỳ Họp 17 Năm 2020, Nghị Quyết 86 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 60 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 12 Của HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Nghị Quyết 12 HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Nghị Quyết 77 HĐnd Tỉnh Đồng Nai, Nghị Quyết 60 Của HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết Số 60 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 70/nd-hĐnd Tình Thanh Hóa, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Bắc Giang, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 9 HĐnd Tỉnh Thanh Hóa, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 12 HĐnd Tỉnh Nghệ An, Nghị Quyết 12/2018/nq-hĐnd Tỉnh Lào Cai, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Cà Mau, Nghị Quyết 209 Của HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 9 HĐnd Tỉnh Bắc Giang, Đề án 01 Tỉnh ủy Vĩnh Phúc Tinh Giảm Cán Bộ , Đề án 01 Vĩnh Phúc Tinh Giảm Viên Chế, Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Vĩnh Phúc, Ubnd Tỉnh Vĩnh Phúc Danh Bạ, Nghị Quyết 04/2018 Của HĐnd Tỉnh Bắc Giang, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Khánh Hòa, Nghị Quyết 12/2019 Của HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Nghị Quyết 04 HĐnd Tỉnh Bắc Giang 2018, Danh Bạ Điện Thoại Tỉnh Vĩnh Phúc, Cơ Cấu Tổ Chức Của Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Vĩnh Phúc, ề án Số 01-Đa/tu, Ngày 30/11/ 2016 Của Ban Thường Vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Kiến Trúc CqĐt Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai Về Thực Hiện Thông Tư 65 Của, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai Về Thực Hiện Thông Tư 65 Củ, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Tiền Giang, Dự Thảo Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Quảng Ngãi, Nghị Quyết Số 55/2016 Của HĐnd Tỉnh Quảng Ninh, Văn Bản Số 486/sxd-ktvlxd Đơn Giá Nhân Công Xây Dựng Tỉnh Vĩnh Phúc, Danh Bạ Điện Thoại Ubnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Danh Sách Đại Biểu Quốc Hội Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai Về Thực Hiện Luật Dân Quân Tự Vệ, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Quảng Ninh Tháng 7 Năm 2018, Quyết Định Sở Nội Vụ Vĩnh Phúc, Danh Bạ Điện Thoại Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Vĩnh Phúc, Danh Sách Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Tỉnh Vĩnh Phúc, Đề án Số 01-Đa/tu, Ngày 30 Tháng 11 Năm 2016 Của Ban Thường Vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc Về Sắp Xếp Tổ Chức, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai Về Thực Hiện Thông Tư 65 Của Bộ Quốc Phòng Lai, Nghiên Cứu Phát Triển Năng Lượng Mặt Trời Trên Địa Bàn Tỉnh Vĩnh Phúc, City Light Vĩnh Yên Vĩnh Phúc, Nghị Quyết Số 28/2013/nq-hĐnd Của HĐnd Tp. Hà Nội, Tài Liệu Sinh Kế Người Khmer Tại Xã Vĩnh Hải, Huyện Vĩnh Châu, Tỉnh Sóc Trăng, Luận Văn Sinh Kế Người Khmer Tại Xã Vĩnh Hải, Huyện Vĩnh Châu, Tỉnh Sóc Trăng, Uận Văn Tài Liệu Sinh Kế Người Khmer Tại Xã Vĩnh Hải, Huyện Vĩnh Châu, Tỉnh Sóc Trăng, Luận Văn Tài Liệu Sinh Kế Người Khmer Tại Xã Vĩnh Hải, Huyện Vĩnh Châu, Tỉnh Sóc Trăng, Quyết Định 2635 Ngày 20/7/2017 Của Btv Tỉnh ủy Trà Vinh, Đề án 01 Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc, Tms Đầm Cói Vĩnh Phúc, Thủ Tục Làm Hộ Chiếu Vĩnh Phúc, Văn Bản 486 Sở Xây Dựng Vĩnh Phúc, Nghị Quyết HĐnd Thành Phố Hà Nội, Nghị Quyết 20/2016/nq-hĐnd,

Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 5 HĐnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết 38 HĐnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết Số 56/2016/nq-hĐnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Quyết Định Khen Thưởng Điển Hình Tiên Tiến Cho Cán Bộ, Giáo Viên Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị Quyết Số 20/2020/nq-hĐnd Ngày 10/12/2020 Của HĐnd Tỉnh, Báo Cáo Tình Hình Kinh Tế – Xã Hội Tỉnh Vĩnh Phúc Năm 2019, Đề án 01 Củ Tinh ủy Vĩnh Phúc, Đề án 01 Tỉnh Vĩnh Phúc, Đề án 01 Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Đề án 01 Của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Đề án Số 01 Của Tỉnh Uỷ Vĩnh Phúc, Đề án Số 01 Của Tỉnh Vĩnh Phúc, Đề án 01 Của Tỉnh Vĩnh Phúc, Đề án 01 Của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc Về Tinh Giản Biên Chế, Đề án 01 Tỉnh Vĩnh Phúc Về Tinh Giảm Biên Chế, Nghị Quyết Số 370/nq-hĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 41 Của HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết 82 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 152 Của HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết Số 53 HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghi Quyết Số 02/nq-hĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 12 Cua HĐnd Tỉnh Gia Lai, Nghị Quyết 72 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 20 Của HĐnd Tỉnh Yên Bái, Nghị Quyết 61 HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 75 Của HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết 66 Của HĐnd Tỉnh Kon Tum, Nghị Quyết Số 349 Của HĐnd Tỉnh Sơn La, Nghị Quyết Số 17 HĐnd Tỉnh Cà Mau, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Yên Bái, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Gia Lai, Nghị Quyết Số 27 HĐnd Tỉnh Đăk Lăk, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh, Nội Dung Đề án 01 Của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Đề án Số 01 Của Ban Thường Vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Nội Dung Của Để án 01 Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Ubnd Tỉnh Vĩnh Phúc, Nghi Quyet Hdnd Lan Thu 17 Tinh Phu Yen Nam 2020, Nghị Quyết 47 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Nghệ An, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Phú Yên Kỳ Họp 17 Năm 2020, Nghị Quyết 86 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 60 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 12 Của HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Nghị Quyết 12 HĐnd Tỉnh Quảng Nam, Nghị Quyết 77 HĐnd Tỉnh Đồng Nai, Nghị Quyết 60 Của HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết Số 60 HĐnd Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 70/nd-hĐnd Tình Thanh Hóa,

Đơn Giá Xây Dựng Tỉnh Vĩnh Phúc Năm 2022 Theo Quyết Định 35/Qđ

Ngày 05/01/2019 UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành bộ đơn giá xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019. Làm cơ sở để lập và thẩm tra các công trình xây dựng sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Đơn giá xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 theo Quyết định 35/QĐ-UBND

Bộ đơn giá xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 theo Quyết định 35/QĐ-UBND ngày 5/1/2019 gồm:

Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần Xây dựng ( sửa đổi và bổ sung )

Đơn giá xây dựng công trình – Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu công trình xây dựng

Đơn giá xây dựng công trình – Phần sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng

Cơ sở xác định Đơn giá xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 theo Quyết định 35/QĐ-UBND

Căn cứ Quyết định số 1264/QĐ-BXD ngày 18/12/2017 của Bộ Xây dựng. Công bố định mức dự toán công trình – Phần Xây dựng công tác gạch không nung

Quyết định số 1169/QĐ-BXD ngày 14/11/2017 của Bộ Xây dựng. Công bố định mức dự toán công trình – Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, kết cấu công trình

Quyết định 2249/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Phúc

Căn cứ theo Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Về việc công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Đơn giá xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 theo Quyết định 35/QĐ-UBND là phần bổ sung đơn giá từ Bộ đơn giá xây dựng công trình tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018

Lập mới hoàn toàn bộ đơn giá thí nghiệm vật liệu tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019

Đơn giá sửa chữa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 theo Quyết định 35/QĐ-UBND

Đơn giá sửa chữa công trình tỉnh Vĩnh Phúc theo Quyết định 35/QĐ-UBND. Thay thế cho đơn giá năm 2017 theo Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của UBND tỉnh VĨnh Phúc

Đơn giá được xây dựng với mức lương cơ sở đầu vào là Lnc = 2.100.000 đồng/tháng

Bảng giá ca máy thi công xây dựng được xác định theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD. Vẫn áp dụng bảng giá ca máy tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 làm cơ sở để lập

Cập nhật đơn giá xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 theo Quyết định 35/QĐ-UBND trên Dự toán Eta

Sở Nội Vụ Tỉnh Vĩnh Phúc Tổng Kết Thi Hành Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Của Hđnd Và Ubnd Tỉnh

Thực hiện Kế hoạch số 5269/KH-UBND ngày 09/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tổng kết thực hiện Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004.

Việc PBGDPL Sở lồng ghép qua các buổi sinh hoạt của cơ quan, công đoàn, đoàn thanh niên, trên trang thông tin điện tử của Sở để phổ biến, tuyên truyền pháp luật, các văn bản của Trung ương, của địa phương cho các cán bộ, công chức, viên chức của sở. CB,CC,VC của một số sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trong tỉnh.Từ năm 2005 đến năm 2011đã mở trên 40 hội nghị, tập huấn PBGDPL cho khoảng trên 6.000 lượt cán bộ, công chức trong cơ quan và cán bộ công chức ở cơ sở. Đồng thời Sở Nội vụ đã phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể, tổ chức toạ đàm để triển khai, phổ biến giáo dục pháp luật. Đã xuất bản nhiều ấn phẩm tài liệu lưu hành nội bộ phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ của ngành.

Từ năm 2005 đến 31/12/2011 Sở Nội vụ đã tham gia soạn thảo trình HĐND và UBND tỉnh tổng số 44 văn bản QPPL, trong đó nghị quyết: 09; quyết định:34; chỉ thị 01. Nội dung văn bản đề cập về một số chính sách phát triển đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, triển khai một số chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, một số cơ quan chuyên môn thuộc các sở, ban, ngành và một số lĩnh vực khác thuộc ngành Nội vụ, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của HĐND và UBND tỉnh

Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành thường xuyên và hệ thống hoá theo định kỳ. Ngoài ra, theo yêu cầu của UBND tỉnh Sở Nội vụ đã tiến hành rà soát các văn bản QPPL được ban hành từ năm 1997 đến năm 2009. Tổng số văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được rà soát 55 (trong đó nghị quyết: 17; quyết định: 35; chỉ thị: 03). Các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành theo thời gian hoặc có văn bản khác thay thế; văn bản quy phạm pháp luật có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương đều được kiến nghị, xử lý theo quy định.

Công tác kiểm tra văn bản: Sở Nội vụ giao cho các thành viên của của tổ pháp chế kiêm nghiệm và các phòng chuyên môn, thường xuyên tự kiểm tra, rà soát đối với các văn bản thuộc ngành phụ trách. Trong đó nhiệm vụ của các phòng chuyên môn là rất quan trọng vì khi thực thi công vụ dễ phát hiện văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên hoặc những khiếm khuyết trong văn bản. Khi phát hiện văn bản hết hiệu lực, văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp báo cáo Giám đốc sở tham mưu giúp UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Sự phối hợp của các cơ quan tổ chức trong công tác soạn thảo, ban hành, rà soát, kiểm tra VBQPPL: Sở Nội vụ đã phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện công tác tổng rà soát văn bản từ năm 1997 đến hết năm 2009 của HĐND và UBND tỉnh. Bố trí cán bộ có năng lực, trình độ phù hợp để làm công tác soạn thảo, rà soát văn bản, tham gia ý kiến và thẩm định văn bản trước khi trình HĐND và UBND ban hành. Hàng năm Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp, Văn Phòng UBND tỉnh lập chương trình xây dựng văn bản QPPL.

Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thông hoá văn bản QPPL: Sở Nội vụ chưa thành lập phòng pháp chế, tuy nhiên Sở đã thành lập Tổ Pháp chế gồm 11 người do Giám đốc sở làm Tổ trưởng, các thành viên là các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Sở. Các thành viên đều có trình độ đại học và trên đại học (trong đó có 3 người có trình độ đại học luật).

Chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật từng bước được nâng cao; phần lớn văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng thể thức, đúng trình tự, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi, phù hợp với với điều kiện thực tế. Các giải pháp, chính sách trong văn bản QPPL đưa ra để xem xét có sự lựa chọn, kinh phí ước định để thực hiện được đảm bảo. Mục tiêu và phạm vi áp dụng chủ yếu đến đối tượng là các cơ quan hành chính nhà nước, những người là cán bộ, công chức, viên chức. Mục tiêu chủ yếu là quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc một số sở, ban, ngành. Nâng cao trình độ và chế độ chính sách của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần hoàn thiện thể chế ở địa phương và hệ thống pháp luật, phù hợp với xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, điều chỉnh các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương.

Để thực hiện tốt hơn nữa việc thực hiện Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh trong thời gian tới, qua công tác tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm khắc phục những tồn tại, hạn chế để tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản đạt chất lượng cao hơn, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với tình hinh thực tế ở địa phương nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL của tỉnh. Đồng thời nâng cao chất lượng ban hành văn bản QPPL, trong đó cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn về Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND cho đội ngũ cán bộ, công chức soạn thảo, kiểm tra văn bản; nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL./.

Nghị Quyết Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Tỉnh Vĩnh Phúc Lần Thứ Xvii, Nhiệm Kỳ 2022

Thông tin cần biết

»

Thông báo

Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025

Ngày 16/11/2020, thay mặt Đoàn Chủ tịch, Đồng chí Hoàng Thị Thúy Lan, Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy đã ký ban hành Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025. Cổng Thông tin – Giao tiếp điện tử Vĩnh Phúc trân trọng giới thiệu toàn văn nghị quyết.

NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LẦN THỨ XVII Nhiệm kỳ 2020 – 2025

QUYẾT NGHỊ

I. Thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI trình Đại hội, gồm những nội dung cơ bản sau

1. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020

Đại hội khẳng định: Năm năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI trong điều kiện có nhiều thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, nhất là những khó khăn trong công tác cán bộ của tỉnh đầu nhiệm kỳ, tác động của đại dịch Covid-19 trong năm 2020. Trong bối cảnh đó, các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, lực lượng vũ trang và Nhân dân trong tỉnh đã đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Các chỉ tiêu cơ bản đều đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra.

– Công tác xây dựng Đảng được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm, đạt kết quả quan trọng. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị số 05- CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định nêu gương được thực hiện nghiêm túc, đạt nhiều kết quả. Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức được đặc biệt chú trọng, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tổ chức, xây dựng Đảng, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh, gọn được thực hiện đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, đạt kết quả tích cực. Công tác cán bộ đặc biệt được chú trọng, thực hiện đúng quy định, đồng bộ, chặt chẽ, khoa học; chất lượng cán bộ ngày càng được nâng lên; cán bộ trẻ, cán bộ nữ được quan tâm cả về số lượng và chất lượng. Công tác nâng cao chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và chất lượng sinh hoạt chi bộ đảng, phát triển đảng viên được chú trọng, số lượng đảng viên mới kết nạp vượt chỉ tiêu đề ra. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng được đổi mới theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, không có vùng cấm, góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên. Công tác dân vận đổi mới theo hướng sát dân, sát cơ sở góp phần quan trọng củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chú trọng, chỉ đạo quyết liệt. Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng tiếp tục được đổi mới, phù hợp và hiệu quả. Đã nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực; niềm tin của Nhân dân đối với Đảng bộ được củng cố và nâng lên.

– Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá, quy mô nền kinh tế tiếp tục mở rộng, tăng 1,56 lần so với đầu nhiệm kỳ. Thu ngân sách nhà nước đạt cao, là tỉnh có số thu nội địa đứng tốp đầu của cả nước; chi ngân sách đáp ứng nhiệm vụ của tỉnh. Công nghiệp giữ vai trò là động lực cho phát triển kinh tế; sản phẩm ô tô, xe máy, điện tử là sản phẩm chủ lực của tỉnh, trong đó linh kiện điện tử là sản phẩm chủ lực mới. Các ngành dịch vụ phát triển ổn định, chất lượng được nâng lên. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, thu hút đầu tư đạt kết quả cao; kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh. Phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều tiến bộ. Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản được quan tâm chỉ đạo, có nhiều chuyển biến tích cực. Ba đột phá chiến lược theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng được thực hiện có hiệu quả.

– Văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được mở rộng, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được cải thiện, nâng cao. Công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo được đặc biệt quan tâm và có sự chuyển biến lớn. Giáo dục – đào tạo phát triển, chất lượng ổn định ở mức cao. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được quan tâm thường xuyên, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được tăng cường, nâng cấp ở các tuyến. Hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông được triển khai có hiệu quả. Phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ được chú trọng; công nghệ thông tin, hạ tầng công nghệ và truyền thông phát triển mạnh mẽ, chính quyền điện tử từng bước được triển khai. Công tác bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu được được chú trọng.

Quốc phòng được giữ vững, tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp với nhân dân; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được chú trọng và đạt kết quả rất tích cực. Hoạt động đối ngoại tiếp tục được mở rộng và đi vào thực chất.

Phát huy dân chủ, xây dựng chính quyền, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân được quan tâm, chú trọng. Hoạt động của HĐND, UBND, MTTQ và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp được đổi mới, hoạt động hiệu quả.

Đại hội thống nhất đánh giá, nhiệm kỳ vừa qua thành quả là cơ bản, rất quan trọng, nổi bật, có ý nghĩa to lớn. Tuy nhiên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ còn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém, đó là: Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng, nhận thức, vai trò trách nhiệm của một số cấp ủy, các cơ quan tham mưu của Đảng ở một số nơi còn chưa tốt; ý thức trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu của một số cán bộ đảng viên, người đứng đầu chưa cao. Kinh tế phát triển chưa thực sự bền vững; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao; kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội chưa hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; khoa học công nghệ chưa là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất; phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể còn nhiều hạn chế; thu nhập thực tế của người dân không tương xứng với sự phát triển kinh tế của tỉnh; lĩnh vực môi trường chưa được cải thiện nhiều; cải cách hành chính, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế.

Những hạn chế, yếu kém trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó chủ yếu là nguyên nhân chủ quan, đó là: Nhận thức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu còn hạn chế; công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong một số nhiệm vụ thiếu quyết liệt, chưa kịp thời, thiếu chủ động, nhạy bén. Việc phân cấp, phân quyền, phân trách nhiệm ở một số lĩnh vực chưa rõ ràng. Năng lực thể chế hóa các chủ trương thành cơ chế, chính sách cụ thể và khâu tổ chức thực hiện còn yếu, thiếu sáng tạo, thiếu tính thực tiễn. Chưa có nhiều cơ chế, chính sách đột phá để huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.

Từ thực tiễn công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ vừa qua, Đại hội rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

Một là, gắn kết chặt chẽ giữa công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội. Quyết liệt trong đổi mới tư duy, nội dung và phương thức lãnh đạo, chỉ đạo; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; củng cố, xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và hệ thống chính trị. Kế thừa, phát huy truyền thống năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tính tiền phong, gương mẫu của người đứng đầu và cán bộ, đảng viên; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ bản lĩnh chính trị, năng lực, phẩm chất, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

Hai là, quán triệt quan điểm lấy “Dân là gốc” theo tư tưởng Hồ Chí Minh, vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển; tăng cường mối quan hệ gắn bó, mật thiết với Nhân dân; phát huy vai trò của Nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và phát triển kinh tế – xã hội.

Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, dân chủ, chắc chắn, có bước đi thích hợp. Xác định đúng trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá.

Bốn là, quán triệt quan điểm phát triển toàn diện, phát triển hài hòa trên cả ba trụ cột: Kinh tế – Xã hội – Môi trường, lấy sự ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững là mục tiêu xuyên suốt. Trong đó: Phát triển công nghiệp là nền tảng, động lực của nền kinh tế; tập trung phát triển các ngành dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện.

Năm là, phát huy lợi thế của tỉnh nằm trong vùng 3 quy hoạch. Phải đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội, không ngừng cải thiện, nâng cao thu nhập và phúc lợi của Nhân dân; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhiệm kỳ 2020-2025

Đại hội thống nhất cao với quan điểm, định hướng phát triển, mục tiêu tổng quát và hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 trên các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo chính trị, cụ thể như sau:

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Khai thác, phát huy mọi tiềm năng, lợi thế cho phát triển, trọng tâm là phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp có giá trị gia tăng cao; phát huy sức sáng tạo, ý chí, khát vọng phát triển của mỗi người dân; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khai thác những động lực mới cho tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ – đổi mới sáng tạo; huy động, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực cho phát triển; tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển văn hóa, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030. Củng cố quốc phòng, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Phấn đấu đến năm 2025: Vĩnh Phúc là tỉnh công nghiệp phát triển, một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của vùng và cả nước; thu nhập thực tế bình quân đầu người cao hơn cả nước, đạt mức 80-85 triệu đồng; kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại I, trong đó, kết cấu hạ tầng đô thị Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Đảo cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV, làm tiền đề để thành lập các thị xã.

Đến năm 2030: Xây dựng Vĩnh Phúc thành tỉnh phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ bản đủ các tiêu chí của thành phố trực thuộc Trung ương; kinh tế, xã hội phát triển toàn diện, bền vững; thu nhập thực tế bình quân đầu người của tỉnh đạt 130 – 135 triệu đồng.

Tầm nhìn đến năm 2045: Vĩnh Phúc là thành phố phát triển toàn diện trên tất cả các mặt về kinh tế, xã hội, môi trường. Nền kinh tế Vĩnh Phúc phát triển theo hướng kinh tế số, kinh tế tri thức; người dân có thu nhập, chất lượng cuộc sống cao, hạnh phúc; nền văn hóa tiến bộ, giàu bản sắc, xã hội phát triển hài hòa, môi trường tự nhiên trong lành, đáng sống.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025

* Về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị

(1) Số đảng viên được kết nạp đảng hằng năm đạt 2.000 đảng viên trở lên.

(2) Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm đạt trên 85%.

(3) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên bình quân hằng năm đạt trên 90%.

(4) Tỷ lệ chính quyền cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên bình quân hằng năm đạt 80%.

* Về phát triển kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng 8,5 đến 9,0%/năm.

(2) Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – xây dựng chiếm 61,5 đến 62%; dịch vụ chiếm 32 đến 32,5%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6 đến 6,5%.

(3) GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 130 đến 135 triệu đồng (giá hiện hành).

(4) Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn hằng năm đạt 30 đến 35% GRDP theo giá hiện hành.

(5) Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 6 đến 8%/năm.

(6) Thu hút vốn đầu tư từ 2,0 đến 2,5 tỷ USD vốn FDI và 20 đến 25 nghìn tỷ đồng vốn DDI.

(7) Tốc độ tăng năng suất lao động đạt trên 11%/năm.

(8) Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 50%.

(9) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 50%.

* Về phát triển văn hóa – xã hội

(1) Tạo việc làm tăng thêm hằng năm từ 16.000 – 17.000 việc làm mới.

(2) Thu nhập bình quân của người lao động tại các doanh nghiệp đạt trên 02 lần mức lương tối thiếu vùng.

(3) Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn mới còn dưới 1%.

(4) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 82%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, cấp chứng chỉ đạt 40%.

(5) Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia (theo chuẩn mới) đạt 70% trở lên ở tất cả các cấp học.

(6) Đạt 15 bác sỹ/vạn dân, 40 giường bệnh/vạn dân. Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt trên 95%.

(7) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% lực lượng lao động;

(8) 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu, được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 75% hồ sơ được giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ.

(9) Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2025 đạt 31,3 m2 sàn/người.

(10) Phấn đấu hết năm 2022, toàn bộ các huyện đạt chuẩn nông thôn mới; hết năm 2025 có 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

(11) Tai nạn giao thông giảm từ 5-10% đối với từng tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương).

* Về bảo vệ môi trường

(1) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường ở khu vực đô thị đạt 97% và khu vực nông thôn đạt 80%. Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý 100%. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đạt trên 95%.

(2) Tỷ lệ dân số đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85%.

(3) Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 02/BHYT đạt 70%.

(4) Phấn đấu tỷ lệ cụm công nghiệp (đang hoạt động hoặc xây dựng mới) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 100%.

(5) Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 25%.

3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, các khâu đột phá

Đại hội thống nhất cao với 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu với 26 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và xác định 03 khâu đột phá để thực hiện các mục tiêu trong nhiệm kỳ 2020-2025:

3.1. Nhiệm vụ trọng tâm

(1) Tiếp tục kiên quyết, kiên trì công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI, XII) gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng. Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, xác định đây là một khâu đột phá. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng công tác dân vận. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục đổi mới toàn diện phương thức lãnh đạo của Đảng.

(2) Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, trọng tâm phát triển công nghiệp, dịch vụ chất lượng cao; chuyển mạnh mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế theo hướng tăng năng suất lao động trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Huy động, quản lý và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ, tận dụng tốt các cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển các thành phần kinh tế, chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, gắn xây dựng kết cấu hạ tàng khung đô thị Vĩnh Phúc; phát triển đô thị theo hướng hiện đại, có bản sắc gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tổ chức lại các cơ quan xúc tiến đầu tư theo hướng tập trung, đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ trên tất cả các mặt, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành của các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.

Nâng cao chất lượng lập, quản lý và thực hiện quy hoạch. Quản lý chặt chẽ, khai thác hiệu quả tài nguyên, nhất là đất đai. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát huy vai trò, sức mạnh toàn diện của thông tin và truyền thông, góp phần trực tiếp thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.

(3) Xây dựng, phát huy các giá trị văn hóa, để văn hóa thực sự trở thành nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng con người Vĩnh Phúc hướng đến chân – thiện – mỹ; phát huy sức sáng tạo, ý chí, hun đúc khát vọng phát triển của mỗi người dân. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cho các cơ sở y tế; hoàn thành đồng bộ, đưa vào sử dụng Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh viện đa khoa tỉnh mới. Thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển và quản lý xã hội kỷ cương, bền vững; thực hiện hiệu quả tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, hạnh phúc cho Nhân dân.

(4) Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội, gắn các hoạt động với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết toàn dân.

(5) Chú trọng công tác quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình”, chống phá của các thế lực thù địch. Chủ động về mọi mặt, sẵn sàng các phương án xử lý tốt các tình huống quốc phòng, an ninh, không để bị động, bất ngờ; đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong công tác tiếp, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

3.2. Các khâu đột phá

(1) Tập trung xây dựng cơ chế chính sách đặc thù để thu hút, giải phóng các nguồn lực đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội theo nguyên tắc hiệu quả, bền vững. Trong đó, ưu tiên thu hút phát triển cụm ngành công nghiệp điện tử công nghệ cao, đưa Vĩnh Phúc trở thành một trung tâm công nghiệp điện tử của cả nước. Trước mắt, quy hoạch để phát triển 01 khu công nghiệp công nghệ cao, xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo của tỉnh.

Tăng cường phân cấp, phân quyền, giao nguồn lực và giao nhiệm vụ gắn với trách nhiệm giải trình đế kiếm soát.

(2) Đẩy mạnh phát triển đô thị cùng với xây dựng nông thôn mới nâng cao, tạo sự chuyển biến cơ bản về diện mạo, chất lượng đô thị, nông thôn của tỉnh trong 5 năm tới. Trọng tâm là xây dựng đô thị của Vĩnh Phúc: Xanh – Sạch – Đẹp – Văn minh, hướng đến phát triển bền vững, hiện đại, có bản sắc và đồng bộ. Xây dựng nông thôn mới nâng cao theo hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, văn hóa, xã hội; xử lý tốt ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò tự quản của nhân dân; khôi phục, nâng cấp các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của từng địa phương.

Nâng cao một cách rõ nét chất lượng cuộc sống của người dân, chuyển thành quả phát triển kinh tế vào đời sống người dân và xã hội.

(3) Đột phá trong công tác cán bộ và tổ chức bộ máy, trước hết là đổi mới trong công tác đánh giá cán bộ bằng “sản phẩm”, coi kết quả đánh giá cán bộ là tiêu chí quan trọng nhất để thực hiện quy hoạch, điều động, bổ nhiệm. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Đề bạt, sử dụng người có đức, có tài, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; không bổ nhiệm, sắp xếp, điều chuyển và kịp thời thay thế những cán bộ yếu kém, năng lực hạn chế, uy tín thấp. Tập trung bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ về bản lĩnh chính trị, kiến thức chuyên môn và năng lực thực tiễn, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng, thử thách qua môi trường thực tiễn. Phát huy tinh thần, ý thức trách nhiệm, dam mê khát vọng của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ.

II. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2015-2020

Báo cáo đã đánh giá nghiêm túc, đầy đủ những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ trong nhiệm kỳ vừa qua. Từ kinh nghiệm của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVI, Đại hội yêu cầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII kế thừa và phát huy những ưu điểm; khắc phục những hạn chế, khuyết điểm; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới.

III. Thông qua Báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về tổng hợp ý kiến của các tổ chức đảng, của Đại hội đảng bộ các huyện, thành phố, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; ý kiến của các tầng lớp Nhân dân tham gia đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

IV. Thông qua kết quả bầu cử Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2020 – 2025, gồm 50 đồng chí; kết quả bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 19 đại biểu chính thức (không kể 01 đại biểu đương nhiên) và 01 đại biểu dự khuyết.

V. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII căn cứ Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chỉ đạo tổ chức quán triệt, học tập trong toàn Đảng bộ; cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể và lãnh đạo tổ chức thực hiện, nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống.

Với ý chí, khát vọng và niềm tin, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, Nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết thống nhất, nắm chắc thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, khơi dậy mọi tiềm năng, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giá trị văn hóa, nhân tố con người, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra, đưa Vĩnh Phúc ngày càng phát triển toàn diện và vững chắc, cuộc sống của Nhân dân ngày càng hạnh phúc, cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.

 

Các tin khác

Kết quả tiếp công dân định kỳ tháng 11/2020

(16/11/2020)

Công bố kết quả đánh giá mức độ ứng dụng CNTT năm 2019

(12/11/2020)

Kế hoạch tạm ngừng cấp điện từ ngày 25/11-29/11/2020

(11/11/2020)

Những điểm mới của Luật Chăn nuôi

(10/11/2020)

Công bố báo cáo kết quả đánh giá khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc

(09/11/2020)

Các tin đã đưa ngày: