BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIỂM TRA QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO – Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; – Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, QUYẾT ĐỊNH:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIỂM TRA QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP (Ban hành kèm theo Quyết định số…, ngày…tháng…năm 2018)
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Viện kiểm sát các cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và công chức thuộc Viện kiểm sát các cấp được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật phải bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật và quy chế của Ngành; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát tiến hành kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp khi có khiếu nại, tố cáo, hoặc phát hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc ban hành văn bản trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thực hiện theo mẫu quy định của Ngành.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
2. Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, sau đây gọi tắt là “đơn vị 12”.
3. Quyết định số 51/QĐ-VKSTC-V12 ngày 02/02/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, sau đây gọi tắt là “Quy chế số 51”.
Chương II QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ KIỂM TRA QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT Điều 5. Kiểm tra điều kiện thụ lý và thông báo việc thụ lý
1. Trước khi thụ lý, Viện kiểm sát có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra điều kiện thụ lý khiếu nại, gồm các nội dung sau:
a) Hình thức, nội dung khiếu nại;
b) Thời hiệu khiếu nại;
c) Chủ thể khiếu nại;
d) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
đ) Hiệu lực của quyết định, hành vi bị khiếu nại.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại đủ điều kiện thụ lý, Viện kiểm sát có thẩm quyền phải thụ lý để giải quyết và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam thì việc thụ lý và thông báo việc thụ lý trong thời hạn 08 giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại.
Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
Thời hạn yêu cầu giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại.
2. Qua nghiên cứu nội dung đơn khiếu nại, thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp, hồ sơ, tài liệu và văn bản giải trình của người bị khiếu nại, nếu thấy quyết định, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng quy định của pháp luật thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại thì tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Điều 7. Quyết định xác minh, kế hoạch xác minh
1. Người giải quyết khiếu nại trực tiếp xác minh hoặc ra quyết định phân công người tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại quyết định thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là Tổ xác minh).
2. Người được phân công xác minh nội dung khiếu nại phải lập kế hoạch xác minh trình người có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh.
3. Trong trường hợp thời hạn xác minh đã hết, nội dung xác minh chưa thực hiện xong, người giải quyết khiếu nại xem xét gia hạn thời hạn xác minh; thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Xác minh nội dung khiếu nại
1. Công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại
Người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh thực hiện việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại phải được lập biên bản.
2. Làm việc với người khiếu nại
Trong trường hợp nội dung đơn khiếu nại chưa rõ và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp chưa đầy đủ, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.
Trường hợp không làm việc trực tiếp với người khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung khiếu nại. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
3. Làm việc với người bị khiếu nại
Trường hợp không làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại có văn bản yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bổ sung bằng văn bản. Thời hạn yêu cầu giải trình bổ sung và cung cấp tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
6. Trưng cầu giám định, giám định lại
7. Tổ chức đối thoại
8. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu nại rút khiếu nại ở bất kỳ giai đoạn nào, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại và thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại biết. Trong quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại phải nêu rõ lý do ra quyết định đình chỉ.
Điều 9. Báo cáo kết quả xác minh
1. Kết thúc việc xác minh nội dung khiếu nại, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh và đề xuất giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với những vụ, việc phức tạp mà người được phân công xác minh nội dung khiếu nại thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo chung.
3. Trường hợp xác minh để giải quyết khiếu nại lần thứ hai, báo cáo kết quả xác minh phải nêu rõ những nội dung vi phạm và đề xuất việc xử lý đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm trong quá trình giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có).
Điều 10. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Kiến nghị biện pháp phòng ngừa vi phạm và kiến nghị xử lý vi phạm
Qua giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động tư pháp, ngoài việc ra quyết định hủy hoặc yêu cầu người có thẩm quyền hủy quyết định trái pháp luật, người giải quyết khiếu nại kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp phòng ngừa vi phạm và xử lý đối với người có hành vi vi phạm.
Điều 12. Kiểm tra điều kiện thụ lý Điều 13. Ban hành quyết định kiểm tra, quyết định phân công kiểm tra và Kế hoạch kiểm tra
Sau khi kiểm tra đơn thấy đủ điều kiện thụ lý, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, quyết định phân công kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Người được phân công kiểm tra phải xây dựng kế hoạch kiểm tra trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Nội dung kiểm tra
Trên cơ sở đơn đề nghị kiểm tra, các thông tin, tài liệu, chứng cứ do người có đơn đề nghị kiểm tra cung cấp và văn bản giải trình, hồ sơ, tài liệu giải quyết khiếu nại của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật cung cấp, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc người được phân công kiểm tra tiến hành kiểm tra về các nội dung sau:
1. Kiểm tra nội dung đơn đề nghị và những thông tin, tài liệu, chứng cứ do người đề nghị kiểm tra đã cung cấp để chứng minh cho nội dung đề nghị;
2. Kiểm tra về thẩm quyền giải quyết khiếu nại; trình tự, thủ tục thụ lý, thông báo thụ lý khiếu nại; thời hạn giải quyết khiếu nại; hình thức văn bản giải quyết khiếu nại; việc gửi văn bản giải quyết cho người khiếu nại, người bị khiếu nại; việc lập hồ sơ giải quyết khiếu nại.
2. Kiểm tra nội dung văn bản giải trình, các tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đã dùng làm căn cứ để ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 16. Kết thúc kiểm tra
1. Căn cứ kết quả kiểm tra và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được, người được phân công kiểm tra báo cáo bằng văn bản kết quả kiểm, đề xuất nội dung kết luận kiểm tra trình người có thẩm quyền quyết định. Căn cứ kết quả kiểm tra đã được phê duyệt, người được phân công kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và văn bản thông báo kết quả kiểm tra để trình người có thẩm quyền ký ban hành.
2. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng, vụ việc có dấu hiệu oan, sai hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản về nội dung giải quyết khiếu nại trước đó thì ngoài việc ban hành kết luận kiểm tra còn phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Đối với các quyết định tố tụng có vi phạm pháp luật thì tùy từng lĩnh vực cụ thể, Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm tra căn cứ quy định của pháp luật, ban hành quyết định hủy bỏ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ để tiến hành giải quyết lại hoặc ban hành quyết định tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO Điều 18. Kiểm tra điều kiện thụ lý, thông báo việc thụ lý tố cáo
1. Trước khi thụ lý, Viện kiểm sát có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo, gồm các nội dung sau:
a) Hình thức tố cáo, thủ tục tiếp nhận tố cáo;
b) Thông tin về người tố cáo, người bị tố cáo, hành vi bị tố cáo;
c) Thẩm quyền giải quyết tố cáo;
b) Thời hiệu xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo đủ điều kiện thụ lý, Viện kiểm sát có thẩm quyền phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc thụ lý nếu họ có yêu cầu. Đối với tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 481 Bộ luật tố tụng hình sự thì việc thụ lý và thông báo việc thụ lý trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được tố cáo.
Tố cáo không đủ điều kiện thụ lý thì thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc không thụ lý giải quyết tố cáo.
Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo.
2. Sau khi nghiên cứu các thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình, nếu thấy hành vi bị tố cáo không vi phạm pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành ngay kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), nếu chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết thì tiến hành xác minh làm rõ nội dung tố cáo.
Điều 20. Quyết định xác minh, kế hoạch xác minh
1. Người giải quyết tố cáo trực tiếp tiến hành xác minh hoặc quyết định phân công người tiến hành xác minh nội dung tố cáo. Khi cần thiết, người giải quyết tố cáo quyết định thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh). Việc phân công người tiến hành xác minh nội dung tố cáo không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo
2. Người được phân công xác minh nội dung tố cáo phải xây dựng kế hoạch xác minh, trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh trình người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi thời hạn xác minh nội dung tố cáo đã hết, nhưng nội dung xác minh chưa thực hiện xong thì người giải quyết tố cáo xem xét gia hạn thời hạn xác minh. Thời hạn gia hạn xác minh không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo.
Điều 21. Xác minh nội dung tố cáo
1. Công bố quyết định phân công xác minh nội dung tố cáo
Người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh thực hiện việc giao quyết định phân công xác minh nội dung tố cáo cho người bị tố cáo hoặc tổ chức công bố quyết định phân công xác minh nội dung tố cáo tại cơ quan, đơn vị của người bị bị tố cáo. Việc giao quyết định hoặc tổ chức công bố quyết định phân công xác minh nội dung tố cáo phải được lập biên bản.
2. Làm việc với người tố cáo
Trong trường hợp nội dung đơn tố cáo chưa rõ và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp chưa đầy đủ, người giải quyết tố cáo hoặc người được phân công xác minh nội dung tố cáo làm việc trực tiếp với người tố cáo, yêu cầu cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo. Nội dung làm việc với người tố cáo phải được lập biên bản.
3. Làm việc với người bị tố cáo
Trường hợp không làm việc trực tiếp với người bị tố cáo vì lý do khách quan, người giải quyết tố cáo hoặc người được phân công xác minh có văn bản yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung bị tố cáo và nội dung giải trình. Thời hạn yêu cầu giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo.
5. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người tố cáo
Việc thu giữ tài liệu, vật chứng ( nếu có) phải thực hiện đúng cách thức, phương pháp thu giữ và bảo quản theo quy định của pháp luật.
8. Trong trường hợp tố cáo đã được thụ lý, người tố cáo rút tố cáo thì người giải quyết tố cáo tiến hành giải quyết tố cáo hoặc đình chỉ giải quyết theo quy định của Luật tố cáo.
Điều 22. Báo cáo kết quả xác minh
1. Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh và đề xuất giải quyết tố cáo trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với những vụ, việc phức tạp mà người được phân công xác minh nội dung tố cáo thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo chung.
Điều 23. Ban hành kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật
1. Căn cứ quy định của pháp luật, nội dung tố cáo và kết quả xác minh, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự).
2. Căn cứ kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), người giải quyết tố cáo quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Qua giải quyết tố cáo, nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động tư pháp, người giải quyết tố cáo kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp phòng ngừa vi phạm và xử lý đối với người có hành vi vi phạm.
Điều 24. Công khai kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Việc công khai kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật phải đảm bảo nguyên tắc không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Chương IV QUY TRÌNH KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, thông tin phản ánh về dấu hiệu vi phạm của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Viện kiểm sát phải kiểm tra, xác định dấu hiệu vi phạm của cơ quan có thẩm quyền để quyết định thụ lý kiểm sát.
Điều 27. Quyết định áp dụng biện pháp kiểm sát
Sau khi thụ lý, căn cứ dấu hiệu vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp kiểm sát phù hợp.
Trường hợp có đủ căn cứ kết luận vi phạm đã được xác định mà không cần áp dụng các biện pháp kiểm sát thì tùy tính chất, mức độ vi phạm, Viện kiểm sát ban hành văn bản kiến nghị hoặc kháng nghị.
a) Khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo cơ quan có thẩm quyền không giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn pháp luật quy định;
c) Có căn cứ xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng không ban hành văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật;
a) Khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo và có căn cứ xác định cơ quan có thẩm quyền có dấu hiệu vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng chưa đủ căn cứ kết luận vi phạm;
a) Khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo và qua nghiên cứu nội dung đơn phát hiện dấu hiệu vi phạm của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Khi nhận được văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và có căn cứ xác định cơ quan có thẩm quyền t hẩm quyền có dấu hiệu vi phạm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo và qua nghiên cứu nội dung đơn phát hiện dấu hiệu vi phạm của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Có căn cứ xác định cơ quan có thẩm quyền có dấu hiệu vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
2. Biện pháp trực tiếp kiểm sát được áp dụng trong tố tụng hình sự, thi hành án hình sự đối với từng vụ việc khiếu nại, tố cáo hoặc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong một thời điểm nhất định.
Xác định dấu hiệu vi phạm của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và căn cứ pháp luật để tiến hành trực tiếp kiểm sát;
C ông bố quyết định trực tiếp kiểm sát và chương trình làm việc.
Căn cứ kết quả kiểm sát , người được phân công kiểm sát dự thảo kết luận kiểm sát; nếu có căn cứ kết luận được vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan được kiểm sát thì dự thảo kiến nghị hoặc kháng nghị..
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Việc sửa đổi, bổ sung Quy trình này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.