Quyết Định Ban Hành Quy Chế Quản Lý Nghĩa Trang / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Quyết Định Ban Hành Quy Chế Quản Lý Và Sử Dụng Nghĩa Trang Trên Địa Bàn Xã Hoằng Cát

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ HOẰNG CÁT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 51/QĐ-UBND

Hoằng Cát, ngày 26 tháng 7 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HOẰNG CÁT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;

Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;

Xét đề nghị của Công chức Địa chính- XD -MT

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Nơi nhận:

– Như điều 3 QĐ(T/h);

– UBND Huyện Hoằng Hóa(B/c);

– TTr.Đảng ủy – HĐND – UBND xã(B/c);

– Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân(P/h);

– 5 thôn(T/h);

– Lưu: VP.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH ( Đã ký) Lê Thanh Hào

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HOẰNG CÁT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ Quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát (Ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân xã Hoằng Cát)

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát; bao gồm: Khu vực nghĩa trang Mã bái thôn Nam Bình; Khu vực nghĩa trang Mã Táo thôn Nhị Hà; Khu vực nghĩa trang Bãi khánh thôn Ba Đình; Khu vực nghĩa trang Bãi sim thôn Đức Thành.

1. Nghĩa trang là nơi an táng người chết tập trung theo các hình thức an táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau, được UBND xã quy hoạch; xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của một người.

3. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt của người chết.

4. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.

5. Cải táng là thực hiện việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức khác.

6. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng.

7. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm: Tổ chức mai táng thi hài, hài cốt phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm, các dịch vụ vệ sinh, chăm sóc, bảo vệ cây xanh… trong khuôn viên nghĩa trang

8. Quản lý nghĩa trang là việc thực hiện các nội dung theo quy chế quản lý đã được phê duyệt.

9. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang là người đang sống có quan hệ với người được táng trong nghĩa trang hoặc đến thăm viếng, tưởng niệm.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nghĩa trang

1. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang. Không được táng người chết ngoài khu vực nghĩa trang, trừ trường hợp được chấp thuận của cấp có thẩm quyền.

2. Việc táng người chết trong các nghĩa trang phải phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa, nếp sống văn minh hiện đại và tuân thủ các quy định hiện hành về xây dựng, vệ sinh, môi trường.

3. Việc sử dụng đất, xây dựng nghĩa trang phải đúng mục đích và theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Người không có thân nhân, sống ở địa phương khi chết Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức táng với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách của địa phương.

3. Đối với các trường hợp chết trên địa bàn do thiên tai, dịch bệnh, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm hướng dẫn gia đình tổ chức táng cho người chết. Nếu không có thân nhân thì Ủy ban nhân dân xã tổ chức táng cho người chết với chi phí lấy từ ngân sách địa phương, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Các hành vi nghiêm cấm

1. Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa trang không đúng theo các quy định, không được cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.

3. Xâm phạm khu vực xây dựng, phần lăng mộ của gia đình, dòng họ khác.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc gây khó khăn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ nghĩa trang.

5. Thu phí, lệ phí, thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái với các quy định hiện hành của pháp luật.

6. An táng người chết ngoài phạm vi quy hoạch các nghĩa trang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Vi phạm các quy định, nội quy của nghĩa trang.

Chương II QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG Điều 6. Phân cấp quản lý nghĩa trang

1. UBND xã quản lý Nhà nước về nghĩa trang trên toàn địa bàn xã.

2. Ban vận động xây dựng làng văn hóa (nơi có nghĩa trang): Thực hiện quản lý nghĩa trang của làng theo sự phân công của UBND xã tại Quy chế này.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về vệ sinh trong các hoạt động táng cho người chết;

3. Bảo đảm về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang;

4. Giám sát, quản lý hoặc trực tiếp cung cấp các dịch vụ nghĩa trang;

5. Ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm; báo cho các cơ quan chức năng các hành vi vi phạm nghiêm trọng để giải quyết kịp thời;

6. Quản lý sử dụng đất, xây dựng phần mộ, bia mộ, lăng mộ và các công trình trong nghĩa trang tuân theo quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý nghĩa trang đã được phê duyệt;

2. Kiểm tra và ngăn chặn kịp thời các hành vi gây ảnh hưởng đến nghĩa trang và người sử dụng dịch vụ nghĩa trang.

3. Chăm sóc, trồng cây cảnh, cây xanh, làm sạch đẹp môi trường, cảnh quan trong nghĩa trang.

4. Kiểm tra và đề xuất việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, nghĩa trang.

Điều 9. Vệ sinh trong các hoạt động an táng và vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.

1. Mỗi thôn tổ chức cử đội vệ sinh môi trường khu vực nghĩa trang, để làm vệ sinh sạch sẽ ngay sau mỗi lần tổ chức mai tang, cát táng. Ít nhất 3 tháng 1 lần phải tổ chức làm vệ sinh khuôn viên và khu vực nghĩa trang.

2. Các hộ gia đình khi tiến hành mai táng, cát táng phải lấy hết các vật liệu như: gỗ ván, quần áo… lên khỏi hố táng, thu gom lại nơi quy định và san lấp trả lại mặt bằng khu vực phần mộ mới cất bốc.

3. Việc xử lý vật liệu, rác thải sau khi mai táng, cát táng do ban quản trang thực hiện sau khi hoàn thành việc táng.

Điều 10. Sử dụng đất trong nghĩa trang

1. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang phải theo đúng quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ. Sử dụng đất mai tang phải đúng mục đích, đúng đối tượng.

2. Việc giao đất mai táng trong nghĩa trang thực hiện lần lượt theo khu, hàng có trật tự đã định trước, không được tự ý lựa chọn khu đất mai táng.

3. Không được giao đất mai táng cho các đối tượng chưa có nhu cầu.

4. Không giao đất cho các đối tượng không có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Trường hợp người chết có quê quán tại xã Hoằng Cát nhưng cư trú ở địa phương khác, có nhu cầu mai táng tại nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát thì thân nhân phải có đơn gửi UBND xã. Khi được UBND xã đồng ý thì mới được thực hiện, gia đình thân nhân phải thực hiện các khoản dịch vụ vệ sinh môi trường, dịch vụ an táng, chôn cất và các khoản đóng góp theo hương ước của thôn, làng.

5. Phần đất nơi huyệt mộ sau khi cải táng phải để tối thiểu là 12 tháng mới được tái sử dụng vào mục đích mai táng.

6. Diện tích tối đa cho mỗi mộ hung táng không quá 5,0m 2 và cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 1,5 m 2 (Trừ các ngôi mộ hiện hữu đã cát táng, đã xây dựng trong nghĩa trang). Đối với diện tích cấp cho các dòng họ cát táng diện tích tối đa là 30,0 m 2, khuyến khích các dòng họ tập trung các mộ nhỏ lẻ về một khu để thuận tiện cho việc thăm viếng, hương khói, chăm sóc và đảm bảo cảnh quan. (áp dụng cho các dòng họ có nhu cầu thật sự).

Điều 11. Xây mới, tu bổ phần mộ, lăng mộ trong nghĩa trang

1. Việc xây mới, tu bổ phần mộ, bia mộ, trồng cây trong nghĩa trang phải được sự chấp thuận của đơn vị quản lý nghĩa trang.

2. Việc xây mới, tu bổ mộ tuyệt đối không được làm ảnh hưởng đến các phần mộ xung quanh và cảnh quan chung của nghĩa trang.

3. Các phần mộ trong một khu mộ phải bố trí cách đều nhau. Khoảng cách tối đa giữa hai hàng mộ là 0,8 m; khoảng cách tối đa giữa hai mộ trong một hàng là 0,4m.

4. Chiều cao tối đa cho một ngôi mộ là 2 m (tính từ mặt đất, kể cả phần trang trí), cho lăng mộ là 3,5m.

5. Hướng, kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ phải tuân thủ theo các quy định của đơn vị quản lý nghĩa trang.

6. Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây mới, tu bổ phần mộ trong nghĩa trang theo đúng quy định.

Điều 12. Kinh phí quản lý nghĩa trang

1. Kinh phí quản lý nghĩa trang được lấy từ nguồn xã hội hóa của nhân dân địa phương, thu dịch vụ nghĩa trang (do thôn bàn bạc thống nhất và phải được sự đồng ý của UBND xã).

2. Khi có kế hoạch xây dựng, sửa chữa lớn, Ban quản trang báo cáo với Ban vận động xây dựng làng văn hóa để bàn bạc, thống nhất với nhân dân việc đóng góp và báo cáo về UBND xã để xem xét, giải quyết.

3. Việc quy định dịch vụ nghĩa trang do làng văn hóa quy định sau khi bàn bạc thống nhất với nhân dân trong thôn trên cơ sở lấy thu bù chi và báo cáo với Ủy ban nhân dân xã (Thực hiện theo Pháp lệnh 34 về dân chủ cơ sở).

Chương III QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGHĨA TRANG Điều 13. Quyền lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang

1. Yêu cầu đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp các dịch vụ nghĩa trang đúng theo quy định.

2. Thăm viếng, chăm sóc mộ theo quy định của đơn vị quản lý nghĩa trang.

3. Hưởng các quyền lợi trong thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.

Điều 14. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang

1. Tuân thủ các quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nghĩa trang và các quy định của pháp luật.

2. Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.

3. Cung cấp lý lịch mộ để đơn vị quản lý nghĩa trang lập hồ sơ quản lý.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 15. Xử lý những tồn tại trong việc quản lý nghĩa trang 1. Đối với khu hung táng tại các nghĩa trang.

– Ủy ban nhân dân xã giao các thôn tổ chức quy hoạch hàng mộ, phần mộ, khu mộ trong khu vực nghĩa trang sao cho đảm bảo phù hợp với Quy chế và thuần phong mỹ tục của địa phương. Ngay sau khi quy chế có hiệu lực thi hành, yêu cầu tất cả các mộ hung táng mới phát sinh phải được táng theo quy hoạch hàng mộ, phần mộ, khu mộ theo quy định

– Đối với những mộ đã táng trước, chưa theo quy hoạch thì khi cát táng trả lại mặt bằng nguyên trạng cho nghĩa trang.

2. Đối với khu cát táng.

UBND xã cử cán bộ phối hợp với các thôn, Ban quản trang rà soát, vẽ sơ đồ vị trí, diện tích khu đất cát táng được giao cho từng dòng họ để quản lý. Khi cấp đất cát táng cho các dòng họ công chức địa chính, trưởng thôn và ban quản trang phải báo cáo UBND xã và được đồng ý thì mới tiến hành giao đất. Hàng năm, UBND xã khảo sát lập kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đường đi, trồng cây xanh, định kỳ tổng dọn vệ sinh trong khu vực phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Việc xây mới, tu bổ các phần mộ trong khu cát táng chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của đơn vị quản lý nghĩa trang.

3. Đối với các phần mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới (nếu có).

a) UBND giao các ban vận động xây dựng làng văn hóa thống kê danh sách các phần mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới;

b) Các phần mộ này khi cải táng phải di chuyển vào trong các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch;

c) Đối với các phần mộ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan, môi trường, khuyến khích thân nhân di chuyển phần mộ vào trong các nghĩa trang tập trung;

d) Đối với các mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc, trường hợp hết thời hạn táng theo quy định, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo quy hoạch.

Điều 16. Khen thưởng và xử lý các hành vi vi phạm.

1. Cá nhân, tập thể có những đóng góp tiêu biểu vào việc quản lý, xây dựng nghĩa trang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét khen thưởng.

2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của cán bộ, công chức.

1. Công chức văn hóa xã hội

b) Theo dõi, quản lý các hoạt động về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã;

d) Thanh, kiểm tra, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang;

đ) Phối hợp công chức địa chính xây dựng đề xuất ciệc cải tạo, nâng cấp nghĩa trang;

e) Tổng kết, đánh giá việc quản lý và sử dụng nghĩa trang, báo cáo Ủy ban nhân dân xã;

f) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.

2. Công chức địa chính – xây dựng

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã về quy hoạch, xây dựng hệ thống các khu chức năng trong các nghĩa trang trên địa bàn xã;

b) Hướng dẫn về kiểu dáng, kích thước mộ và các công trình trong nghĩa trang;

c) Thanh, kiểm tra, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc quy hoạch, xây dựng bia mộ và các công trình trong các nghĩa trang trên địa bàn xã;

d) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân xã về tình hình quy hoạch và xây dựng trong các nghĩa trang;

3. Công chức Tài chính – Kế toán:

a) Tham mưu cho UBND xã về các vấn đề tài chính trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang.

Điều 18. Trách nhiệm của các làng văn hóa được giao quản lý nghĩa trang

1. Xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang quy định chi tiết về các hoạt động trong nghĩa trang. Quy hoạch khu mộ, hàng mộ trong nghĩa trang, trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.

2. Quản lý nghĩa trang theo các quy định của nhà nước, Quy chế của Ủy ban nhân dân xã và Quy định chi tiết về các hoạt động trong nghĩa trang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tổ chức hội nghị nhân dân để bàn, thống nhất các loại phí dịch vụ như: Dịch vụ vệ sinh môi trường, dịch vụ an táng, chôn cất, đồng thời cung cấp dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng. Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ nghĩa trang.

5. Quản lý chặt chẽ các hoạt động tại nghĩa trang nhằm phát hiện các hành vi như: môi giới, thu sai quy định, mua bán đất nghĩa trang trái phép… Kịp thời báo cáo cơ quan chức năng xử lý.

6. Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang về ủy ban nhân dân xã qua công chức địa chính xây dựng.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế sẽ được bổ sung, sữa đổi, bãi bỏ do không còn đúng với quy định của pháp luật hiện hành hoặc không còn phù hợp với thực tiễn của địa phương./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH ( Đã ký) Lê Thanh Hào

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ HOẰNG CÁT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 51/QĐ-UBND

Hoằng Cát, ngày 26 tháng 7 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HOẰNG CÁT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;

Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;

Xét đề nghị của Công chức Địa chính- XD -MT

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Nơi nhận:

– Như điều 3 QĐ(T/h);

– UBND Huyện Hoằng Hóa(B/c);

– TTr.Đảng ủy – HĐND – UBND xã(B/c);

– Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân(P/h);

– 5 thôn(T/h);

– Lưu: VP.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH ( Đã ký) Lê Thanh Hào

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HOẰNG CÁT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ Quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát (Ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân xã Hoằng Cát)

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát; bao gồm: Khu vực nghĩa trang Mã bái thôn Nam Bình; Khu vực nghĩa trang Mã Táo thôn Nhị Hà; Khu vực nghĩa trang Bãi khánh thôn Ba Đình; Khu vực nghĩa trang Bãi sim thôn Đức Thành.

1. Nghĩa trang là nơi an táng người chết tập trung theo các hình thức an táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau, được UBND xã quy hoạch; xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của một người.

3. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt của người chết.

4. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.

5. Cải táng là thực hiện việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức khác.

6. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng.

7. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm: Tổ chức mai táng thi hài, hài cốt phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm, các dịch vụ vệ sinh, chăm sóc, bảo vệ cây xanh… trong khuôn viên nghĩa trang

8. Quản lý nghĩa trang là việc thực hiện các nội dung theo quy chế quản lý đã được phê duyệt.

9. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang là người đang sống có quan hệ với người được táng trong nghĩa trang hoặc đến thăm viếng, tưởng niệm.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nghĩa trang

1. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang. Không được táng người chết ngoài khu vực nghĩa trang, trừ trường hợp được chấp thuận của cấp có thẩm quyền.

2. Việc táng người chết trong các nghĩa trang phải phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa, nếp sống văn minh hiện đại và tuân thủ các quy định hiện hành về xây dựng, vệ sinh, môi trường.

3. Việc sử dụng đất, xây dựng nghĩa trang phải đúng mục đích và theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Người không có thân nhân, sống ở địa phương khi chết Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức táng với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách của địa phương.

3. Đối với các trường hợp chết trên địa bàn do thiên tai, dịch bệnh, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm hướng dẫn gia đình tổ chức táng cho người chết. Nếu không có thân nhân thì Ủy ban nhân dân xã tổ chức táng cho người chết với chi phí lấy từ ngân sách địa phương, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Các hành vi nghiêm cấm

1. Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa trang không đúng theo các quy định, không được cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.

3. Xâm phạm khu vực xây dựng, phần lăng mộ của gia đình, dòng họ khác.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc gây khó khăn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ nghĩa trang.

5. Thu phí, lệ phí, thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái với các quy định hiện hành của pháp luật.

6. An táng người chết ngoài phạm vi quy hoạch các nghĩa trang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Vi phạm các quy định, nội quy của nghĩa trang.

Chương II QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG Điều 6. Phân cấp quản lý nghĩa trang

1. UBND xã quản lý Nhà nước về nghĩa trang trên toàn địa bàn xã.

2. Ban vận động xây dựng làng văn hóa (nơi có nghĩa trang): Thực hiện quản lý nghĩa trang của làng theo sự phân công của UBND xã tại Quy chế này.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về vệ sinh trong các hoạt động táng cho người chết;

3. Bảo đảm về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang;

4. Giám sát, quản lý hoặc trực tiếp cung cấp các dịch vụ nghĩa trang;

5. Ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm; báo cho các cơ quan chức năng các hành vi vi phạm nghiêm trọng để giải quyết kịp thời;

6. Quản lý sử dụng đất, xây dựng phần mộ, bia mộ, lăng mộ và các công trình trong nghĩa trang tuân theo quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý nghĩa trang đã được phê duyệt;

2. Kiểm tra và ngăn chặn kịp thời các hành vi gây ảnh hưởng đến nghĩa trang và người sử dụng dịch vụ nghĩa trang.

3. Chăm sóc, trồng cây cảnh, cây xanh, làm sạch đẹp môi trường, cảnh quan trong nghĩa trang.

4. Kiểm tra và đề xuất việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, nghĩa trang.

Điều 9. Vệ sinh trong các hoạt động an táng và vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.

1. Mỗi thôn tổ chức cử đội vệ sinh môi trường khu vực nghĩa trang, để làm vệ sinh sạch sẽ ngay sau mỗi lần tổ chức mai tang, cát táng. Ít nhất 3 tháng 1 lần phải tổ chức làm vệ sinh khuôn viên và khu vực nghĩa trang.

2. Các hộ gia đình khi tiến hành mai táng, cát táng phải lấy hết các vật liệu như: gỗ ván, quần áo… lên khỏi hố táng, thu gom lại nơi quy định và san lấp trả lại mặt bằng khu vực phần mộ mới cất bốc.

3. Việc xử lý vật liệu, rác thải sau khi mai táng, cát táng do ban quản trang thực hiện sau khi hoàn thành việc táng.

Điều 10. Sử dụng đất trong nghĩa trang

1. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang phải theo đúng quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ. Sử dụng đất mai tang phải đúng mục đích, đúng đối tượng.

2. Việc giao đất mai táng trong nghĩa trang thực hiện lần lượt theo khu, hàng có trật tự đã định trước, không được tự ý lựa chọn khu đất mai táng.

3. Không được giao đất mai táng cho các đối tượng chưa có nhu cầu.

4. Không giao đất cho các đối tượng không có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Trường hợp người chết có quê quán tại xã Hoằng Cát nhưng cư trú ở địa phương khác, có nhu cầu mai táng tại nghĩa trang trên địa bàn xã Hoằng Cát thì thân nhân phải có đơn gửi UBND xã. Khi được UBND xã đồng ý thì mới được thực hiện, gia đình thân nhân phải thực hiện các khoản dịch vụ vệ sinh môi trường, dịch vụ an táng, chôn cất và các khoản đóng góp theo hương ước của thôn, làng.

5. Phần đất nơi huyệt mộ sau khi cải táng phải để tối thiểu là 12 tháng mới được tái sử dụng vào mục đích mai táng.

6. Diện tích tối đa cho mỗi mộ hung táng không quá 5,0m 2 và cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 1,5 m 2 (Trừ các ngôi mộ hiện hữu đã cát táng, đã xây dựng trong nghĩa trang). Đối với diện tích cấp cho các dòng họ cát táng diện tích tối đa là 30,0 m 2, khuyến khích các dòng họ tập trung các mộ nhỏ lẻ về một khu để thuận tiện cho việc thăm viếng, hương khói, chăm sóc và đảm bảo cảnh quan. (áp dụng cho các dòng họ có nhu cầu thật sự).

Điều 11. Xây mới, tu bổ phần mộ, lăng mộ trong nghĩa trang

1. Việc xây mới, tu bổ phần mộ, bia mộ, trồng cây trong nghĩa trang phải được sự chấp thuận của đơn vị quản lý nghĩa trang.

2. Việc xây mới, tu bổ mộ tuyệt đối không được làm ảnh hưởng đến các phần mộ xung quanh và cảnh quan chung của nghĩa trang.

3. Các phần mộ trong một khu mộ phải bố trí cách đều nhau. Khoảng cách tối đa giữa hai hàng mộ là 0,8 m; khoảng cách tối đa giữa hai mộ trong một hàng là 0,4m.

4. Chiều cao tối đa cho một ngôi mộ là 2 m (tính từ mặt đất, kể cả phần trang trí), cho lăng mộ là 3,5m.

5. Hướng, kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ phải tuân thủ theo các quy định của đơn vị quản lý nghĩa trang.

6. Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây mới, tu bổ phần mộ trong nghĩa trang theo đúng quy định.

Điều 12. Kinh phí quản lý nghĩa trang

1. Kinh phí quản lý nghĩa trang được lấy từ nguồn xã hội hóa của nhân dân địa phương, thu dịch vụ nghĩa trang (do thôn bàn bạc thống nhất và phải được sự đồng ý của UBND xã).

2. Khi có kế hoạch xây dựng, sửa chữa lớn, Ban quản trang báo cáo với Ban vận động xây dựng làng văn hóa để bàn bạc, thống nhất với nhân dân việc đóng góp và báo cáo về UBND xã để xem xét, giải quyết.

3. Việc quy định dịch vụ nghĩa trang do làng văn hóa quy định sau khi bàn bạc thống nhất với nhân dân trong thôn trên cơ sở lấy thu bù chi và báo cáo với Ủy ban nhân dân xã (Thực hiện theo Pháp lệnh 34 về dân chủ cơ sở).

Chương III QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGHĨA TRANG Điều 13. Quyền lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang

1. Yêu cầu đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp các dịch vụ nghĩa trang đúng theo quy định.

2. Thăm viếng, chăm sóc mộ theo quy định của đơn vị quản lý nghĩa trang.

3. Hưởng các quyền lợi trong thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.

Điều 14. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang

1. Tuân thủ các quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nghĩa trang và các quy định của pháp luật.

2. Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.

3. Cung cấp lý lịch mộ để đơn vị quản lý nghĩa trang lập hồ sơ quản lý.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 15. Xử lý những tồn tại trong việc quản lý nghĩa trang 1. Đối với khu hung táng tại các nghĩa trang.

– Ủy ban nhân dân xã giao các thôn tổ chức quy hoạch hàng mộ, phần mộ, khu mộ trong khu vực nghĩa trang sao cho đảm bảo phù hợp với Quy chế và thuần phong mỹ tục của địa phương. Ngay sau khi quy chế có hiệu lực thi hành, yêu cầu tất cả các mộ hung táng mới phát sinh phải được táng theo quy hoạch hàng mộ, phần mộ, khu mộ theo quy định

– Đối với những mộ đã táng trước, chưa theo quy hoạch thì khi cát táng trả lại mặt bằng nguyên trạng cho nghĩa trang.

2. Đối với khu cát táng.

UBND xã cử cán bộ phối hợp với các thôn, Ban quản trang rà soát, vẽ sơ đồ vị trí, diện tích khu đất cát táng được giao cho từng dòng họ để quản lý. Khi cấp đất cát táng cho các dòng họ công chức địa chính, trưởng thôn và ban quản trang phải báo cáo UBND xã và được đồng ý thì mới tiến hành giao đất. Hàng năm, UBND xã khảo sát lập kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đường đi, trồng cây xanh, định kỳ tổng dọn vệ sinh trong khu vực phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Việc xây mới, tu bổ các phần mộ trong khu cát táng chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của đơn vị quản lý nghĩa trang.

3. Đối với các phần mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới (nếu có).

a) UBND giao các ban vận động xây dựng làng văn hóa thống kê danh sách các phần mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới;

b) Các phần mộ này khi cải táng phải di chuyển vào trong các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch;

c) Đối với các phần mộ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan, môi trường, khuyến khích thân nhân di chuyển phần mộ vào trong các nghĩa trang tập trung;

d) Đối với các mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc, trường hợp hết thời hạn táng theo quy định, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo quy hoạch.

Điều 16. Khen thưởng và xử lý các hành vi vi phạm.

1. Cá nhân, tập thể có những đóng góp tiêu biểu vào việc quản lý, xây dựng nghĩa trang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét khen thưởng.

2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của cán bộ, công chức.

1. Công chức văn hóa xã hội

b) Theo dõi, quản lý các hoạt động về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã;

d) Thanh, kiểm tra, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang;

đ) Phối hợp công chức địa chính xây dựng đề xuất ciệc cải tạo, nâng cấp nghĩa trang;

e) Tổng kết, đánh giá việc quản lý và sử dụng nghĩa trang, báo cáo Ủy ban nhân dân xã;

f) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.

2. Công chức địa chính – xây dựng

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã về quy hoạch, xây dựng hệ thống các khu chức năng trong các nghĩa trang trên địa bàn xã;

b) Hướng dẫn về kiểu dáng, kích thước mộ và các công trình trong nghĩa trang;

c) Thanh, kiểm tra, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc quy hoạch, xây dựng bia mộ và các công trình trong các nghĩa trang trên địa bàn xã;

d) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân xã về tình hình quy hoạch và xây dựng trong các nghĩa trang;

3. Công chức Tài chính – Kế toán:

a) Tham mưu cho UBND xã về các vấn đề tài chính trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang.

Điều 18. Trách nhiệm của các làng văn hóa được giao quản lý nghĩa trang

1. Xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang quy định chi tiết về các hoạt động trong nghĩa trang. Quy hoạch khu mộ, hàng mộ trong nghĩa trang, trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.

2. Quản lý nghĩa trang theo các quy định của nhà nước, Quy chế của Ủy ban nhân dân xã và Quy định chi tiết về các hoạt động trong nghĩa trang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tổ chức hội nghị nhân dân để bàn, thống nhất các loại phí dịch vụ như: Dịch vụ vệ sinh môi trường, dịch vụ an táng, chôn cất, đồng thời cung cấp dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng. Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ nghĩa trang.

5. Quản lý chặt chẽ các hoạt động tại nghĩa trang nhằm phát hiện các hành vi như: môi giới, thu sai quy định, mua bán đất nghĩa trang trái phép… Kịp thời báo cáo cơ quan chức năng xử lý.

6. Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang về ủy ban nhân dân xã qua công chức địa chính xây dựng.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế sẽ được bổ sung, sữa đổi, bãi bỏ do không còn đúng với quy định của pháp luật hiện hành hoặc không còn phù hợp với thực tiễn của địa phương./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH ( Đã ký) Lê Thanh Hào

Ban Hành Quy Chế Quản Lý Cán Bộ Trong Tkv

Ban hành Quy chế quản lý cán bộ trong TKV

Thứ hai – 29/07/2019 06:37

1.825

0

 

 

 

Ngày 23/7/2019, Hội đồng Thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã ký quyết định ban hành Quy chế quản lý cán bộ của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Quy chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

       Theo đó, Quy chế quản lý cán bộ của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam được ban hành dựa trên nguyên tắc:

Đảng ủy Tập đoàn và các cấp ủy đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trên cơ sở tôn trọng quyền của chủ sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trước khi quyết định phê duyệt quy hoạch, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với những chức danh cán bộ thuộc diện Đảng ủy Tập đoàn và các cấp ủy đảng cấp trên cơ sở quản lý thì Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc TKV (theo phân cấp) có trách nhiệm xin ý kiến của các cấp ủy đảng theo Quy chế quản lý cán bộ của Đảng ủy Tập đoàn hoặc theo quy chế phối hợp hoạt động giữa TKV và các cấp ủy đảng khác.

Bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên lãnh đạo, nhất là người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ.

Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ theo quy định của Đảng, Nhà nước. Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể, người lao động trong đơn vị đối với cán bộ và công tác cán bộ.

Bố trí, sử dụng cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn cán bộ, nhất là phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực hoạt động thực tiễn và sức khoẻ của cán bộ.

Bảo đảm tính ổn định và có kế thừa trong việc bố trí, sử dụng cán bộ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, hiệu quả của bộ máy lãnh đạo, quản lý, điều hành.

       Nội dung Quy chế Quản lý cán bộ của TKV được trình bày chi tiết trong file đính kèm sau:

CTV

Ghi rõ nguồn “Than Thống Nhất – TKV” và dẫn đến URL nguồn tin khi phát hành lại thông tin từ website này!

Quy Định Về Cưỡng Chế Thi Hành Quyết Định Hành Chính Về Quản Lý Thuế

Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Điều 124 Luật quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp sau bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:

– Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

– Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

– Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

– Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

– Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuếphải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

– Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;

– Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

– Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

– Ngừng sử dụng hóa đơn;

– Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;

– Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

– Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

– Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 của Luật quản lý thuế 2019;

– Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Quyết Định Ban Hành Quy Chế Phối Hợp

Quyết Định Ban Hành Quy Chế Phối Hợp, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Phối Hợp Công Đoàn, Quyết Định 219-qĐ/tw Năm 2009 Ban Hành Quy Chế Phối Hợp Công Tác Giữa Đảng Uỷ Khối Doanh Nghiệp Trun, Quy Định Về Phối Hợp Trong Công Tác Quản Lý Về Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Cand, Sơ Kết Quy Chế Phối Hợp Số 14 Về Thi Hành án Dân Sự, Quyết Định Số 3660/qĐ-ubnd Ban Hành Kế Hoạch Cải Cách Hành Chính Năm 2017., Quyết Định Ban Hành Chế Độ Kế Toán Hành Chính Sự Nghiệp, Tờ Trình Về Dự án Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Quy Trình Xây Dựng Và Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Quyết Định Ban Hành Kế Hoạch Cải Cách Hành Chính, Dự Thảo Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Ban Chấp Hành, Báo Cáo Phối Hợp Liên Ngành Thi Hành án, Công Tác Phối Hợp Trong Thi Hành án Dân Sự, Quyết Định Giải Quyết Cho Người Chấp Hành án Tạm Vắng Nơi Cư Trú, Ai Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Hướng Dẫn Thực Hành Nội Khoa Bệnh Phổi, Tiểu Luận Công Tác Phối Hợp Trong Thi Hành án Dân Sự, Báo Cáo Sơ Kết Quy Chế Phối Hợp Liên Ngành Trong Công Tác Thi Hành án Dân Sự, Quyết Định Ban Hành Tiêu Chuẩn Định Mức Sử Dụng Máy Móc Thiết Bị Chuyên Dù, Quyết Định Số 487/qĐ-bnn-tcc Ngày 26/02/2007 Của Bộ Nn Và Ptnt Về Việc Ban Hành Định Mức Điều Tra Qu, Quyết Định 21 Của Thủ Tướng Ban Hành Quy Định Về Hạn Mức Trả Tiền Bảo Hiểm Có Hiệu Lực, Quyết Định Ban Hành Quy Định Tuyển Sinh Và Đào Tạo Trình Độ Tiến Sĩ, Quyết Định Ban Hành Quy Định Công Tác Học Vụ Dành Cho Sinh Viên, Quyết Định Ban Hành Qui Định Chương Trình Dự Bị Tiến Sĩ, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Định Đào Tạo Trình Độ Thạc Sĩ, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Việc Học Và Kiểm Tra Chuẩn Đầu Ra, Quyết Định Ban Hành Định Mức Tiêu Hao Nhiên Liệu, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Chức Năng Nhiệm Vụ, Quyết Định 149/qĐ-hĐtv-tckt Ngày 28/02/2014 “về Ban Hành Quy Định Tổ Chức Giao Dịch Với Khách Hàng T, Quyết Định 149/qĐ-hĐtv-tckt Ngày 28/02/2014 “về Ban Hành Quy Định Tổ Chức Giao Dịch Với Khách Hàng T, Quyết Định Ban Hành Định Mức Kinh Tế – Kỹ Thuật, Quyết Định Ban Hành Quy Định Đào Tạo Trình Độ Tiến Sĩ, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Trích Dẫn Và Chống Đạo Văn, Quyết Định Ban Hành Kèm Theo Quy Định, Quyết Định Ban Hành Định Mức Sản Xuất, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Tổ Chức Hội Họp, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Đạo Đức Nhà Giáo, Quyết Định Ban Hành Quy Định Mở Ngành Đào Tạo, Quyết Định Ban Hành Là Gì, Quyết Định Ban Hành Giá Đất Hà Nội, Ra Quyết Định Thi Hành án Dân Sự, Quyết Định Ban Hành Quy Tắc ứng Xử Văn Hóa, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Văn Thư Lưu Trữ, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Dân Chủ Xã, Quyết Định Ban Hành Nội Quy Ký Túc Xá, Quyết Định Ban Hành Quy Chế, Quyết Định Ban Hành Văn Bản, Quyết Định Ban Hành Quy Tắc ứng Xử, Quyết Định Ban Hành Phụ Lục, Quyết Định Ban Hành Sổ Tay, Quyết Định Ban Hành Giá Đất, Ai Ban Hành Quyết Định, Quyết Định Ban Hành Bộ Quy Tắc ứng Xử, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Của Chi Bộ, Quyết Định Ban Hành Nội Quy, Quyết Định Ban Hành Quy Chế 1 Cửa, Quyết Định Ban Hành, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Dân Chủ ở Cơ Sở, Quyết Định Ban Hành Đề án, Quyết Định Ban Hành Tài Liệu, Quyết Định Ban Hành Thể Thức Văn Bản, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Ubkt, Mẫu Quyết Định Ban Hành Sơ Đồ Tổ Chức, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Quản Lý Đề Tài, Quyết Định Ban Hành Giá Đất Hà Nội Năm 2015, Quyết Định Ban Hành Nội Quy Pccc, Quyết Định Ban Hành Pccc, Quyết Định Hành Chính Là Gì, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Chi Tiêu Nội Bộ, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Chi Bộ, Quyết Định Ban Hành Biểu Mẫu, 9 Bí Quyết Giữ Gìn Hạnh Phúc Gia Đình, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Văn Hóa Công Sở, Quyet Dinh So 893/2008/qĐ-bca Ban Hanh Qui Tac Ung Xu, Quyết Định Ban Hành Kế Hoạch, Mẫu Quyết Định Vận Hành Xe Nâng, ý Thức Quyết Định Hành Vi, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Lương, Quyết Định Ban Hành Về Đạo Đức Nhà Giáo, Quyết Định Hành Chính, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Của Chính Phủ, Đơn Khiếu Nại Quyết Định Thi Hành án, Văn Bản Hành Chính Quyết Định, Quyết Định Ban Hành Bộ Tiêu Chí, Quyết Định Ban Hành Danh Mục Hồ Sơ, Quyết Định Ban Hành Phương án, Ban Hành Quyết Định Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Ban Hành Danh Mục Hồ Sơ Cấp Xã, Quyết Định Ban Hành Giá Dịch Vụ, Quyết Định Ban Hành Quy Trình Iso, Quyết Định Ban Hành Quy Trình, Quyết Định Ban Hành Tiêu Chí Thi Đua, Quyết Định Ban Hành Giá Xây Dựng, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Dân Chủ Xã Phường, Quyết Định Ban Hành 12 Điều Y Đức, Tờ Trình Ban Hành Quyết Định, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc, Quyết Định Ban Hành Kèm Theo Quy Chế, Quyết Định Số 652 Ban Hành Năm 2001,

Quyết Định Ban Hành Quy Chế Phối Hợp, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Phối Hợp Công Đoàn, Quyết Định 219-qĐ/tw Năm 2009 Ban Hành Quy Chế Phối Hợp Công Tác Giữa Đảng Uỷ Khối Doanh Nghiệp Trun, Quy Định Về Phối Hợp Trong Công Tác Quản Lý Về Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Cand, Sơ Kết Quy Chế Phối Hợp Số 14 Về Thi Hành án Dân Sự, Quyết Định Số 3660/qĐ-ubnd Ban Hành Kế Hoạch Cải Cách Hành Chính Năm 2017., Quyết Định Ban Hành Chế Độ Kế Toán Hành Chính Sự Nghiệp, Tờ Trình Về Dự án Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Quy Trình Xây Dựng Và Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Quyết Định Ban Hành Kế Hoạch Cải Cách Hành Chính, Dự Thảo Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Ban Chấp Hành, Báo Cáo Phối Hợp Liên Ngành Thi Hành án, Công Tác Phối Hợp Trong Thi Hành án Dân Sự, Quyết Định Giải Quyết Cho Người Chấp Hành án Tạm Vắng Nơi Cư Trú, Ai Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Hướng Dẫn Thực Hành Nội Khoa Bệnh Phổi, Tiểu Luận Công Tác Phối Hợp Trong Thi Hành án Dân Sự, Báo Cáo Sơ Kết Quy Chế Phối Hợp Liên Ngành Trong Công Tác Thi Hành án Dân Sự, Quyết Định Ban Hành Tiêu Chuẩn Định Mức Sử Dụng Máy Móc Thiết Bị Chuyên Dù, Quyết Định Số 487/qĐ-bnn-tcc Ngày 26/02/2007 Của Bộ Nn Và Ptnt Về Việc Ban Hành Định Mức Điều Tra Qu, Quyết Định 21 Của Thủ Tướng Ban Hành Quy Định Về Hạn Mức Trả Tiền Bảo Hiểm Có Hiệu Lực, Quyết Định Ban Hành Quy Định Tuyển Sinh Và Đào Tạo Trình Độ Tiến Sĩ, Quyết Định Ban Hành Quy Định Công Tác Học Vụ Dành Cho Sinh Viên, Quyết Định Ban Hành Qui Định Chương Trình Dự Bị Tiến Sĩ, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Định Đào Tạo Trình Độ Thạc Sĩ, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Việc Học Và Kiểm Tra Chuẩn Đầu Ra, Quyết Định Ban Hành Định Mức Tiêu Hao Nhiên Liệu, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Chức Năng Nhiệm Vụ, Quyết Định 149/qĐ-hĐtv-tckt Ngày 28/02/2014 “về Ban Hành Quy Định Tổ Chức Giao Dịch Với Khách Hàng T, Quyết Định 149/qĐ-hĐtv-tckt Ngày 28/02/2014 “về Ban Hành Quy Định Tổ Chức Giao Dịch Với Khách Hàng T, Quyết Định Ban Hành Định Mức Kinh Tế – Kỹ Thuật, Quyết Định Ban Hành Quy Định Đào Tạo Trình Độ Tiến Sĩ, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Trích Dẫn Và Chống Đạo Văn, Quyết Định Ban Hành Kèm Theo Quy Định, Quyết Định Ban Hành Định Mức Sản Xuất, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Tổ Chức Hội Họp, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Đạo Đức Nhà Giáo, Quyết Định Ban Hành Quy Định Mở Ngành Đào Tạo, Quyết Định Ban Hành Là Gì, Quyết Định Ban Hành Giá Đất Hà Nội, Ra Quyết Định Thi Hành án Dân Sự, Quyết Định Ban Hành Quy Tắc ứng Xử Văn Hóa, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Văn Thư Lưu Trữ, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Dân Chủ Xã, Quyết Định Ban Hành Nội Quy Ký Túc Xá, Quyết Định Ban Hành Quy Chế, Quyết Định Ban Hành Văn Bản, Quyết Định Ban Hành Quy Tắc ứng Xử, Quyết Định Ban Hành Phụ Lục,