Trường Trung học phổ thông Chuyên Lương Văn Tụy năm 2014 GIÁM ĐỐC SỞ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức;
Căn cứ Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Ninh Bình;
Căn cứ Công văn số 916 /SNV-CCVC ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Sở Nội vụ về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức Trường Trung học phổ thông Chuyên Lương Văn Tụy, năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Phê duyệt Kế hoạch số 171/KH-LVT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Trường Trung học phổ thông Chuyên Lương Văn Tụy thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo về việc tuyển dụng viên chức năm 2014 (có Kế hoạch kèm theo).
KẾ HOẠCH Xét tuyển viên chức trường THPT chuyên Lương Văn Tụy năm 2014
– Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức, Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
– Căn cứ Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc Quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình;
– Căn cứ Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 04/04/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức lao động tỉnh Ninh Bình;
– Căn cứ Quyết định số 31/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/6/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (NVSP);
– Căn cứ Quyết định số 979/QĐ-SGD ĐT ngày 08/10/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế tuyển chọn giáo viên trường THPT chuyên Lương Văn Tụy;
– Căn cứ công văn số 706/SGDĐT-TCCB ngày 10 tháng 07 năm 2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình về việc đăng ký tuyển dụng viên chức;
Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2014 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu chung:
Tuyển dụng những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đúng số lượng, cơ cấu vị trí việc làm theo nhu cầu của đơn vị.
: Việc tuyển dụng phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước đảm bảo đúng quy chế, công bằng, công khai, chính xác, chất lượng và tuyển được người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Người có đủ các điều kiện sau đây ( không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo ) được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có hộ khẩu đăng ký thường trú tại Ninh Bình hoặc đã đăng ký kết hôn với người đang sống, làm việc và có hộ khẩu đăng ký thường trú tại Ninh Bình trước ngày thông báo tuyển dụng (trừ đối tượng thuộc diện tuyển đặc cách theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh Ninh Bình và Quy chế tuyển chọn giáo viên trườngTHPT chuyên Lương Văn Tụy ban hành kem theo Quyết định số 979/QĐ-SGDĐT ngày 8 tháng 10 năm 2009 của Sở GDĐT Ninh Bình) ;
c) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
2.1 Tuyển chức danh: Giáo viên dạy môn Tin học.
– Số lượng 01 người.
– Yêu cầu: T ốt nghiệp đ ại học hệ chính quy dài hạn, hạng Khá trở lên với ngành đào tạo ở bậc đại học là Sư phạm Toán – Tin hoặc Sư phạm Tin học, Cử nhân Toán- Tin hoặc Cử nhân Tin học.
Nếu có học vị Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ thì chuyên ngành đào tạo ở trình độ Thạc sỹ hoặc Tiến sỹ phải gắn và có tác dụng nâng cao hiệu quả giảng dạy các nội dụng Tin học ở trường THPT.
Nếu chỉ có trình độ đại học thì yêu cầu tốt nghiệp Đại học tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội hoặc Đại học Quốc gia Hà Nội và nguyên là sinh viên lớp chất lượng cao hoặc lớp tài năng trong trường đại học hoặc nguyên là học sinh lớp chuyên trong trường THPT chuyên.
Những người tốt nghiệp đại học ngoài ngành Sư phạm phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (NVSP) theo đúng chương trình bồi dưỡng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.2. Tuyển chức danh: Kỹ sư Tin học.
– Số lượng 01 người.
– Yêu cầu: Có trình độ từ đại học trở lên, có ngành đào tạo hoặc Công nghệ thông tin đồng thời có Chứng chỉ Quản trị mạng do trường đại học cấp.
: Các chỉ tiêu tuyển dụng ghi trên bao gồm cả đối tượng tuyển dụng đặc cách theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh Ninh Bình và theo Quy chế tuyển chọn giáo viên trườngTHPT chuyên Lương Văn Tụy ban hành kem theo Quyết định số 979/QĐ-SGDĐT ngày 8 tháng 10 năm 2009 của Sở GDĐT Ninh Bình. III. Phương thức tuyển dụng: Tuyển dụng bằng xét tuyển: 1. Nguyên tắc xét tuyển
– Xét tuyển trước đối tượng thuộc diện được xét tuyển đặc cách (theo quy định tại Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc q uy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình và theo Quy chế tuyển chọn giáo viên trường THPT chuyên Lương Văn Tụy ban hành kèm theo Quyết định số 979/QĐ-SGDĐT ngày 8 tháng 10 năm 2009 của Sở GDĐT Ninh Bình).
– Chọn từ người có trình độ cao đến người có trình độ thấp hơn (Tiến sỹ, Thạc sỹ, Đại học).
Trong cùng đối tượng (cùng trình độ, cùng là đặc cách hoặc không đặc cách, cùng đào tạo ở nước ngoài hoặc trong nước) tốt nghiệp đại học từ hạng Khá trở lên thì tuyển trước người đào tạo hệ sư phạm và chọn người có điểm xét tuyển cao hơn. Nếu trùng thì áp dụng chế độ ưu tiên nêu ở phần dưới.
– N gười được xét tuyển phải có đủ điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm thực hành theo quy định (mỗi bài thực hành phải đạt từ 50% trở lên so với số điểm tối đa của phần thực hành đó); Trường hợp đào tạo ở ngước ngoài mà kết quả học tập không đánh giá bằng điểm, chỉ đánh giá bằng nhận xét (Xuất sắc, Tốt, Khá..) thì Hội đồng căn cứ vào điểm thực hành và kết quả học tập trên các bằng, bảng điểm của giai đoạn đào tạo đại học để quyết định.
2. Căn cứ và cách tính điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển = Điểm học tập + Điểm tốt nghiệp + (Điểm thực hành x 2)
– Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ đại học và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
– Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển ở trình độ đại học và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.
Đối tượng dự tuyển làm Kỹ sư tin học, nếu tốt nghiệp đại học, loại hình đào tạo liên thông (từ trung cấp hoặc cao đẳng lên đại học) hoặc đại học văn bằng 2 : quá trình đào tạo điểm tốt nghiệp phải bằng trung bình cộng điểm các môn thi tốt nghiệp quá trình đào tạo điểm học tập phải bằng trung bình cộng điểm học tập các môn học ở
– Điểm thực hành là trung bình cộng điểm hai bài thực hành. Điểm của mỗi bài thực hành tính theo thang điểm 100
3. Quy định về thực hành:
3.1. Đối với những người dự tuyển chức danh giáo viên dạy môn Tin học, phần thực hành gồm 2 bài:
– Một bài trình bày hiểu biết về một số giải thuật và cấu trúc dữ liệu cơ bản và ứng dụng của nó (hình thức viết), thời gian 120 phút, điểm tối đa: 100 điểm.
– Một bài lập trình trên máy tính bằng ngôn ngữ Free Pascal hoặc C++ giải một số bài toán ứng dụng các giải thuật và cấu trúc dữ liệu cơ bản, thời gian 120 phút, điểm tối đa: 100 điểm.
3.2. Đối với người dự tuyển làm Kỹ sư Tin học, phần thực hành gồm 2 bài:
– Một bài về Tin học văn phòng, thời gian 60 phút, điểm tối đa: 100 điểm.
– Một bài về Quản trị mạng, thời gian 60 phút, điểm tối đa : 100 điểm.
4. Chế độ ưu tiên:
Trường hợp có từ 02 người trở lên có điểm xét tuyển bằng nhau thì người có điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm thực hành bằng nhau thì theo thứ tự ưu tiên sau để quyết định người trúng tuyển:
– Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
– Thương binh;
– Người hưởng chính sách như thương binh;
– Con thương binh;
– Con của người hưởng chính sách như thương binh;
– Người dân tộc ít người;
– Đội viên thanh niên xung phong;
– Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
– Người dự tuyển là nữ.
Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên thì Hội đồng xem xét đề xuất người trúng tuyển ghi biên bản nêu rõ lý do lựa chọn để khi duyệt, Giám đốc Sở GD&ĐT sẽ quyết định.
Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. IV. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
N gười dự tuyển làm 1 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ như sau:
– Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV).
– Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của UBND cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu, trong thời hạn 6 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
– Giấy chứng nhận sức khoẻ do trung tâm Y tế hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên cấp trong thời gian 6 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển và theo đúng quy định tại Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế.
– Giấy khai sinh (bản sao).
– Bản phô tô giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có).
– 2 ảnh cỡ 4×6, 2 bì thư có dán tem và ghi họ tên, địa chỉ người nhận.
Để đảm bảo tính xác thực, những bản phô tô (không cần công chứng) trong hồ sơ phải có chữ ký, họ và tên của người dự tuyển.
Riêng đối tượng thuộc diện xét tuyển đặc cách trong hồ sơ phải nộp thêm Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp cấp và bản cam kết công tác lâu dài (ít nhất là 5 năm) tại Ninh Bình . Mỗi đối tượng nộp 3 bộ hồ sơ như nhau.
Sau khi giao nộp đủ hồ sơ, người nộp hồ sơ nhận giấy biên nhận đã nộp hồ sơ, sau đó nộp lệ phí xét tuyển (nộp tiền và nhận biên lai nộp lệ phí).
V. Các bước tổ chức xét tuyển
Từ ngày 08/9/2014 : Thành lập Hội đồng xét tuyển và các Ban giúp việc của Hội đồng xét tuyển (Ban Thư ký, Ban ra đề, Ban chấm thi…) Thông báo Kế hoạch tuyển dụng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình và trang web:
Ngày 05 / 10 /201 4 đến ngày 09/10/2014: Niêm yết danh sách thí sinh đủ điều kiện xét tuyển tại Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy.
– Ngày 10/10/2014:
+ 7 h00: tập trung thí sinh để quán triệt nội quy, quy chế thi thực hành, phát thẻ dự thi, đối chiếu danh sách thí sinh, nhận số báo danh, phòng thi .
+ 8h00 – 10h00: thi thực hành cho người dự tuyển Nhân viên Kỹ sư tin học và bài thực hành viết đối với người dự tuyển giáo viên Tin học.
+ 14h00 – 16h00: Thi thực hành lập trình trên máy đối với người dự tuyển giáo viên Tin học.
Tổng hợp và lập danh sách kết quả xét tuyển, sắp xếp theo thứ tự theo nguyên tắc xét tuyển. Họp Hội đồng xét tuyển để xác định danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển.
Hội đồng niêm yết danh sách trúng tuyển. Hội đồng nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có).
Lưu ý: Trong thời gian quy định trên, những người trúng tuyển mà không đến đối chiếu bản chính với bản phô tô các giấy tờ trong hồ sơ, Hội đồng sẽ loại khỏi danh sách đề nghị tuyển dụng. Hội đồng không nhận đơn phúc khảo của bài thi thực hành.
VII. Lệ phí xét tuyển.
Lệ phí xét tuyển 260.000 đ/người (hai trăm sáu mươi ngàn đồng / người) .