NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY TRÌNH BAN HÀNH ÁN LỆ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO – Căn cứ Luật tổ chức Toà án nhân dân – Sau khi có ý kiến thống nhất của Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp; QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về hình thức và giá trịpháp lý của án lệ
Án lệ là bản án, quyếtđịnh đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về vụ việc cụ thể, có tính chuẩn mực, có chứa đựng sự giải thích, lập luận, làm rõ những quy định của phápluật chưa rõ ràng, có cách hiểu khác nhau, hoặc có nộidung đánh giá những sai lầm nghiêm trọng trong việc ápdụng pháp luật, chỉ ra việc áp dụng thống nhất pháp luậtvà đường lối xử lý đối với vụ việc cụ thể đó, được Hội đồng Thẩm phánToà án nhân dân tối cao lựa chọn, ban hành kèm theo Nghị quyết của Hội đồngThẩm phán Toà án nhân dân tối cao về án lệ để các Toà án nghiêncứu, áp dụng trong xét xử.
Điều 2. Tiêu chí lựa chọn ánlệ
Bản án, quyết định được lựa chọn làm án lệ phảiđáp ứng được các tiêu chí sau đây :
1. Là quyết định giám đốc thẩm củaHội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân cấp cao, Toà ánquân sự trung ương hoặc bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toàán về một vụ việc cụ thể;
3. Chứa đựng sự giải thích, lậpluận làm rõ một hoặc một số quy định của pháp luật chưa rõ ràng, có cách hiểukhác nhau hoặc có nội dung đánh giá những sai lầm nghiêm trọng trong việc ápdụng pháp luật;
4. Chỉ ra việc áp dụng thống nhấtpháp luật và đường lối xử lý đối với vụ việc cụ thể.
Điều 3. Rà soát, phát hiện,đề xuất án lệ
1. Quy trình rà soát, phát hiện, đề xuất án lệ
Trường hợp bản án, quyết định đã đưa ra xem xét,đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn án lệ thì Chánh án Toà án nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Toà án quân sự quân khu và tươngđương lập văn bản đề xuất kèm theo bản án, quyết định và Báo cáo đánh giá củaUỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khuvà tương đương gửi về Toà án nhân dân tối cao (thông qua Vụ pháp luật).
Trường hợp bản án, quyết định đã đưa ra xem xét,đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn án lệ thì Chánh án Toà án nhân dân cấpcao, Chánh án Toà án quân sự trung ương lập văn bản đề xuất kèm theo bản án,quyết định và Báo cáo đánh giá của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao, Uỷban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương gửi về Toà án nhân dân tối cao (thôngqua Vụ pháp luật).
d) Các đại biểu Quốc hội, các chuyên gia, nhàkhoa học, luật sư và nhân dân có thể gửi đề xuất lựa chọn các quyết định giámđốc thẩm, các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đáp ứng các tiêu chí quyđịnh tại Điều 2 Nghị quyết này cho Toà án nhân dân tối cao (thông qua Vụ phápluật).
2. Việc tổ chức rà soát, phát hiện, đề xuất ánlệ của các Toà án được tiến hành thường xuyên hoặc theo định kỳ 06 tháng hoặc01 năm.
Điều 4. Tuyển chọn án lệ
Điều 5. Thẩm định án lệ
1. Hội đồng thẩm định án lệ có trách nhiệm thảoluận, cho ý kiến đối với các quyết định giám đốc thẩm, các bản án, quyết địnhcó hiệu lực pháp luật được đề nghị tuyển chọn làm án lệ trừ các quyết định giámđốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Hội đồng thẩm định án lệ có ít nhất 07 thànhviên bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng khoa học Toà án nhân dântối cao, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học Toà án nhândân tối cao, 01 Thư ký Hội đồng là đại diện lãnh đạo Vụ pháp luật Toà án nhândân tối cao, 02 ủy viên phản biện là các chuyên gia đầu ngành về pháp luật vàcác ủy viên là thành viên Hội đồng khoa học hoặc các chuyên gia, nhà khoa họcđầu ngành về pháp luật.
2. Sau khi Hội đồng thẩm định án lệ được thànhlập, Vụ pháp luật gửi hồ sơ đề nghị thẩm định án lệ tới các thành viên của Hộiđồng thẩm định.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định án lệ gồm có: Văn bảnđề nghị thẩm định; Báo cáo kết quả nghiên cứu về các bản án, quyết định được đềnghị công bố làm án lệ; các bản án, quyết định được đề nghị công bố làm án lệ.
5. Sau khi có kết quả thẩm định, Hội đồng thẩmđịnh báo cáo Chánh án Toà án nhân dân tối cao (kèm theo hồ sơ đề nghị thẩm địnhvà Báo cáo kết quả thẩm định) để tổ chức phiên họp toàn thể Hội đồng Thẩm phánToà án nhân dân tối cao thông qua án lệ.
Điều 6. Thông qua án lệ
2. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhândân tối cao phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hồiđồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viênbiểu quyết tán thành.
3. Việc thông qua án lệ được thực hiện bằng Nghịquyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Điều 7. Công bố án lệ
Các bản án, quyết định được Hội đồng Thẩm phánToà án nhân dân tối cao thông qua, trở thành án lệ được đưa vào Tuyển tập án lệxuất bản định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc hàng năm và công bố trên Cổngthông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 8. Việc áp dụng án lệtrong xét xử
1. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩmphải nghiên cứu, áp dụng án lệ để giải quyết các vụ việc tương tự, bảo đảmnhững vụ việc có tình tiết giống nhau phải được xử lý như nhau. Tên của án lệ,tính chất, tình tiết vụ việc tương tự được nêu trong án lệ và tính chất, tìnhtiết vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn, phân tích, làm rõ trongbản án, quyết định của Toà án.
2. Các nội dung của án lệ về giảithích, lập luận làm rõ quy định của pháp luật; đánh giá những sai lầm nghiêmtrọng trong việc áp dụng pháp luật; đường lối xử lý được nêu trong án lệ phảiđược viện dẫn, phân tích trong bản án, quyết định của Toà án.
3. Trường hợp xét thấy các nộidung của án lệ quy định tại khoản 2 Điều này không phù hợp với pháp luật, khôngbảo đảm công bằng, công lý thì Thẩm phán, Hội thẩm có thể không áp dụng án lệđể giải quyết vụ việc tương tự cụ thể nhưng phải phân tích, lập luận rõ lý dotrong bản án, quyết định của Toà án.
Điều 9. Huỷ bỏ, thay thế ánlệ
1. Trường hợp do sự thay đổi củapháp luật hoặc do chuyển biến tình hình mà án lệ không còn phù hợp thìHội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm xem xét huỷ bỏ, thaythế án lệ.
2. Những người có thẩm quyền rà soát, phát hiện,đề xuất án lệ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này có quyền kiến nghị vớiHội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét huỷ bỏ, thay thế án lệ.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Toàán nhân dân tối cao thông qua ngày…. tháng…. năm 2023 vàcó hiệu lực thi hành kể từ ngày ngày…. tháng…. năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắccần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Toà án nhândân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.