Tìm Hiểu Chung Về Văn Bản Sông Núi Nước Nam / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Tìm Hiểu Chi Tiết Văn Bản: Sông Núi Nước Nam

– Lý Thường Kiệt – một danh tướng đời vua Lý Nhân Tông – là tác giả. Ông viết bài thơ để động viên tinh thần tướng sĩ trong cuộc kháng chiến chống Tống trên phòng tuyến nam sông Cầu năm 1076 – 1077. Đêm đêm cho người lẻn vào đền thơ hai anh em họ Trương, đọc vang bài thơ – như lời phán truyền.

– Theo PGS Bùi Duy Tân, thì chưa rõ tác giả, có thể là vô danh.

Sông núi nước Nam được sáng tác khoảng năm 1077, trong cuộc kháng chiến chống Tống do Lý Thường Kiệt chỉ huy dưới thời vua Lý Nhân Tông.

– Thơ Trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, có nhiều thể thơ: thơ Đường luật, song thất lục bát, lục bát… Trong đó, đường luật là luật thơ có từ thời Đường ở Trung Quốc; Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật là một thể thơ đường luật quy định mỗi bài có bốn câu thơ, mỗi câu có bảy tiếng, có niêm luật chặt chẽ.

– Sông núi nước Nam được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

– Phần 1: 2 câu đầu: Nước Nam là của người Nam. Điều đó được sách trời định sẵn.

– Phần 2: 2 câu cuối: Kẻ thù không được xâm phạm, nếu không sẽ chuốc lấy thất bại thảm hại.

– Hai câu đầu nên lên 1 nguyên lý khách quan, tất yếu, có giá trị như lời tuyên ngôn: Nước Nam là của người Nam, điều đó đã được sách trời định sẵn, rõ ràng.

– Đế là vua, vương cũng là vua, nhưng đế được coi lớn hơn vua, chỉ có đế mới được phong vương cho vua.

– Âm điệu bài thơ hùng hồn, rắn rỏi diễn tả sự vững vàng trong tư tưởng, niềm tin sắt đá của một dân tộc có bản lĩnh, có truyền thống đấu tranh.

– Giọng thơ đanh thép, lạnh lùng.

Bài thơ Sông núi nước Nam thể hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc ta. Bài thơ có thể xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta.

– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, xúc tích để tuyên bố nền độc lập của đất nước.

– Dồn nén cảm xúc trong hình thức thiên về nghị luận, trình bày ý kiến.

– Lựa chọn ngôn ngữ góp phần thể hiện giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép.

Văn Bản (Ngữ Văn 7) Sông Núi Nước Nam

Văn bản (ngữ văn 7) Sông núi nước nam

giúp mình với

1. Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thơ thất ngôn tứ tuyệt để nhận dạng thể thơ của bài thơ Nam Quốc Sơn Hà về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần 2.. Sông núi nước Nam được coi như là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một Tuyên ngôn Độc lập? Nội dung Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ này là gì? 3.Sông núi nước Nam là 1 bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nôi dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó 4. Ngoài biểu ý, Sông núi nước Nam có biểu cảm( bày tỏ cảm xúc) không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? (lộ rõ, ẩn kín) chúng tôi cụm từ Tiệt nhiên,định phận tại thiên thư,hành khan thủ bại hư,hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ

2.. Sông núi nước Nam được coi như là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một Tuyên ngôn Độc lập? Nội dung Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ này là gì? Tuyên ngôn độc lập dùng để khẳng định độc lập chủ quyền của một quốc gia.. Sở dĩ Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta vì Bài thơ đã khẳng định những cơ sở thiết yếu về chủ quyền của đất nước.Phạm vi lãnh thổ không ai có thể xâm phạm được.

3.Sông núi nước Nam là 1 bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nôi dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó Bố cục : Câu đầu : khẳng định phạm vi chủ quyền lãnh thổ Câu 2 : cơ sở của sự khẳng định chủ quyền Câu 3 và 4 : tuyên bố sự thất bại tất yếu của kẻ thù khi chúng dám xâm phạm bờ cõi nước ta

4. Ngoài biểu ý, Sông núi nước Nam có biểu cảm( bày tỏ cảm xúc) không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? (lộ rõ, ẩn kín) Thái độ cương quyết

5.Qua cụm từ Tiệt nhiên,định phận tại thiên thư,hành khan thủ bại hư,hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ Giọng điệu chắc nịch, cương quyết, mạnh mẽ

Soạn Văn Bài: Sông Núi Nước Nam

Soạn văn bài: Sông núi nước Nam

Đọc hiểu văn bản

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu ta có thể khẳng định đây là thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, có đặc điểm:

Số câu: 4 câu trong mỗi dòng thơ (tứ tuyệt)

Số chữ: mỗ câu 7 chữ (thất ngôn)

Hiệp vần: ở chữ cuối cùng của câu và ở những câu 1 – 2 – 4 đều cân bằng.

Câu 2:

Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được phép xâm phạm vào quyền độc lập ấy. Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ Sông núi nước Nam thể hiện ở các khía cạnh:

– Tác giả khẳng định nước Nam là của người Nam. Đó là điều đã được ghi tại “thiên thư” (sách trời). Tác giả viện đến thiên thư vì ngày xưa người ta vẫn còn coi trời là đấng tối cao. Người Trung Quốc cổ đại tự coi mình là trung tâm củavũ trụ nên vua của họ được gọi là “đế”, các nước chư hầu nhỏ hơn bị họ coi là “vương” (vua của những vùng đất nhỏ). Trong bài thơ này, tác giả đã cố ý dùng từ “Nam đế” (vua nước Nam) để hàm ý sánh ngang với “đế” của nước Trung Hoa rộng lớn.

– Ý nghĩa tuyên ngôn còn thể hiện ở lờ khẳng định chắc chắn rằng nếu kẻ thù vi phạm vào quyền tự chủ ấy của nước ta thì chúng thế nào cũng sẽ phải chuốc lấy bại vong.

Câu 3: Nội dung biểu ý của bài thơ:

– Hai câu đầu: chủ quyền dân tộc.

Như vậy tuyên bố chủ quyền dựa trên chân lí cuộc đời, chân lí đất trời, dựa trên lẽ phải. Chủ quyền nước Nam là không thể chối cãi, không thể phụ nhận.

– Hai câu cuối: quyến tâm bảo vệ chủ quyền.

Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm là lời hỏi tội kẻ đã dám làm điều phi nghĩa “nghịch lỗ”, dám làm trái đạo người, đạo trời.

Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời là lời cản cáo đối với kẻ phi nghĩa – gieo gió tất yếu sẽ gặp bão.Thảm bại là điều không thể tránh khỏi đối với những kẻ xấu, tàn bạo, đồng thời đó còn là sự quyết tâm sắt đá để bạo vệ chủ quyền của đất nước đến cùng. Chính điều này đã tạo nên được niềm tin sự phấn khích để tướng sĩ xông lên diệt thù.

– Nhận xét bố cục: Bố cục rất chặt chẽ giống như một bài nghị luận. Hai câu đầu nêu lên chân lí khách quan, hai câu sau nêu vấn đề có tính chất hệ quả của chân lí đó.

Câu 4:

Bài thơ tuy chủ yếu thiên về biểu ý song không phải vì thế mà trở thành một bài luận lí khô khan. Có thể nhận thấy rằng, sau cái tư tưởng độc lập chủ quyền đầy kiên quyết ấy là một cảm xúc mãnh liệt ẩn kín bên trong. Nếu không có tình cảm mãnh liệt thì chắc chắn không thể viết được những câu thơ đầy chí khí như vậy.

Câu 5:

Qua các cụm từ tiệt nhiên (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), định phận tại thiên thư (định phận tại sách trời) và hành khan thủ bại hư (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), chúng ta có thể nhận thấy cảm hứng triết luận của bài thơ đã được thể hiện bằng một giọng điệu hào sảng, đanh thép, đầy uy lực.

Bài Thơ Sông Núi Nước Nam

Bài thơ: Sông núi nước Nam

Bài giảng: Sông núi nước Nam – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Nội dung Bài thơ: Sông núi nước Nam

– Phiên âm:

– Dịch nghĩa:

– Dịch thơ:

I. Đôi nét về tác phẩm Sông núi nước Nam

1. Hoàn cảnh ra đời

Bài thơ chưa rõ tác giả là ai và có nhiều lời kể về sự ra đời của bài thơ, trong đó có truyền thuyết: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này

2. Bố cục (2 phần)

– Phần 1 (hai câu thơ đầu): Lời khẳng định chủ quyền của đất nước

– Phần 2 (hai câu còn lại): Quyết tâm bảo vệ chủ quyền, độc lập của dân tộc

3. Giá trị nội dung

“Sông núi nước Nam” là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược

4. Giá trị nghệ thuật

– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích

– Ngôn ngữ dõng dạc, giọng thơ mạnh mẽ, đanh thép, hùng hồn

II. Dàn ý phân tích tác phẩm Sông núi nước Nam

I. Mở bài

Giới thiệu khái quát về bài thơ “Sông núi nước Nam” (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,…)

II. Thân bài

1. Hai câu thơ đầu: Lời khẳng định chủ quyền của đất nước

– Nam đế: hoàng đế nước Nam – ngang hàng với hoàng đế các nước phương Bắc, qua đó thể hiện lòng tự hào dân tộc

– Thiên thư: sách trời – Giới phận lãnh thổ của người Nam được quy định ở sách trời, điều này trở thành chân lý không thể chối cãi và không bất cứ ai có thể thay đổi được điều đó (với người Việt và người Trung tôn thờ thế giới tâm linh, thì trời chính là chân lý)

⇒ Khẳng định niềm tin, ý chí về chủ quyền dân tộc, tinh thần tự lập, tự chủ, tự cường của dân tộc

2. Hai câu còn lại: Quyết tâm bảo vệ nền độc lập, chủ quyền của dân tộc

– Kết cấu câu hỏi nhằm mục đích khẳng định nền độc lập dân tộc, khẳng định niềm tin chiến thắng của dân tộc ta

– Tác giả chỉ rõ, những kẻ xâm lược là trái đạo trời, đạo làm người- “nghịch lỗ”

– Cảnh cáo bọn giặc dã tất sẽ thất bại không chỉ vì trái đạo trời mà còn vì dân tộc ta sẽ quyết tâm đánh đuổi, bảo vệ chủ quyền đất nước đến cùng.

III. Kết bài

– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

+ Nội dung: khẳng định chủ quyền của dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền ấy trước mọi kẻ thù xâm lược

+ Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, giọng thơ hùng hồn, đanh thép,..

– Cảm nhận về bài thơ: Bài thơ khẳng định đanh thép, cảm xúc mãnh liệt, tinh thần sắt đá, ý chí quyết tâm không gì lay chuyển, khuất phục nổi. Cảm xúc và ý chí ấy không được bộc lộ trực tiếp mà kín đáo qua hình tượng và ngôn ngữ.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 7 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 7 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 7 hơn.

tac-gia-tac-pham-lop-7.jsp