Soạn Văn Bản Bếp Lửa Ngắn Gọn / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Soạn Bài: Bếp Lửa (Siêu Ngắn Gọn)

Mời các bạn đón đọc bản Soạn bài Bếp lửa siêu ngắn gọn, đây là phiên bản soạn văn 9 siêu ngắn gọn được các thầy cô TOPLOIGIAI biên soạn với mục đích cô đọng kiến thức, giúp cho các bạn học sinh không phải chuyên Văn tiếp cận tác phẩm một cách dễ dàng nhất.

Soạn bài: Bếp lửa (siêu ngắn gọn)

– Phần 1 (khổ 1): Nỗi nhớ thương bà trỗi dậy trong cháu qua hình ảnh bếp lửa

– Phần 2 (4 khổ tiếp): Những kí ức tuổi thơ bên bà trong lòng cháu

– Phần 3 (2 khổ tiếp): Tình cảm, suy nghĩa thiết tha của cháu dành cho bà

– Phần 4 (khổ cuối): Niềm thương lớn lao và trách nhiệm của cháu với đất nước, với quê hương, với bà

Hướng dẫn Soạn bài

+ Bài thơ là lời tâm tình của người cháu đang ở xa quê nhớ về bà về những hy sinh và yêu thương mà bà đã dành cho cháu.

+ Bố cục: (như trên)

– Qua hồi tưởng của tác giả, những kỉ niệm về bà cháu được gợi lại đầy xúc động:

+ Năm 1945, khi tác giả lên 4, đời sống xã hội khó khăn, nạn đói diễn ra trầm trọng: bố phải đi đánh xe vất vả đến gầy còm, cháu ở nhà cùng bà quen với mùi khói bếp

+ Cha mẹ đi công tác, cháu ở nhà với bà suốt tám năm ròng: những kỉ niệm về câu chuyện bà kể, những ngày bà dạy cháu học hành, dạy cháu làm việc, chỉ bảo cho cháu từng li, từng tí

+ Những ngày giặc đốt làng tàn lụi, cháu cùng bà dựng lại túp lều tranh để ở, dặn dò cháu chớ kể chuyện khó khăn để bố yên tâm công tác

+ Bà cùng cháu ngày đêm vẫn nhen nhóm ngọn lửa của tình thương, của sự ấm áp và của niềm hy vọng

– Bài thơ kết hợp các yếu tố:

+ Biểu cảm: thể hiện tình cảm lớn lao của cháu dành cho bà, những yêu thương của bà quan tâm, săn sóc đứa cháu nhỏ, những kỉ niệm hồi tưởng trong niềm xúc động mãnh liệt của tác giả

+ Miêu tả: Tả hình ảnh bếp lửa: chờn vờn trong sương sớm; tả hình ảnh bố: đi đánh xe khô rạc ngựa gầy: tả cảnh làng đói, làng bị đốt: Làng cháy tàn cháy rụi; tả hình ảnh bà cặm cụi, tần tảo,…

Phân tích hình ảnh bếp lửa:

+ Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ được nhắc tới 10 lần

+ Khi nhắc đến hình ảnh bếp lửa cháu lại nhớ đến bà vì hình ảnh bếp lửa gắn liền với cuộc đời bà, gắn liền với tình thương của bà trong kí ức cháu.

+ Hình ảnh bếp lửa có ý nghĩa:

– Gợi kỉ niệm, gợi tình bà cháu

– Bếp lửa trở thành biểu tượng của tình thương, tình thân

Trong hai câu này, tác giả sử dụng từ “ngọn lửa” thay cho “bếp lửa”. Vì:

+ Nó mang ý nghĩa khái quát hơn, ngọn lửa ấy không chỉ là ngọn lửa bình thường mà nó nhen nhóm cả tình thương, cả niềm hy vọng và niềm tin, ngọn lửa như tấm lòng bà vậy luôn ấm áp và rực cháy sự yêu thương.

+ Ngọn lửa ấy mãi bừng sáng, tình yêu thương ấy mãi tồn tại, là niềm tin, là động lưc cho thế hệ sau trưởng thành, tiếp nối tình yêu ấy.

+ Qua bài thơ, tình cảm bà cháu được thể hiện thật nhẹ nhàng, bình dị mà ấm áp, thấm đẫm những yêu thương lớn lao. Đối với cháu, bà mãi là điểm tựa, dẫu có đi xa xôi, sau có cách trở về khoảng cách địa lý và thời gian dài không gần gũi thì tình cảm cháu dành cho bà, sự biết ơn, kính trọng vẫn vẹn nguyên như trước. Vời bà, cháu là đứa trẻ ngoan ngoãn, biết vâng lời, bà ân cần chăm sóc dạy bảo cháu, thay thế bố mẹ bảo ban cháu học hành.

+ Tình cảm cháu dành cho bà còn gắn liền với tình yêu làng xóm, yêu quê hương, tổ quốc, yêu những điều bình dị của tuổi thơ.

Soạn Bài: Bếp Lửa – Ngữ Văn 9 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Bằng Việt trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Bài thơ Bếp lửa được sáng tác vào năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học Luật ở nước ngoài. Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa, tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

* Thể thơ: tự do

* Bố cục: Bài thơ Bếp lửa có thể được chia làm 4 phần:

Phần 1: khổ 1: Hình ảnh bếp lửa và sự khơi nguồn cảm xúc

Phần 2: 4 khổ tiếp: Những kỉ niệm thời thơ ấu sống bên bà và hình ảnh người bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa

Phần 3: 2 khổ tiếp: Suy ngẫm của cháu về bếp lửa và người bà

Phần 4: khổ cuối: Niềm thương nhớ của người cháu với người bà khi đi xa.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Bài thơ là lời của nhân vật người cháu nói về người bà, nói về tình yêu thương mà bà đã giành cho cháu trong những ngày tháng gian khổ.

* Bố cục của bài thơ ở mục trên.

Câu 2:

* Trong hồi tưởng của người cháu, rất nhiều những kỉ niệm về bà và tình bà cháu đã được gợi lại:

Nạn đói vào năm 1945, lúc đấy, người cháu mới lên 4 tuổi, năm đó đã trở thành bóng đêm ghê rợn ám ảnh người cháu cho đến tận bây giờ.

Rồi khi cha mẹ bận đi công tác, 8 năm người cháu ở cùng bà, được bà dạy cho học, dạy làm, được bà kể chuyện cho nghe, trao cho cháu cả tình yêu thương của một người mẹ, người cha, ngày ngày bà cặm cụi nhóm lửa nuôi lớn cháu.

Câu 3:

Hình ảnh bếp lửa xuất hiện xuyên suốt bài thơ và được nhắc tới 10 lần. Khi nhắc đến hình ảnh bếp lửa thì người cháu nhớ đến bà và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa. Điều đó là do hình ảnh bếp lửa đã trở thành biểu tượng, bà và bếp lửa là hai mà như một, bà châm ngọn lửa, đó không chỉ là ngọn lửa củi, lửa rơm, mà đó còn là “ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”, ngọn lửa của tình yêu thương, ấp ủ.

Tác giả viết: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !”, đây là một hình ảnh giản dị ghi dấu tình bà cháu thiêng liêng, lưu giữ cả một tuổi thơ khổ cực gian khó nhưng tràn đầy tình yêu thương, ấm áp.

Câu 4:

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen

Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.

Ở hai câu thơ dưới, tác giả dùng từ “ngọn lửa” mà không nhắc lại “bếp lửa” là vì từ “ngọn lửa” mang tính khái quát cao, ngọn lửa mang tính biểu tượng. Đây không phải ngọn lửa để nấu nướng mà là ngọn lửa của tình yêu thương của người bà. Nó mang đến hơi ấm và tỏa sáng như bà đang trao tình cảm ấm áp cho người cháu.

Theo em, những câu thơ trên muốn nói tình yêu thương to lớn của người bà luôn tỏa sáng, ấm áp, không thể nào dập tắt được và truyền lại cho thế hệ mai sau.

Câu 5:

* Cảm nhận về tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ: tình cảm bà cháu trong bài thơ rất sâu nặng, cứ nhẹ nhàng, giản dị mà thấm thía, sâu xa. Tình cảm ấy như đã vượt qua chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian, neo đậu mãi trong tim người cháu. Tuổi thơ của cháu đã đi qua bao tháng năm đồng nghĩa với việc khoảng cách giữa cháu và bà cũng đã xa vời vợi nhưng cháu chẳng lúc nào quên nhớ về bà, nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ bên bà. Có thể nói, tình yêu và lòng biết ơn đối với người bà của cháu cũng chính là tình yêu đối với quê hương, đất nước.

1.8

/

5

(

22

bình chọn

)

Soạn Bài Bếp Lửa (Bằng Việt)

Bài viết hướng dẫn soạn bài Bếp Lửa được Đọc Tài Liệu biên soạn sẽ giúp các bạn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học và gợi ý chi tiết các câu hỏi trang 145 đến trang 146 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1.

Cùng tham khảo… Hướng dẫn trả lời câu hỏi trang 145 đến 146 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1:

Hướng dẫn soạn bài Bếp lửa

1 – Trang 145 SGK

Đọc – hiểu văn bản

Trả lời

Bài thơ là lời của nhân vật nào, nói về ai và về điều gì? Dựa vào mạch tâm trạng của nhân vật trữ tình, em hãy nêu bố cục của bài thơ.

“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm…”

– Bài thơ là lời của người cháu (nhà thơ) xa quê nhớ về bà của mình trong những năm tháng đi du học ở Liên Xô. Nhà thơ nhớ da diết cái “bếp lửa” của bà và những kỉ niệm về bà, tình yêu thương tha thiết mà bà đã dành cho cháu trong những ngày gian khổ, qua đó nói lên lòng kính yêu và những suy ngẫm về bà:

– Bố cục bài thơ.

Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan vất vả và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu. Từ kỉ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm nhớ mong về với bà. Mạch cảm xúc của bài thơ là đi từ hồi tưởng này đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.

+ Câu 1 – câu 3: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.

+ Câu 4 – câu 29: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.

+ Câu 30 – câu 37: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.

2 – Trang 145 SGK

+ Câu 38 – câu 41: Lòng thương nhớ bà không nguôi.

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa

Một hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình. “Ấp iu” gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng thương yêu của bà, lại miêu tả rất chính xác với công việc nhóm bếp. Tác giả nhớ về “bếp lửa” đang “chờn vờn” trong sương sớm. Và từ “bếp lửa” lại nhớ đến hình ảnh người bà.

Bố ở chiến khu, bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!

Cả một hồi ức kỉ niệm lại hiện về trong tâm trí nhà thơ. Suốt một quãng đời vất vả bà cháu bên nhau. Mới lên bốn tuổi đã quen mùi khói. Làng đói kém, bố đi đánh xe thật là vất vả. “Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!”. Hồi nhớ lại những năm tháng cháu cùng bà sớm tối có nhau. Lời thơ kể sao mà ngậm ngùi tha thiết quá! Nó gợi trong lòng người bao niềm xúc động sâu xa. Làm sao quên được những năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”. Bà đã dặn cháu:

Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa: ” Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu, Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen“. Bếp lửa là tấm lòng bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang đùm bọc: ” Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học “.

Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà Kêu chí hoài trên những cánh đồng xa?

Sự xuất hiện của ” tiếng chim tu hú “. Tiếng chim quen thuộc của những cánh đồng quê mỗi độ vào hè, tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết lắm, khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm, nhớ mong:

Tham khảo thêm các biện pháp tu từ và nghệ thuật bài thơ Bếp lửa

Gợi ý

Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ. Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến bao nhiêu lần? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu lại nhớ đến bà, và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa? Hình ảnh ấy mang ý nghĩa gì trong bài thơ này? Vì sao tác giả lại viết “Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa”?

– Hình ảnh bếp lửa được nhắc tới 12 lần trong suốt bài thơ. Đó là hình ảnh quen thuộc bà nhóm lửa mỗi sáng. Bà và bếp lửa là hai mà như một, bà châm ngọn lửa, không chỉ là lửa củi, đó còn là “ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”, ngọn lửa của tình thương yêu ấp ủ.

– “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !” : một hình ảnh giản dị ghi dấu tình bà cháu thiêng liêng, lưu giữ cả một tuổi thơ khổ cực gian khó.

Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm.

Có thể nói bà là người nhóm lửa, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và tỏa sáng trong mỗi gia đình. Sự tần tảo, đức hi sinh chăm lo cho mọi người của bà được tác giả thể hiện trong một chi tiết rất tiêu biểu:

Bếp lửa tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ và còn: ” Nhóm dây cả những tâm tình tuổi nhỏ “.

Trả lời

Vì sao ở hai câu dưới tác giả dùng từ “ngọn lửa” mà không nhắc lại “bếp lửa”? Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?

Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

Bà nhóm lên bếp lửa cũng là nhóm lên niềm vui, sự sống, niềm yêu thương chăm chút dành cho con cháu và mọi người. Chính vì thế mà nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị mà thân thuộc sự kì diệu, thiêng liêng:

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn. Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…

Nhưng tác giả còn nhận ra một điều sâu xa nữa: Bếp lửa được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài, mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà – ngọn lửa của sức sống, ngọn lửa của lòng yêu thương, của niềm tin. Bởi vậy, từ bếp lửa bài thơ đã gợi đến ngọn lửa, với ý nghĩa trừu tượng và khái quát:

5 – Trang 146 SGK

Hình ảnh “bếp lửa” được lặp lại nhiều lần trong bài thơ gợi cảm xúc độc đáo. Đây là hình ảnh tả thực trong cuộc sống đời thường. Song đối với người đi xa quê hương lại là một dấu ấn khó phai mờ. Bởi vì chính bên bếp lửa hồng ấy, hình ảnh người bà “còm cõi”, “chờn vờn”, “sương sớm” in đậm trong tâm trí tác giả từ tuổi nhỏ. Nhờ “bếp lửa” mà thời thơ ấu của nhà thơ êm đềm ấm áp như những câu chuyện cổ tích bà thường hay kể. Nhưng hình ảnh “bếp lửa” ở đây còn có ý nghĩa tượng trưng. Đó là ngọn lửa của tình yêu thương, ngọn lửa của niềm tin, của tâm hồn dân tộc đã nhóm dậy trong lòng nhà thơ những cảm xúc và suy nghĩ chân tình đẹp đẽ và thấm đượm như trong bài thơ.

Trả lời

Cảm nhận của em về tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ. Tình cảm ấy được gắn liền với những tình cảm nào khác.

Những kỉ niệm hiện lên thật rõ nét: những kỉ niệm chứa chan tình yêu thương của bà. Làm sao có thể quên được? Bên “bếp lửa” bà đã dạy bảo, chăm sóc… Bà và bếp lửa đã tác động đến sự trưởng thành về thể chất cũng như tâm hồn nhà thơ.

Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?

Qua bài thơ, ta cảm nhận người bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin về tương lai, lòng lạc quan, nghị lực và sức mạnh kiên trì vượt qua gian lao để lớn mạnh chiến thắng nghịch cảnh và trưởng thành.

Chính tình bà cháu cao đẹp và thiêng liêng kì diệu đã nhen nhóm trong lòng Bằng Việt niềm tin yêu đối với cuộc sống con người trên quê hương, đất nước.

Ta cảm nhận được ở đây tấm lòng biết ơn sâu nặng, nhớ nhung da diết, tấm chân tình của nhà thơ đối với người bà yêu dấu! Đọc lại bài thơ một lần nữa, chúng ta cảm thấy lòng trào dâng cảm xúc, một tình cảm cao đẹp đối với gia đình quê hương, đất nước.

Bài thơ chứa đựng một ý nghĩa triết lí: những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức để tỏa sáng, nâng đỡ con người trong suốt hành trình của cuộc đời mình. Ở đây qua hồi tưởng và suy nghĩ của người cháu giờ đã trưởng thành, tình cảm của người cháu là cả một tình yêu thương, trân trọng và biết ơn người bà. Đó cũng biết chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương gắn bó với gia đình, quê hương khởi đầu tình người, bài thơ đã khơi dậy trong ta tình yêu đất nước.

Tham khảo thêm một số bài văn cảm nhận của em về tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa

Soạn bài bếp lửa phần luyện tập

Trả lời

Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ

Đoạn văn tham khảo

Soạn bài bếp lửa ngắn gọn

Bài 1 trang 145 SGK Ngữ văn 9 tập 1

Đọc – hiểu văn bản

Bài thơ là lời của nhân vật người cháu, nói về lòng kính yêu của cháu với bà. Bài thơ có bố cục như sau:

– Ba dòng thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi ức về bà.

– Bốn khổ tiếp theo: Hồi tưởng những kỉ niệm về tuổi thơ gắn liền với hình ảnh bếp lửa.

– Hai khổ tiếp theo: Những suy ngẫm của cháu về bà

Bài 2 trang 145 SGK Ngữ văn 9 tập 1

– Khổ cuối: Tình cảm của người cháu đi xa không nguôi nhớ về bà.

Kỉ niệm của người cháu về người bà được hồi tượng lại:

– Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa

– Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế

– Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học

– Bà an ủi, động viên cháu khi giặc đốt nhà. Dặn dò cháu không được kể chuyện này cho bố sợ bố lo lắng

Bài 3 trang 145 SGK Ngữ văn 9 tập 1

Bài thơ đan xen giữa kể là những đoạn tả sinh động, tả cảnh bếp lửa chờn vờn trong sương sớm, tả cảnh đói mòn đói mỏi, cảnh làng cháy, đặc biệt là hình ảnh cặm cụi, tần tảo sớm hôm của bà… Lời kể và tả chứa chan tình yêu thương, lòng yêu ơn của người cháu nơi xa đối với bà.

Hình ảnh bếp lửa xuyên suốt bài thơ. Bếp lửa được nhắc tới 10 lần trong bài:

– Hình ảnh bếp lửa “chập chờn” , “ấp iu” xuất hiện đầu bài gợi lên nỗi nhớ của cháu về bà

+ Hình ảnh bếp lửa có những biến thể: khói, lửa

+ Bếp lửa gắn với kỉ niệm tuổi thơ:cùng bà nhóm lửa, tiếng tu hú kêu,

– Bà không chỉ là người nhóm lên ngọn lửa thực tế, mà đó là ngọn lửa của tình yêu thương, hi vọng, tác giả dựa vào đó để gửi gắm tình cảm, cảm xúc của mình

– Tác giả thốt lên “Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa”, bếp lửa trở thành biểu tượng thiêng liêng, cao đẹp

Bài 4 trang 146 SGK Ngữ văn 9 tập 1

– Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà tảo tần, giàu yêu thương.

Bài 5 trang 146 SGK Ngữ văn 9 tập 1

Ngọn lửa mang tính khái quát hơn. Ngọn lựa ở đây không phải dùng để nấu nướng mà nó là ngọn lửa của tấm lòng. Ngọn lửa này sẽ sáng mãi và không bao giờ tắt, soi đường chỉ lối, dẫn dắt, sưởi ấm cho người cháu trong những ngày ở chiến khu. Một ngọn lửa thắp lên niefm tin hi vọng về một chiến thắng, một ngày người cháu sẽ trở về.

Tình cảm bà cháu thể hiện trong bài thơ cứ nhẹ nhàng, giản dị mà thấm thía sâu xa. Tình cảm ấy vượt qua chiều dài thời gian, chiều rộng không gian, mãi ở trong tim cháu. Tình yêu, lòng biết ơn người cháu với bà cũng chính là lòng biết ơn với gia đình, quê hương, đất nước.

Bài luyện tập trang 146 SGK Ngữ văn 9 tập 1

Luyện tập

Bếp lửa chờn vờn sương sớm, bếp lửa ấp iu nồng đượm, bếp lửa mang hình bóng của bà. Bếp lửa là tuổi thơ, là những sớm hôm tần tảo của bà, mang hơi ấm của bà truyền vào cháu tình thương âm thầm, truyền cho cháu sức mạnh vượt qua gian khó. Thời gian cứ trôi đi, không gian cũng đã khác, nhưng ngọn lửa ấy, tình yêu của bà, mãi mãi đi theo cháu, mang theo hình ảnh bếp lửa. Cháu hôm nay vẫn luôn nuôi dưỡng ngọn lửa niềm tin bà đã truyền để rồi tiếp nối cho thế hệ mai sau.

Những kiến thức quan trọng các bạn cần nắm vững về bài học này:

Kiến thức cơ bản

Tác giả & Tác phẩm

– Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.

– Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài. Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

Chú thích

– Bài thơ này gợi lại những kỉ niệm về người bà và tình bà cháu vừa sâu sắc, thấm thía vừa rất quen thuộc với mọi người. Đó là những tình cảm và kỉ niệm của tác giả trong thời thơ ấu. Tuy nhiên, khi sáng tác, nhà thơ tạo nên hình tượng cái tôi trữ tình để biểu hiện tư tưởng và cảm xúc, nó không chỉ là tác giả mà còn mang ý nghĩa rộng hơn, mang tư tưởng và cảm xúc có giá trị phổ quát.

– Đinh ninh: ở đây có nghĩa là nhắc đi nhắc lại cho người khác nắm chắc, nhớ chắc.

– Chiến khu: vùng căn cứ của lực lượng cách mạng hay lực lượng kháng chiến.

Tham khảo những bài phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt để hiểu thêm về tác phẩm này.

Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.

Tổng kết bài Bếp lửa

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Bếp lửa một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Tìm Hiểu Văn Bản: Bếp Lửa – Bằng Việt

I. Những nét chính về tác giả -tác phẩm

1. Tác giả

– Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng. Ông sinh năm 1941, quê huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây.

– Ông bắt đầu “cầm bút” từ những năm 60 của thế kỉ XX và tập trung khai thác ở hai mảng đề tài chính: cuộc chiến đấu của nhân dân ta trong kháng chiến chống Mĩ và vẻ đẹp của con người giữa cuộc sống đời thường.

– Phong cách sáng tác: Thơ Bằng Việt mang giọng điệu thủ thỉ, tâm tình; ngôn từ điềm đạm; cấu tứ mạch lạc và hệ thống thi ảnh đặc sắc.

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ “Bếp lửa” ra đời năm 1963, khi ấy tác giả đang là sinh viên ngành Luật tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ.

– Bài thơ in trong tập “Hương cây – Bếp lửa” năm 1968.

b. Ý nghĩa nhan đề

“Bếp lửa” là một hình ảnh độc đáo, sáng tạo, xuất hiện nhiều lần trong bài thơ, nó vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng:

– Trước hết, đây là một bếp lửa thực, quen thuộc, gần gũi trong mỗi gia đình của người Việt. Đồng thời, nó là hình ảnh gắn với kỉ niệm ấu thơ về một người bà cụ thể, có thật của tác giả.

– Bếp lửa là biểu tượng giàu ý nghĩa:

+ Bếp lửa gợi lên sự tảo tần, chăm sóc, yêu thương của người bà dành cho người cháu trong những năm tháng đói nghèo, chiến tranh để trưởng thành và khôn lớn.

+ Bếp lửa gợi lên bao vất vả, cực nhọc của đời bà. Song bà nhóm bếp lửa cũng chính là nhóm lên sự sống, niềm vui, niềm tin, và hi vọng cho cháu vào một tương lai phía trước.

+ Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn… đã nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

c. Bố cục: Bốn phần

– Phần một: Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa – Nơi bắt đầu nỗi nhớ.

– Phần hai: Ba khổ tiếp: Những kỉ niệm tuổi thơ được sống bên bà và bếp lửa.

– Phần ba: Hai khổ tiếp: Suy ngẫm về bà và bếp lửa.

– Phần bốn: Khổ thơ cuối: Nỗi nhớ về bà và bếp lửa.

II. Trọng tâm kiến thức

1. Hình ảnh bếp lửa – Nơi bắt đầu nỗi nhớ

Dòng hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa. Để rồi, từ hình ảnh bếp lửa ấy, dòng kỉ niệm niệm về bà thức dậy và được tái hiện:

“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”

– Hình ảnh bếp lửa tả thực, nhỏ bé, gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình từ bao đời.

– Hình ảnh ẩn dụ “ấp iu nồng đượm”:

+ Gợi đến bàn tay cần mẫn, khéo léo, chính xác của người nhóm lửa.

+ Gợi tấm lòng chi chút của người nhóm ngọn lửa.

– Từ “bếp lửa” được điệp lại hai lần:

+ Gợi bóng dáng của người bà, người mẹ tần tảo, thức khuya dậy sớm chăm sóc cho chồng, cho con.

+ Diễn tả dòng cảm xúc dâng tràn ùa về từ kí ức.

– Từ láy “chờn vờn”:

+ Miêu tả bếp lửa với ngọn lửa bốc cao, bập bùng, tỏa sáng, ẩn hiện giữa màn sương sớm.

+ Bếp lửa ấy mờ tỏa, chờn vờn trong kí ức về những năm tháng tuổi thơ được sống bên bà của nhà thơ.

Một cách tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy dòng cảm xúc yêu thương mãnh liệt trong người cháu:

“Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!”

– Bộc lộ sự thấu hiểu đến tận cùng những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của đời bà.

– Chữ “thương” dùng thật đắt qua vần thơ cảm thán, diễn tả cảm xúc đến rất tự nhiên và lan tỏa tâm hồn người cháu.

2. Những kỉ niệm tuổi thơ được sống bên bà và bếp lửa

a. Những kỉ niệm hồi lên bốn tuổi

Đó là kỉ niệm tuổi thơ với những năm tháng gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:

“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy”

– Từ láy “đói mòn đói mỏi”:

+ Miêu tả một hiện thực đau thương trong lịch sử: Năm 1945, do chính sách cai trị hà khắc của phát xít Nhật và thực dân Pháp đã khiến hơn hai triệu đồng bào ta  chết đói.

+ Câu thơ trĩu xuống, khiến lòng người như nao nao, nghẹn ngào khi nghĩ về kí ức tuổi thơ ấy.

– Hình ảnh “bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy” phần nào diễn tả được hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của gia đình khiến người cha phải bươn chải kiếm sống đủ nghề.

– Hình ảnh “đói mòn đói mỏi” và “khô rạc ngựa gầy” là những hình ảnh đậm chất hiện thực, đặc tả được sự xơ xác, tiều tụy của những con người trong cuộc mưu sinh.

Trong những năm đói khổ ấy, cháu cùng bà nhóm lửa:

“Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”

– Khói bếp của bà chẳng làm no lòng cháu nhưng đã lưu giữ một kỉ niệm sống mãi không nguôi: mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại “sống mũi còn cay”.

– Tác giả nhắc đi nhắc lại từ “khói”: “mùi khói”, “khói hun” gợi một sự ám ảnh về một thời gian khó đã đi qua.

– Cảm giác cay cay vì khói bếp và cái cay cay bởi nỗi xúc động của người cháu như hòa quyện, quá khứ và hiện tại như đồng hiện trên những dòng thơ.

b. Những kỉ niệm hồi lên tám tuổi:

Đó là những năm tháng cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà:

“Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa”

– Gợi khoảng thời gian tám năm cháu nhận được sự yêu thương, che chở, bao bọc của bà.

– Tám năm ấy, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương.

– Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang đùm bọc đầy chi chút của bà.

Đó là những năm tháng hồn nhiên, trong sáng và vô tư qua hình ảnh tâm tình với chim tu hú:

“Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Tu hú kêu bà còn nhớ không bà? Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!”

– Tiếng chim tu hú – âm thanh quen thuộc của đồng quê mỗi độ hè về, để báo hiệu mùa lúa chín vàng đồng, vải chín đỏ cành.

– Tiếng chim tu hú như giục giã, như khắc khoải điều gì da diết lắm, khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong. Tiếng tu hú gợi nhớ, gợi thương:

+ Về tám năm kháng chiến chống Pháp “mẹ cùng cha công tác bận không về” bà vừa là cha, vừa là mẹ.

+ Về những năm tháng tuổi thơ, về một thời cháu cùng bà nhóm lửa, được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, cưu mang trọn vẹn của bà:

“Cháu ở cùng bà, bà kể cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”

++ Các động từ: “bà bảo”, “bà dạy”, “bà chăm” đã diễn tả sâu sắc tấm lòng bao la, sự chăm chút, nâng niu của bà đối với đứa cháu nhỏ.

++ Các từ “bà” – “cháu” được điệp lại bốn lần, đan xen vào nhau như gợi tả tình bà cháu quấn quýt yêu thương.

Tình yêu, sự kính trọng bà của người cháu được thể hiện thật chân thành, sâu sắc qua câu thơ:

“Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”

– Hình ảnh con chim tú hú xuất hiện tiếp tục ở cuối khổ thơ với câu hỏi tu từ là một sáng tạo độc đáo của Bằng Việt nhằm diễn tả nỗi lòng da diết của mình khi nhớ về tuổi thơ, về bà:

“Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”

+ Gợi hình ảnh chú chim đang lạc lõng, bơ vơ, côi cút khao khát được ấp ủ, che chở.

+ Đứa cháu được sống trong tình yêu thương, đùm bọc của bà đã chạnh lòng thương con tu hú. Và thương con tu hú bao nhiêu, tác giả lại biết ơn những ngày được bà yêu thương, chăm chút bấy nhiêu.

c. Những kỉ niệm thời bom đạn chiến tranh

Từ trong khói lửa của cuộc chiến tranh tàn khốc, người bà càng sáng lên những phẩm chất cao đẹp:

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”

– Hình ảnh “cháy tàn cháy rụi” gợi sự tàn phá, hủy diệt khủng khiếp của chiến tranh.

– Trước hiện thực khó khăn, ác liệt ấy, bà vẫn mạnh mẽ, kiên cường không kêu ca, phàn nàn. Điều đó được thể hiện qua lời dặn dò của bà với cháu:

“Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

+ Bà đã gồng mình, lặng lẽ gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm công tác.

+ Bà không chỉ là chỗ dựa vững chắc cho hậu phương mà còn là điểm tựa vững chắc cho cả tiền tuyến.

3. Những suy ngẫm về bà và bếp lửa

Từ những kỉ niệm tuổi thơ được sống bên bà, nhận được sự yêu thương, chăm sóc của bà bên bếp lửa quê hương, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà và bếp lửa.

a. Những suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa

Trong bài thơ, trên dưới mười lần tác giả nhắc đến bếp lửa và hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người bà, với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại và đầy yêu thương. Và đến đây, tác giả đã dành một khổ thơ để nói lên những suy ngẫm về bếp lửa:

 “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”

– Hình ảnh bếp lửa ở dòng thơ đầu là hình ảnh tả thực về sự vật hữu hình, cụ thể, gần gũi và gắn liền với những gian khổ của đời bà.

– Từ hình ảnh “bếp lửa” hữu hình, tác giả đã liên tưởng đến “ngọn lửa” vô hình “lòng bà luôn ủ sẵn” với ý nghĩa trừu tượng và khái quát:

+ Bếp lửa bà nhóm lên không phải chỉ bằng nhiên liệu bên ngoài, mà còn bằng chính ngọn lửa từ trong lòng bà – ngọn lửa của tình yêu thương, niềm tin vô cùng “dai dẳng”, bền bỉ và bất diệt.

+ Ngọn lửa bền bỉ và dất diệt ngày ngày bà nhóm cũng chính là nhóm niềm vui, niềm tin, niềm yêu thương để nâng đỡ cháu trên suốt những chặng đường dài.

+ Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa   -ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.

– Các động từ: “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của những người phụ nữ Việt Nam.

– Điệp ngữ – ẩn dụ “một ngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động, tự hào.

b. Những suy ngẫm về bà và cuộc đời bà

Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Bà là người nhóm lửa, cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và tỏa sáng. Để rồi mỗi khi nhớ lại, người cháu vô cùng cảm phục và biết ơn bà:

“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”

– Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “mấy chục năm” đi liền với từ láy tượng hình “lận đận” và hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” đã diễn tả một cách sâu sắc và trọn vẹn về cuộc đời đầy những lận đận, gian nan, vất vả của bà.

– Thời gian có thể trôi, mọi sự có thể biến đổi, song chỉ duy nhất một sự bất biến: Suốt cả một cuộc đời lận đận, vất vả, bà vẫn “giữ thói quen dậy sớm” để làm công việc nhóm lửa, nhóm lên niềm tin, tình yêu thương cho cháu.

Bà không chỉ nhóm lửa bằng đôi tay khẳng khiu, gầy guộc, mà còn bằng tất cả tấm lòng đôn hậu “ấp iu nồng đượm” đối với con cháu:

“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”

– Điệp từ “nhóm” được nhắc lại bốn lần, đan kết với những chi tiết tả thực mang đến nhiều ý nghĩa và liên tưởng khác nhau:

+ “Nhóm bếp lửa”, “nhóm nồi xôi gạo” là hình ảnh tả thực công việc của bà.

+ “Nhóm niềm yêu thương”, “nhóm dậy cả những tâm tình” là hình ảnh ẩn dụ về công việc thiêng liêng và cao quý nhất của con người. Bà đã khơi dậy trong tâm hồn cháu và những người xung quanh niềm yêu thương, sự chia sẻ.

4. Nỗi nhớ bà và bếp lửa

Nỗi nhớ bà và bếp lửa gợi lên từ một thực tại, người cháu năm xưa giờ đã lớn khôn, trưởng thành, đã được chắp cánh bay xa, được làm quen với những chân trời rộng lớn:

“Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”

– Dòng thơ đầu được ngắt thành hai câu để gợi sự chảy trôi của thời gian (từ bốn tuổi, tám tuổi đến trưởng thành); gợi sự biến đổi của không gian (từ căn bếp của bà đến những khoảng trời rộng lớn).

– Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ.

– Điệp từ “có” kết hợp với thủ pháp liệt kê:

+ Cho thấy người cháu đã có những thay đổi lớn trong cuộc đời, đã tìm được bao niềm vui mới.

+ Khẳng định đứa cháu không thể quên được ngọn lửa của bà, tấm lòng đùm bọc, ấp iu của bà. Ngọn lửa ấy đã thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng,  kì diệu nâng bước người cháu trên suốt chặng đường dài.

III. Tổng kết

1. Nội dung

– Bài thơ Bếp lửa – Bằng Việt đã khẳng định, ngợi ca tình cảm bà cháu bình dị, gần gũi mà thiêng liêng.

– Qua những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và bếp lửa, đã bộc lộ những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng đối với gia đình, quê hương, đất nước.

2. Nghệ thuật

– Hệ thống hình ảnh vừa chân thực lại vừa giàu ý nghĩa biểu tượng.

– Cảm xúc mãnh liệt, chân thành và đậm chất triết lí sâu xa.

IV. Một số dạng đề tham khảo

Câu 1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

… Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẽ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ …

(Ngữ văn 9 Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr143)

a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b. Trong các từ nhóm trên, từ nào được dùng với nghĩa gốc, từ nào được dùng với nghĩa chuyển? Giải thích nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhóm trong đoạn thơ.

c. Nêu hiệu quả nghệ thuật của điệp từ nhóm trong đoạn thơ trên.

Câu 2. Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt.

Câu 3. Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh người bà trong bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt.

Làm chủ kiến thức Ngữ văn – Luyện thi vào 10

Tác giả: Phạm Trung Tình