Bài Soạn Lớp 7: Bạn Đến Chơi Nhà

Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) thôn Vị Hạ nay thuộc xã Trung Lương, Bình Lục , Hà Nam.

Là người đỗ đầu ba kì thi: Hương, Hội, Đình nên được gọi là tam nguyên Yên Đổ

Nhà thơ lớn của dân tộc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam

2. Tác phẩm:

Xuất xứ: Bài thơ ra đời sau khi Nguyễn Khuyến cáo quan về ở ẩn ở Yên Đổ.

Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật

Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp biểu cảm.

Bố cục: 3 phần

Phần 1: câu thơ đầu – Lời chào bạn tới nhà

Phần 2: 6 câu tiếp – giãi bày hoàn cảnh

Phần 3: câu cuối – tình bạn đậm đà thắm thiết

Trả lời:

Bài thơ “bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.

Dựa vào bài thơ ta thấy:

Bài có 8 câu (bát cú), mỗi câu có 7 chữ (thất ngôn).

Hiệp vần : chữ cuối của các dòng 1- 2- 4- 6- 8 : nhà – xa – gà – hoa – ta (vần a).

Phép đối : câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6.

Bài thơ được lặp ý bằng cách dựng lên một tình huống hoàn toàn không có gì tiếp bạn để rồi kết lại một câu: “Bác đến chơi đầy, ta với ta!” nhưng thể hiện được tình bạn đậm đà thắm thiết.

Em có tán thành ý kiến trên không? Nếu không, cho biết lí do. Nếu có thì hãy làm rõ bằng cách trả lời các câu hỏi.

a. Theo nội dung của câu thứ nhất, đúng ra Nguyễn Khuyến phải tiếp đãi bạn thế nào khi bạn đến chơi nhà?

b. Qua sáu câu thơ tiếp theo thì hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến lại thế nào? Tác giả có dụng ý gì khi cố tạo ra một tình huống đặc biệt như thế?

c. Câu thơ thứ tám và riêng cụm từ ” ta với ta” nói lên điều gì? Câu thơ này có vai trò khẳng định điều gì về tình bạn của nhà thơ ?

d. Nhận xét chung về tình bạn của Nguyễn Khuyến trong bài “Bạn đến chơi nhà”.

Trả lời:

Em đồng ý với ý kiến trên.

a. Theo nội dung của câu thứ nhất (đã bấy lâu nay, bác tới nhà). “Bấy lâu” chỉ một khoảng thời gian đã từ lâu hai người chưa gặp lại, đến nay, bạn mới có dịp tới thăm nhà sau khi ông về ở ẩn. Do đó, Nguyễn Khuyến phải tiếp đón bạn chu đáo, nhiệt tình thân mật để thể hiện sự vui mừng khi bạn đến nhà chơi.

b. Nhưng đọc tiếp 6 câu thơ tiếp thì ta thấy tác giả đã nêu lên hoàn cảnh tiếp đãi bạn khá đặc biệt:

Trẻ đi vắng: không có người sai bảo,

Chợ xa: Không thể mua thức ăn thiết bạn,

Sản vật gia đình phong phú: cá, gà, cải, cà, bầu, mướp nhưng có mà lại như không.

Lễ nghi tiếp khách tối thiểu là miếng trầu cũng không có.

c. Câu thơ thứ tám và riêng cụm từ ” ta với ta” nói lên:

Ta với ta – ta là tôi, ta là bác là hai chúng ta. Thể hiện sự đồng nhất trọn vẹn giữa chủ và khách. Thể hiện tình bạn chân thành, vượt qua mọi thiếu thốn về vật chất. Cái đáng quý nhất là đến với nhau bằng tấm lòng.

d. Qua cách ứng xử của nhà thơ, có thể nhận thấy, với bạn, Nguyễn Khuyến rất quan tâm đến bạn, muốn tiếp bạn thật là chu đáo. Đồng thời, chúng ta cũng thấy, trong tình bạn, Nguyễn Khuyến rất coi trọng cái tình, coi trọng sự cung kính trong tình bạn.

a. Ngôn ngữ ở bài Bạn đến chơi nhà có gì khác với ngôn ngữ ở đoạn thơ Sau phút chia li đã học?

b. So sánh cụm từ “ta với ta” trong bài bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến với cụm từ “ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.

Trả lời:

a. Ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ Bạn đến chơi nhà mang tính chất dân dã đời thường, với hầu hết là các từ thuần Việt. Giọng điệu thơ vui tươi, hóm hỉnh để nói về tình bạn thân thiết

Trong khi đó, ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích Sau phút chia li là đoạn trích được dịch ra từ chữ Hán vì thế nó mang tính trang trọng. Các địa danh được sử dụng mang tính ước lệ, tượng trưng, mẫu mực cho văn thơ trung đại. Hơn nữa, bài thơ mang sắc thái buồn của người chinh phụ tiễn chồng ra trận mạc xa xôi nên âm hưởng buồn thương.

b. Giống nhau: Cùng hình thức, cùng khép lại hai bài thơ

Khác nhau:

Tác giả với hình bóng của chính mình, chỉ cùng một người.

Nỗi cô đơn chỉ có mình với mình nơi hoang vắng.

Tác giả với bạn, tuy hai mà một.

Tình cảm chân thành, cảm động vượt trên mọi thứ vật chất.

Soạn Bài Bạn Đến Chơi Nhà Ngữ Văn 7

Soạn bài Bạn Đến Chơi Nhà Ngữ văn 7

Bài làm

Câu 1 (Sách giáo khoa trang 105 ngữ văn 7 tập 1)Bạn đến chơi nhà thuộc thể thơ gì? Vì sao lại xác định như vậy?

Bạn đến chơi nhà là một bài thơ độc đáo thuộc thể Đường luật thất ngôn bát cú:

+ 8 câu, mỗi câu 7 tiếng

+ Cách gieo vần: Cách gieo vần chân 1, 2, 4, 6, 8

+ Nhịp điệu của bài thơ luôn hài hòa,

Câu 2 (Sách giáo khoa trang 105 ngữ văn 7 tập 1)Bài thơ được lặp ý bằng cách dựng lên một tình huống hoàn toàn không có gì tiếp bạn đế rồi kết lại một câu: “Bác đến chơi đầy, ta với ta!” nhưng thề hiện được tình bạn đậm đà thắm thiết. Em có tán thành ý kiến trên không? Nếu không, cho biết lí do. Nếu có thì hãy làm rõ bằng cách trả lời các câu hỏi

Chúng ta có thể nhận thấy được chính bài thơ xây dựng tình huống không có gì để tiếp bạn nhưng vẫn cứ làm nổi bật được tình bạn thắm thiết, sâu đậm

– Thông qua nội dung của câu thứ nhất, cũng đã rất lâu rồi bạn mới đến chơi. Tác giả Nguyễn Khuyến phải tiếp bạn thật chu đáo, tử tế nhất.

– Người đọc nhận thấy ở sáu câu thơ tiếp theo cho thấy hoàn cảnh đặc biệt

+ Khi muốn ra chợ thì chợ xa

+ Khi muốn sai bảo trẻ thì trẻ lại không có ở nhà

+ Và nếu như muốn bắt cá thì ao sâu

+ Tác giả muốn bắt gà vườn rộng, rào thưa

+ Tất cả những thực phẩm như thịt, cá, rau đậu của vườn lúc này cũng lại chưa ăn được

+ Ngay cả đến miếng trầu cũng không có

– Tình huống được tạo ra có tính bông đùa, có sẵn nhưng hóa ra lại không có gì, nhấn mạnh sự chân tình có thể bù đắp sự thiếu thốn vật chất

c, Có thể nhận ran gay được đối với câu thơ thứ 8 với cụm từ ta với ta ý nghĩa: đó chính là không cần vật chất đầy đủ mà chỉ cần cái tình đủ làm cho tình bạn thắm thiết và vô cùng gắn bó rồi.

+ Con người ta luôn luôn thương quý nhau ở cái tình, ăn ở đối xử với nhau.

d, Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” có thể cảm nhận được sau câu chào hỏi, tác giả cũng đã nghĩ ngay tới việc lo vật chất để có thể tiếp bạn cho xứng với tình cảm của hai người:

+ Nhà thơ Nguyễn Khuyến như cũng rất quan tâm đến bạn, muốn tiếp bạn chu đáo nhất

+ Có thể nhận thấy được chính sự coi trọng, quý mến bạn của nhà thơ

Bài 1 (Sách giáo khoa trang 106 ngữ văn 7 tập 1) a- Ngôn ngữ ở bài Bạn đến chơi nhà có gì khác với ngôn ngữ ở đoạn thơ Sau phút chia li đã học? b- So sánh cụm từ “ta với ta” trong bài bạn đến chơi nhà của Nguyễn khuyến với cụm từ “ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.

Cách sử dụng ngôn ngữ trong bài bạn đến chơi nhà là ngôn ngữ mộc mạc, giản dị đã vậy lại còn rất đời thường nữa.

– Cách sử dụng ngôn ngữ trong bài “Sau phút chia ly” được đánh giá chính là một thứ ngôn ngữ Hán mang hơi hướng văn cổ, trang trọng nhất.

– Có thể nhận thấy được cũng chính cụm từ “ta với ta” có trong bài Bạn đến chơi nhà của tác giả Nguyễn Khuyến chỉ nhà thơ và bạn mình. Còn đối với cụm từ “ta với ta” ở trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan cũng chỉ một mình bà với tình riêng của bà mà thôi.

Giải Văn đã cung cấp cho các em những kiến thức trọng tâm cần nắm vững khi học bài “Bạn đến chơi nhà”. Hi vọng đây cũng sẽ là một bài soạn ý nghĩa để giúp cho các em học tốt hơn.

Minh Nguyệt

Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Soạn bài Những câu hát than thân

Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người

Topics #Bạn đến chơi nhà #Soạn bài Bạn Đến Chơi Nhà #Soạn bài Bạn Đến Chơi Nhà Ngữ văn 7 #Soạn văn

Cảm Nghĩ Về Bài Thơ Bạn Đến Chơi Nhà (Văn Lớp 7)

Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bạn đến chơi nhà của tác giả Nguyễn Khuyến, bài thơ mộc mạc, giản dị nói về tình bạn thân thiết, khăn khít và trong sáng của tác giả đối với người bạn thân.Tác giả của chúng tôi đã có bài cảm nhận riêng rất mong nhận được sự đón nhận từ các bạn.

Dàn ý bài văn cảm nghĩ về bài thơ Bạn đến chơi nhà

1. Mở bài

– Đây là bài thơ Nguyễn Khuyến viết cho Dương Khuê trước lúc ông qua đời.

– Thể hiện tình cảm bạn bè keo sơn, bền chặt.

2.Thân bài Đã bấy lâu nay bác tới nhà:

– Khoảng thời gian lâu bạn mới đến chơi nhà mình

– Lời xưng hô thân thiết : bác -tôi

– Thể hiện một tình bạn thắm thiết keo sơn

-Tiếng reo vui khi sau bao mong nhớ, bao nhiêu khát khao xa cách nay đã được gặp bạn

Hoàn cảnh tiếp đón bạn của nhà thơ Nguyễn Khuyến

– Trắc trở không gian: chợ xa nhà, trẻ thì không có ở nhà để sai khiến

– Cây nhà lá vườn : cá quá nhưng ao lại quá sâu; gà thì lại khó bắt

– Rau: cà mới ra nụ; bầu non; mướp chưa ra quả

– Đẩy xuống tột cùng khi: miếng trầu là đầu câu chuyện cũng chẳng có

Bác đến chơi đây ta với ta

– “ta” – tác giả; bạn; cả hai

3. Kết bài

– Nội dung: Tình bạn vô tư, tình nghĩa, đích thực

– Nghệ thuật: dựng lên tình huống khó xử; giọng thơ hóm hỉnh; thể thơ thất ngôn bát cú đường luật; nghệ thuật lặp từ tinh tế

Cảm nghĩ về bài thơ Bạn đến chơi nhà số 1

Nguyễn Khuyến là một nhà thơ xuất sắc của nền văn học trung đại, được mệnh danh là Tam Nguyên Yên đổ. Phong cách thơ Nguyễn Khuyến hóm hỉnh nhưng lại luôn hàm chứa ý nghĩa thâm thúy sâu sa. Bài thơ Bạn đến chơi nhà là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thờ Nguyễn Khuyến. Tám câu thờ giản dị mộc mạc nhưng lại ẩn chứa nghĩa tình mặn mà, sâu sắc.

Bài thơ Bạn đến chơi nhà được viết theo thể thơ Thất ngôn bát cú đường luật với bố cục đề, thực, luận, kết. Nhưng với cái nét độc đáo, phóng khoáng bài thơ lại giống như một câu chuyện tự bạch của tác giả dành cho người bạn thân nhất của mình – Dương Khuê.

Gặp lại bạn hiền thân thiết trong lòng vỡ ra biết bao vui sướng:

Đã bấy lâu nay Bác đến nhà

” Đã bấy lâu nay” ám chỉ răng một khoảng thời gian đã khá lâu hai người không được gặp nhau, đó còn thể hiện sự mong nhớ thiết tha của tác giả dành cho người bạn xưa cũ. Tác giả có lẽ đã mong ngóng đã nhẩm đếm từng giờ từng khắc từng ngày để được gặp bạn. Câu thơ còn được chú ý qua cách xưng hô thú vị: ” bác- tôi”; cách xưng hô của sự thân mật gần gũi. Cả câu thơ ngắn gọn vừa toát lên được hoàn cảnh diễn ra cuộc hội ngộ lại vừa cho ta thấy được tình bạn keo sơn thắm thiết của tác giả, thấy được niềm vui vỡ òa của nhà thơ khi sau bao tháng ngày đợi chờ nay đã được gặp lại người bạn thân thiết.

Một tình bạn trân quý đến như thế ắt phải tiếp đón cao sang, đặc biệt lắm đây. Thế nhưng Nguyễn Khuyến lại hóm hỉnh vô cùng. Cái chất hóm hỉnh ấy được dãi bày chân thành:

” Trẻ thời đi vắng chợ thời xa”

Bạn đến nhà tôi cũng muốn mua những cao lương mĩ vĩ về tiếp bạn ấy thế nhưng trắc trở về không gian lại chả cho phép: nhà thì xa chợ; trẻ con sai khiến thì lại đi chơi mà tôi thì tuổi già sức yếu lại không thể đi chợ được. Không đi chợ được thì thôi ta tận dụng ngay những món ăn tại gia vậy. Và rồi Nguyễn Khuyến cũng lại lúng túng:

” Ao sâu nước cả khôn chài cá

Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà”

Chợ thì không thể đi để mua đầy đủ những món ăn ngon để đãi bạn nhưng ở nhà thì cũng không khả quan hơn là mấy: cá có gà có nhưng ao sâu quá không bắt được cá; vườn rộng rào lại răng quá thưa đôi bạn già như chúng ta nào thể bắt được một chú gà làm thịt bây giờ? Không mâm cao cỗ đầy cũng chẳng thể có cơm gà cá gỡ đãi bạn. Vậy liệu rằng nhà thơ sẽ dùng gì để đãi bạn?

” Cải chửa ra cây, cà mới nụ

Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa”

Không rượu không thịt ấy thế mà đến rau dưa lá vườn cũng không thể tiếp khách được vì những lí do khách quan: cải thì chưa ra cây; cá mới nhú nụ; bầu còn non mà mướp lại chưa thành quả;…Mức độ của những thiếu thốn dường như đang được tác giả đẩy đến tột cùng, từ những thứ cao sang đến những món bình dị đều không đủ để tiếp đãi bạn hiền.

Và rồi đỉnh điểm nhất là khi:

” Đầu trò tiếp khách, trầu không có”

Nhân gian xưa có câu: ” Miếng trầu là đầu câu chuyện”. Miếng trầu là cái mở đầu cho sự hứng khởi, cho lời chào thân thiện, hiếu khách, là thứ tối thiểu để tiếp khách thế nhưng nhà thờ Nguyễn Khuyến của chúng ta cũng chẳng thể có để mời bạn. Phải chăng ở đây nhà thơ đang cường điệu hóa gia cảnh nghèo khổ của mình, đang than vãn cho bạn nghe. Không, có lẽ không phải thế. Nguyễn Khuyến sâu sắc va ý nghĩa lắm mà. Nhà thơ đâu phải người thiếu thốn vật chất, nhà ông có cả gà có cá có rau ấy chứ nhưng chúng vì điều kiện khách quan nên không thể tiếp khách mà thôi. Điệp từ ” Không” được nhắc lại khéo léo giữa mỗi câu thơ vừa nhấn mạnh hoàn cảnh thiếu thốn cho tình bạn lại vừa như một lời khẳng định chắc nịch cho tình bạn cao cả của Nguyễn Khuyến- Dương Khuê. Đó là tình bạn phi vật chất, tình bạn vượt lên những lợi ích tầm thường. Tình bạn ấy vượt qua những khó khăn, chông gai, vất vả để trường tồn mãi cùng với không gian và thời gian dài rộng.

Để rồi đến cuối cùng nhà thơ chốt lại bằng nỗi lòng đượm đà:

” Bác đến chơi đây ta với ta”

Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cũ đường luật với âm, luật được niêm, đối một cách chặt chẽ. Tuy thế vẫn không làm mất đi cái dáng vẻ phóng khoáng, hóm hỉnh của hồn thơ dân tộc Nguyễn Khuyến. Kết hợp với nghệ thuật lặp từ tinh tế, nhà thơ đã khéo léo dựng lên một tình huống khó xử để thử thách tình bạn. Qua đây tác giả đã truyền tải một thông điệp ý nghĩa về tình bạn vô tư, trân chính, đích thực.

Cảm nghĩ về bài thơ Bạn đến chơi nhà số 2

Nguyễn Khuyến nằm trong số những con người có tình bạn đẹp, trong sáng, giản dị thể hiện rất rõ trong bài thơ Bạn đến chơi nhà.

Đã bấy lâu nay bác tới nhà

Trẻ thời đi vắng. chợ thời xa

Bạn đến chơi nhà hoàn cảnh thật thất trớ trêu khi người trẻ tuổi trong nhà đều đã đi vắng, chợ thì lại xa, những lí do khách quan khiến tác giả không thể đãi người bạn của mình những đồ ăn ngon.

Không đi ra ngoài tác giả nhìn vào khu vườn nhà mình nhưng thật không may ao thì có cá nhưng nước lại sâu, gà thì không nhốt mà thả ra vườn, việc bắt lại là gần như không thể. Tác giả thật lòng muốn đãi người bạn những thứ ngon nhưng tất cả đều không thể thực hiện thành công.

Tác giả tiếp tục tìm kiếm đồ ăn để đãi bạn nhưng thất vọng vì cải vừa ra hoa, cà còn nụ, bầu chỉ vừa rụng rốn, mướp thì lại đang ra hoa. Không thịt cá, rau cũng không có, tác giả buồn vì không có cách nào đãi người bạn một cách tử tế nhưng biết làm sao được khi ông không có khả năng đó.

Đầu trò tiếp khách, trầu không có

Bác đến chơi đây, ta với ta

Ngay cả “miếng trầu là đầu câu chuyện” tác giả cũng không có nốt, nhưng trong cảnh nghặt nghèo đó chỉ một câu thơ cuối thôi đã đủ làm làm sáng lên tình bạn trong sáng, giản dị của tác giả. Hai tâm hồn như hòa làm một đâu cần những thứ vật chất tầm thường đó, với ông tình bạn bè cao quý và tri kỷ mới thực sự quan trọng nhất.

Bài thơ sử dụng ngôn từ trong sáng, thuần Việt, từng câu thanh thoát tự nhiên dễ đọc dễ nhớ đã giúp tác giả thể hiện tình cảm chân thành, đáng quý, trong sáng và không có chút vụ lợi với bạn mình.

Từ khóa tìm kiếm: đoạn văn cảm nghĩ về bài bạn đến chơi nhà phát biểu cảm nghĩ về tình bạn qua bài bạn đến chơi nhà viết đoạn văn về bài bạn đến chơi nhà

Bài Soạn Ngữ Văn 7 Tiết 30: Văn Bản Bạn Đến Chơi Nhà (Nguyễn Khuyến)

(Nguyễn Khuyến )

A. Mục tiêu yêu cầu :

Sau khi học xong bài này gv cần làm cho hs đạt được :

– Hiểu được tình bạn đậm đà, hồn nhiên, dân dã.Vượt lên hoàn cảnh sống eo hẹp . Đó là nét đẹp trong nhân cách nhà thơ Nguyễn Khuyến .

– Thể thơ thất ngôn bát cú được việt hoá bằng lời thơ thuần việt trong sáng , bình dị .

– Tính biểu cảm của văn bản thơ có thể được bộc lộ bằng các yếu tố tự sự sinh hoạt hằng ngày .

– Giáo dục tình bạn trong sáng , giản dị ở hs .

– Làm cho hs yêu thích bộ môn .

Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết : 30 Văn bản : BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ (Nguyễn Khuyến ) A. Mục tiêu yêu cầu : Sau khi học xong bài này gv cần làm cho hs đạt được : - Hiểu được tình bạn đậm đà, hồn nhiên, dân dã.Vượt lên hoàn cảnh sống eo hẹp . Đó là nét đẹp trong nhân cách nhà thơ Nguyễn Khuyến . - Thể thơ thất ngôn bát cú được việt hoá bằng lời thơ thuần việt trong sáng , bình dị . - Tính biểu cảm của văn bản thơ có thể được bộc lộ bằng các yếu tố tự sự sinh hoạt hằng ngày . - Giáo dục tình bạn trong sáng , giản dị ở hs . - Làm cho hs yêu thích bộ môn . B. Đồ dùng dạy học : - Gv : Giáo án , sgk - Hs : Bài cũ + bài mới . C. Phương pháp dạy - học : - Vấn đáp - Giảng giải . D. Tiến trình lên lớp : I. Ổn định tổ chức : (1') II. Kiểm tra bài cũ : (5') F Em hãy đọc thuộc bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan ? F Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi ngang qua Đèo Ngang thể hiện ntn? III. Bài mới : 1. Giới thiệu bài mới : (1') Tình bạn là một trong số những đề tài truyền thống lâu đời của lịch sử văn học VN. Bạn đến chơi nhà là một bài thơ của Nguyễn Khuyến thuộc loại hay nhất trong đề tài tình bạn và cũng là thuộc loại hay nhất trong thơ Nguyễn Khuyến nói riêng , thơ Nôm Đường Luật nói chung . 2. Phát triển bài : TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 5' Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs đọc văn bản - Chú thích : - Gọi 1 hs đọc văn bản - Gọi 1 hs đọc chú thích F Bài thơ Bạn đến chơi nhà thuộc thể thơ gì ? Vì sao em xác định được như vậy ? - Hs đọc - Thất ngôn bát cú . - Có 8 câu , mỗi câu có 7 chữ , các câu 1,2,4,6,8 hiệp vần a , các cặp 3-4 và 5-6 đối nhau . I. Đọc - ghi chú : (sgk tr 104- 105) 1. Đọc 2. Ghi chú : - Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú 10' 7' 7' Hoạt động 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung văn bản : - Bạn đến chơi nhà là một văn bản biểu cảm diễn tả cảm xúc của tác giả khi có bạn đến thăm . Có thể hình dung diễn biến cảm xúc đó như sau : + Mở đầu là cảm xúc khi bạn đến chơi nhà . + Tiếp đó là cảm xúc về gia cảnh . + Cuối cùng là cảm xúc về tình bạn . F Tương ứng với những nội dung đó là câu nào ? - Gọi hs đọc câu 1 . Gv : Em hãy chú ý đến cụm từ "đã bấy lâu nay" và bác . F Chi tiết đã bấy lâu nay chỉ về cái gì ? F Nó mang ý nghĩa thời gian hay bày tỏ niềm chơ mong bạn đến chơi đã lâu? F Gọi bạn là bác ,cách xưng hô này có ý nghĩa gì? F Những biểu hiện đó cho thấy quan hệ tình cảm bạn bè ở đây như thế nào ? F Từ đó em hãy hình dung tâm trạng của chủ nhà khi có khách đến chơi ? Gv: Lẽ thường , khi bạn đến chơi , chủ nhà nghĩ đến việc thiết đãu bạn bè để bày tỏ tính thân thiện . F Nhưng bài thơ này hoàn cảnh chủ nhân có gì khác nên ông không thể tiếp bạn bè theo lẽ thường ? F Hãy giải thích tính chất "có đấy mà lại như không" của các sản vật được kể và tả được tả trong bài thơ này ? F Cách nói lấp lững này tạo ra cho chúng ta cách hiểu như thế nào ? F Qua cách hiểu như vậy em có thể cho biết về gia cảnh cũng như vị chủ nhà này như thế nào ? Gv: Trong bài thơ có nhiều câu , mỗi câu là 1 ý , nhưng không phải ý câu nào cũng có vai trò như nhau . Có câu đóng vai trò quyết định trong giá trị của bài thơ . Câu cuối trong bài thơ Bạn đến chơi nhà là như thế . Nó là câu thơ có vai trò quyết định trong việc bộc lộ tình cảm của Nguyễn Khuyến với bạn mình . F Trong câu này , chi tiết ngôn ngữ nào đáng chú ý ? F Quan hệ từ với liên kết hai thành phần ta . Đó là những cái ta nào ? F "Ta với ta" chỉ quan hệ gì ? F Qua đây ta hiểu thêm về vị chủ nhà này như thế nào ? F Bài thơ biểu cảm nội dung gì ? - Gọi hs đọc phần ghi nhớ - Câu 1 . - Câu 2,3,4,5,6,7 - Câu 8 . - Đọc - Thời gian - Tỏ niềm chợ đợi bạn đến chơi nhà đã lâu . - Thân tình, gần gũi, tôn trọng tình cảm bạn bè . - Bền chặt, thân thiết, thuỷ chung . - Hồ hởi, vui vẻ, thoả lòng. - Chợ thì xa . - Mọi thứ sản vật của gia đình có đấy mà lại như không . - Có cá, gà, có thực phẩm nhưng không bằng ao sâu nước cả , vườn rộng rào thưa . - Có cả cà, bầu, mướp .. . nhưng bằng không chửa ra cây - Đó là sự thật của hoàn cảnh . - Là cách nói vui về cái sự không có gì . - Hoàn cảnh : nghèo khó - Tính cánh: hóm hỉnh yêu đời . - là người thật thà , chất phát , yêu mến bạn bằng tình cảm chân thật , dân dã - Ta với ta . - ta là chủ nhân (tác giả) - Ta là khách(bạo) - Không còn là quan hệ tách rời . - Quan hệ gắn bó hoà hợp . - Trọng tình nghĩa hơn vật chất . - Hs bộc lộ . - Đọc II. Tìm hiểu nội dung văn bản : 1. Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà : "Đã bấy lâu nay , bác tới nhà" -"Đã bấy lâu nay" (tác giả ) - Từ xưng hô "bác" thân tình gần gũi. 2. Cảm xúc về gia cảnh: (các câu 2,3,4,5,6,7) - Chợ thì xa . - Mọi thứ sản vật của gia đình có đấy mà lại như không . + Có cá, gà(thực phẩm) nhưng ao sâu vườn rộng . + Có cải, bầu, mướp, bầu, cà (có rau quả) nhưng cải chưa ra, cà mới nụ, + Không có trầu . - Hoàn cảnh : Nghèo khó . - Tính cánh : Hóm hỉnh, yêu đời . 3. Cảm nghĩ về tình bạn : "Bác đến chơi nhà, "Ta với ta" . - Ta với ta . + Ta là chủ nhà đồng âm với ta là khách à Chủ nhà là người trọng tình nghĩa hơn vật chất, là người tin ở sự cao cả của tình bạn . - Bài thơ bộc lộ một tình bạn đậm đà, thắm thiết, sâu sắc và trong sáng bất chấp mọi điều kiện . * Ghi nhớ : sgk tr 105 6' Hoạt động 3 : Hướng dẫn hs luyện tập : Bài tập 1 : Gv hướng dẫn , yêu cầu hs về nhà làm Bài tập 2 : gv yêu cầu hs về nhà học lòng thuộc bài thơ . - Hs lắng nghe gv hướng dẫn về nhà làm bài tập vào vở . III. Luyện tập : Bài tập 1 : a) Ngôn ngữ bài thơ Bạn Đến Chơi Nhà gắn với cuộc sống thôn quê , mang tính chất thuần việt , đạt tới trình độ trong sáng , giản dị, nhuần nhuyễn .Ở đoạn trích "Chinh Phụ Ngâm" chúng ta cần phải đọc cả chú thích mới hiểu rõ hơn . Đây là thứ ngôn ngữ bác học . b) "Ta với ta" trong bài qua đèo ngang : thì 2 từ ta chẳng qua là 1 - là nhà thơ Bà Huyện Thanh Quan bị tách ra làm hai . - Ta với ta trong bài Bạn Đến Chơi Nhà là "tôi" với "bạn" (chủ - khách) nhưng lại nhập lại thành "ta" để chỉ sự tri âm, tri kỉ trong tình bạn . 3. Củng cố : (2') - Bài thơ Bạn đến chơi nhà được lặp ý bằng cách cố tình dựng lên tình huống khó xử khi bạn đến chơi , để hạ một câu kết "Bác đến chơi nhà . ta với ta", nhưng trong đó là một giọng thơ hóm hỉnh , chứa đựng tình bạn đậm đà , thắm thiết . 4. Đánh giá tiết học : (1') 5. Dặn dò : (1') - Học thuộc bài cũ . - Học thuộc lòng bài thơ . - Làm bài tập vào vở bài tập . - Chuẩn bị cho tiết học sau : Kiểm tra 1 tiêt TLV . IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung : Tuần 9 : Bài 9 : Tiết 33 : Chữa lỗi về quan hệ từ Tiết 34 : Xa ngắm thác núi lư . Tiết 35 : Từ đồng nghĩa . Tiết 36 : Cách lập ý của bài văn biểu cảm . Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết : 33 Bài dạy : CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ A. Mục tiêu yêu cầu : Gv cần giúp hs đạt được : - Thấy rõ các lỗi thường gặp về quan hệ từ . - Nâng cao kỹ năng sử dụng quan hệ từ . - Vận dụng vào thực tế khi giao tiếp cũng như khi viết văn . - Giáo dục ý thức học tập cho hs sinh . B. Đồ dùng dạy học : - Gv : Giáo án , sgk , stk - Hs : Bài cũ , bài mới C. Phương pháp dạy - học : - Vấn đáp - Giảng giải . D. Tiến trình lên lớp : I. Ổn định tổ chức : (1') Kiểm tra sĩ số của lớp . II. Kiểm tra bài cũ : (5') F Quan hệ từ là gì ? Sử dụng quan hệ từ như thế nào ? - Quan hệ từ là những từ được dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ sở hữu, so sánh, nhân quả giữa các bộ phận của câu hoặc giữa các câu trong đoạn văn . - Khi nói hoặc viết có trường hợp phải sử dụng quan hệ từ thì câu văn mói rõ nghĩa , có trường hợp không bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ .) III. Bài mới : 1. Giới thiệu bài mới : (1') 2. Phát triển bài : TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 19' Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs chữa các lỗi thường gặp về quan hệ từ : F Hai câu sau thiếu quan hwj từ ở chỗ nào ? Hãy chữa lại cho đúng ? F Các quan hệ từ và, để trong 2 văn bản sau có diễn đạt đúng quan hệ ý nghĩa giữa các bộ phận trong câu không ? Vì sao ? (ở trường hợp a) F Em phải sửa lại như thế nào cho đúng ? F Ở trường hợp (b) , vì sao sử dụng quan hệ từ "để" là không hợp lí ? F Vậy, để diễn đạt lý do () ta nên sử dụng quan hệ tà nào cho thích hợp ? - Gv gọi hs đọc lại các câu đã sửa đổi . F Em hãy phân tích chủ ngữ , vị ngữ các câu sau ? F Vì sao các câu trên lại thiếu chủ ngữ ? F Ta phải chữa lại như thế nào ? F Lúc đó chủ ngữ là đâu , vị ngữ là đâu ? - Gv cho hs xem các vídụ trong sgk tr107 . F Em hãy chữa lại các câu cho đúng ? - Gọi hs đọc phần ghi nhớ . - Hs phát hiện và chữa lỗi . - Không - Ở vd a hai bộ phận diễn đạt hai sự việc có hàm ý tương phản : Nhà xa trường thương đến trường muộn trái lại bao giờ cũng đến trường đúng giờ . - Và à nhưng - Ở vế sau người viết muốn giải thích lí do tại sao lại nói chim sâu có ích cho nông dân . - Để à vì . - Đọc - Các câu 3a, 3b điều th ... Bài tập1 : Thêm quan hệ từ (hoặc bớt) để hoàn chỉnh các câu . + 1a) Thiếu quan hệ từ "từ" à Nó chăm chú nghe kể chuyện từ đầu đến cuối . + 1b) Thiếu quan hệ từ "để" (cho) à Con xin báo một tin vui để (hoặc cho) cha mẹ mừng . Bài tập 2 : Thay quan hệ từ dùng sai bằng quan hệ từ thích hợp . 2a) Với à như 2b) Tuy à nếu 2c) Bằng à về Bài tập 3 : Sửa lại các câu văn : 3a) Bỏ quan hệ từ đối với 3b) Bỏ quan hệ từ với 3c) Bỏ quan hệ từ qua Bài tập 4 : Đúng Sai (a) (b) (d) (h) (c) (e) (g) (i) 3. Củng cố : (2') - Trong việc sử dung quan hệ từ , cần tránh các lỗi sau : + Thiếu quan hệ từ . + Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa . + Thừa quan hệ từ . + Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết . 4. Đánh giá tiết học : (1') 5. Dặn dò : (1') - Xem lại lý thuyết bài quan hệ từ . - Xem kỹ các lỗi mắc phải khi sử dụng quan hệ từ . - làm bài tập vào vở . - Soạn bài "Xa ngắm thác núi Lư" IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung : Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 34: Bài dạy : Văn bản : XA NGẮM THÁC NÚI LƯ (Vọng Lư Sơn bộc bố - Lí Bạch ) A. Mục tiêu yêu cầu : Gv cần giúp hs đạt được : - Vận dụng kiến thức đã học về văn miêu tả và văn biểu cảm để phân tích được vẻ đẹp của thác Núi Lư và qua đĩ thấy được một số nét trong tâm hồn và tính cách của nhà thơ Lí Bạch . - Bước đầu cĩ ý thức và biết sử dụng phần dịch nghĩa (Kể cả phần dịch nghĩa từng chữ) trong viêch phân tích tác phẩm và gĩp phần vào việc tích luỹ kiến thức về vốn từ Hán Việt . B. Đồ dùng dạy học : - Gv : Giáo án , Sgk - Hs : Bài cũ + Bài mới C. Phương pháp dạy học : - Vấn đáp - Giảng giải . D. Tiến trình lên lớp : I. Ổn định tổ chức : (1') II. Kiểm tra bài cũ : (4') F Đọc thuộc bài thơ "Bạn đến chơi nhà" F Bài thơ bạn đến chơi nhà cĩ những nội dung gì ? + Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà + Cảm xúc về gia cảnh + Cảm xúc về tình bạn III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài : (1') 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học : TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 5' Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs đọc văn bản và chú thích: - Gọi hs đọc phần phiên âm - Gọi hs đọc phần dịch nghĩa . - Gọi hs đọc phần dịch nghĩa từ yếu tố Hán Việt . - Gọi hs đọc phần dịch thơ . - Gọi hs đọc phần chú thích - Đọc I. Đọc - Chú thích : (Sgk tr 109 -111) 1) Đọc văn bản : 2) Chú thích : 5' Hoạt động 2 : Hướng dẫn hs tìm hiểu cấu trúc văn bản : F Từ các dấu hiệu về số câu , số chữ, cách hiệp vần , hãy cho biết thể thơ của bài "Xa ngắm thác núi Lư"? F Thể thơ này ta đã học qua bài nào ? F Em hãy đối chiếu giữa phần dịch thơ và phiên âm của 2 văn bản ? Gv : Lưu ý hs: Câu thứ nhất cĩ thể khơng gieo vần , nếu là thơ viết theo luật Đường thì chỉ gieo vần băng khi đọc , ngắt giọng ở chữ thứ tư ở mỗi câu . F Văn bản này được tạo bằng phương thức miêu tả hay biểu cảm ? F Miêu tả như thế nào ? Biểu cảm điều gì ? F Như vậy cĩ mấy nội dung được phản ánh trong văn bản này ? F Nội dung nào cĩ thể vẽ tranh được, nội dung nào chỉ cảm nhận bằng tâm hồn? - 4 câu, mỗi câu 7 chữ . - Các chữ cuối các câu 1,2,4 hiệp vần nhau . à Thể thơ thất ngơn tứ tuyệt . - Sơng núi nước Nam . - Giống nhau về số âm, số chữ, hiệp vần ở các câu 1,2,4 . - Nghe - Cả 2 : Kết hợp phương thức miêu tả với biểu cảm - Miêu tả thác núi Lư . - Biểu cảm : Cảm xúc của tác giả về thác này . - 2 nội dung . - Thác núi Lư cĩ thể vẽ tranh được . - Nội dung thứ 2 chỉ cảm thấy trong tâm hồn . II. Tìm hiểu cấu trúc văn bản : - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ thất ngơn tứ tuyệt . - Phương thức biểu đạt : Kết hợp miêu tả với biểu cảm . + Miêu tả : Thác núi Lư . + Biểu cảm : Cảm xúc của tác giả về thác này . 17' 5' Hoạt động 3 : Hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung văn bản : F Căn cứ vào câu đầu đề bài thơ và câu thứ 2 (những từ "vọng" và "dao" ), hãy xác định vị trí đứng ngắm thác núi Lư của tác giả ? F Vị trí đĩ cĩ lợi như thế nào trong việc phát hiện những đặc điểm của thác nước ? F Khung cảnh làm nền cho sự xuất hiện của thác núi Lư trong miêu tả trong lời thơ nào ? (Ở các bản phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ) F Vì sao dân gian gọi ngọn núi cao của dãy Lư Sơn là Hương lơ ? Gv : Ngọn núi Hương Lơ với đặc điểm nổi bậc nhất, đặc điểm phải gợi cho người đời phải đặt tên cho nĩ là Lơ Hương . Khơng phải Lí Bạch là người đầu tiên phát hiện và tái hiện đặc trưng đĩ . Trước Lí Bạch trên ba trăm năm, trong Lư Sơn ký (Ghi chép về Lư Sơn) , Nhà sư Tuệ Viễn (334 - 417) đã từng tã "Khí bao trùm trên đỉnh Hương Lơ mịt mù như hương khĩi" Trong thơ Lí Bạch Hương Lơ được khám phá ở sự tác động qua lại của các hiện tượng vũ trụ. Điều đĩ được thực hiện bằng các chi tiết miêu tả hành động tương tác của mặt trời và núi . F Đĩ là chi tiết ngơn ngữ nào ? F Các chi tiết đĩ gợi tả một cảnh tượng như thế nào ? F Em cĩ nhận xét gì về phiên âm và bản dịch ở câu thứ nhất ? F Mối quan hệ giữa câu 1 và 3 câu sau như thế nào ? F Em hãy nêu lên những vẻ đẹp khác nhau của thác đã được Lí Bạch phát hiện và miêu tả trong 3 câu tiếp theo ? F Em hãy phân tích sự thành cơng của tác giả trong việc dùng từ quải (câu thứ 2 ) ? F Em hãy so sánh câu 2 ở phần phiên âm và dịch nghĩa ? F Trong các bản của bài thơ lời nào diễn tả sức mãnh liệt của thác núi Lư ? F Chữ nào trong lời thơ này được viết với sự táo bạo của trí tưởng tưởng ? F Tác dụng của chi tiết ngơn từ là gì ? "Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước" là một cảnh tượng như thế nào ? F Cảnh tượng mãnh liệt và kì ảo kích thích trí tưởng tượng của nhà thơ, để ơng viết tiếp lời thơ hết sức ấn tượng . Đĩ là lời thơ nào ? F Lời thơ này gợi tiếp một cảnh tượng như thế nào ? F Em hãy nhận xét xem ở câu thơ này tác giả sử dụng nghệ thuật gì ? F Giải thích vì sao lối nĩi phĩng đại ở câu thứ tư vẫn tạo nên một hình ảnh chân thực ? Gv: Câu cuối cùng này, xưa nay vẫn được coi là danh ái (câu thơ, câu văn hay nổi tiếng) chính vì đã kết hợp được một cách tài tình cái ảo và cái chân, cái hình và cái thần, đã tả được cảm giác kì diệu do hình ảnh thác nước nước gợi lên trong khảm nhà thơ và để lại dư vị đậm đà trong lịng bạn đọc bao thế hệ . F Để tả được cảnh trí thiên nhiên sinh động như thế , tác giả cần cĩ năng lực miêu tả như thế nào ? F Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả ta cĩ thấy được những nét gì trong tâm hồn và tính cách nhà thơ ? - Cảnh vật được ngắm tà xa (vọng, trơng từ xa, dao : xa) à Nhà thơ đứng ở xa để ngắm thác . - Địa điểm nhìn này khơng cho phép khắc hoạ tỉ mỉ, chi tiết nhưng dễ phát hiện nét đẹp tồn cảnh , nêu được sắc thái hùnh vĩ của thác nước . - Nhật Chiếu Hương Lơ sinh tử yên . - Mặt trời chiếu núi Hương Lơ, sinh làn thác tía . - Nắng rọi Hương Lơ khĩi tía bay . - Núi cao cĩ mây mù che phủ, trơng xa như chiếc lị hồng nên gọi là Hương Lơ . - Nghe - Đtừ chiếu (chiếu sáng, soi sáng) đtừ sinh (nảy sinh, sinh ra) . - Núi Hương Lơ được mặt trời chiếu sáng làm nảy sinh màu khĩi đỏ tía . Làn hơi nước dưới sự phản quang của ánh sáng mặt trời đã chuyển thành một màu tím vừa rực rỡ, vừa kì ảo . - Bản dịch chưa thật xác với phần phiên âm . - Quan hệ 1-3 : Câu thứ nhất tạo phơng nền làm cho từng vẻ đẹp của thác nước được miêu tả trong 3 câu sau vừa như cĩ cơ sở hợp lí, vừa thêm lung linh huyền ảo . - Đứng ở xa nhìn dáng thác như treo ở phía trước sơng , nước chảy từ trên xuống ví như dải Ngân Hà. - Quải (treo) vì xa ngắm nên dưới mắt nhà thơ , thác nước vốn tuơn trào đỗ ầm xuống núi đã biến thành một dải lụa trắng rủ xuống yên ắng và bất động đựơc treo lên giữa vách núi và dịng sơng . Vì cĩ từ "quải" (treo) nên đã biến cái động thành cái tĩnh . Đỉnh núi khĩi tía mịt mù , chân núi dịng sơng tuơn chảy , giữa là thác nước treo cao như dải lụa . Quả là một bức tranh tráng lệ . - Ở bản dịch thơ đã lượt bớt chữ treo nên ấn tượng về hình dáng thác gợi ra trở nên mờ nhạt vào ảo giác về dải Ngân Hà ở cuối câu trở nên thiếu cơ sở . - Phi lưu trực há tam thiên ích . - Thác chảy như bay đỗ xuống 3 nghìn thước . - Nước bay thẳng xuống 3 nghìn thước . - Phi nghĩa là bay . - Gợi tả sức sống mãnh liệt của thác nước . - Cảnh tượng mãnh liệt của kì ảo thiên nhiên . - Nghị thi Ngân Hà cửu thiên . - Ngỡ là sơng rơi tự chín tầng mây . - Tưởng dải Ngân hà trợt khĩi mây . - Con thác treo đứng trước mặt khác nào như con sơng Ngân Hà từ trên trời rơi xuống . Đây cũng là một cảnh tượng mãnh liệt, kì vĩ của thiên nhiên . - So sánh, phĩng đại . - Sự xuất hiện của hình ảnh Ngân Hà ở cuối bài thơ đã được chuẩn bị ở 2 câu đầu , vì . - Nghe - Tài quan sát - Trí tưởng tượng mãnh liệt . - Hs bộc lộ . III. Tìm hiểu nội dung văn bản : 1) Cảnh thác núi Lư : - Điểm nhìn (Ngắm thác) của tác giả ở từ xa (vọng, dao) à Dễ phát hiện vẻ đẹp tồn cảnh và nêu bật được sắc thái hùng vĩ của thác nước . - Câu 1: "Nhật chiếu " + Đtừ chiếu (chiếu sáng, soi sáng) + Đtừ sinh (nảy sinh, sinh ra) à Làn hơi nước dưới sự phản quang của ánh sáng mặt trời đã chuyển thành (nảy sinh) một màu khĩi đỏ tía vừa rực rỡ, vừa kì ảo . - Câu 2 : "Dao khan" + Quải (treo) à Đứng xa trơng một thác giống như một dịng sơng treo trước mặt . - Câu 3 : "Phi lưu " + Phi (bay) à Gợi tả sức chảy mãnh liệt của thác nước . Câu 4 : "Nghi thi " à Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh (phĩng đại) đã kết hợp được giữa cái thực và ảo , cái hình và cái thần . à Tạo cảm giác kì diệu cho hình ảnh thác nước . à Thể hiện tài quan sát , trí tưởng tượng mãnh liệt của tác giả . 2. Tình cảm của nhà thơ trước thác núi Lư : - Tâm hồn nhạy cảm, thiết tha trước vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ, phi thường cuả thiên nhiên . - Thể hiện tính cánh mạnh mẽ , hào phĩng của tác giả . 2' Hoạt động 4 : Tổng kết . - Cho hs đọc ghi nhớ . - Gv nhấn mạnh lại nội dung . - Đọc - Ghi nhớ kiến thức III. Tổng kết : * Ghi nhớ sgk tr112 . 2' Hoạt động 5 : Hướng dẫn hs luyện tập : Gv hướng dẫn cho hs về nhà làm các bài tập . - Hs lắng ghe gv hướng dẫn . IV. Luyện tập : Cĩ 3 cách trả lời : + Thích cách hiểu ở bản dịch nghĩa . + Thích cách hiểu trong chú thích . + Phối hợp cả 2 cách . 3) Củng cố: (1') - Gv nhấn mạnh lại các kiến thức trong phần ghi nhớ . 4) Đánh giá tiết học : (1') 5) Dặn dị : (1') - Học thuộc bài thơ . - Học thuộc nội dung bài học . - Làm các bài tập vào vở bài tập . - Soạn bài "Từ đồng nghĩa" IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :

Soạn Bài Bạn Đến Chơi Nhà

Soạn bài Bạn đến chơi nhà Bố cục: 3 phần

– Câu đầu : cảm xúc khi bạn đến

– 6 câu tiếp : hoàn cảnh nhà thơ khi bạn đến chơi

– Câu cuối : tình cảm thắm thiết với bạn

Câu 1 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bạn đến chơi nhà thuộc thể Đường luật thất ngôn bát cú:

+ 8 câu, mỗi câu 7 tiếng

+ Gieo vần: gieo vần chân 1, 2, 4, 6, 8

+ Nhịp điệu: hài hòa,

Câu 2 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài thơ xây dựng tình huống không có gì để tiếp bạn vẫn làm nổi bật được tình bạn thắm thiết, sâu đậm

– Theo nội dung của câu thứ nhất, rất lâu rồi bạn mới đến chơi. Nguyễn Khuyến phải tiếp bạn thật chu đáo, tử tế

– Nhưng sáu câu thơ tiếp theo cho thấy hoàn cảnh đặc biệt

+ Muốn ra chợ thì chợ xa

+ Muốn sai bảo trẻ thì trẻ lại vắng nhà

+ Muốn bắt cá thì ao sâu

+ Muốn bắt gà vườn rộng, rào thưa

+ Những thực phẩm như thịt, cá, rau đậu của vườn lại chưa ăn được

+ Miếng trầu cũng không có

→ Tạo ra tình huống có sẵn mọi thứ nhưng hóa ra lại không có gì, từ đó làm nổi bật tình cảm mang ra tiếp bạn.

– Tình huống được tạo ra có tính bông đùa, có sẵn nhưng hóa ra lại không có gì, nhấn mạnh sự chân tình có thể bù đắp sự thiếu thốn vật chất

c, Câu thơ thứ 8 với cụm từ ta với ta ý nghĩa: không cần vật chất đầy đủ mà chỉ cần cái tình đủ làm cho tình bạn thắm thiết.

+ Thương quý nhau ở cái tình, ăn ở đối xử với nhau.

→ Chỉ những người bạn thương quý nhau, cảm thông cho nhau thì gặp nhau cũng đã vui rồi

d, Bạn đến chơi nhà, sau câu chào hỏi, tác giả đã nghĩ ngay tới việc lo vật chất để tiếp bạn cho xứng với tình cảm của hai người:

+ Nhà thơ rất quan tâm đến bạn, muốn tiếp bạn chu đáo nhất

+ Sự coi trọng, quý mến bạn của nhà thơ

Luyện tập

Bài 1 (trang 106 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Ngôn ngữ trong bài bạn đến chơi nhà là ngôn ngữ mộc mạc đời thường

– Ngôn ngữ trong bài Sau phút chia ly là ngôn ngữ Hán mang hơi hướng văn cổ, trang trọng

– Cụm từ “ta với ta” trong bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến chỉ nhà thơ và bạn mình. Còn cụm từ “ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang chỉ một mình bà với tình riêng của bà

Bài giảng: Bạn đến chơi nhà – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: