Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật Có Tính Quy Phạm / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Nguyên Tắc Áp Dụng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật

Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật. Cách lựa chọn văn bản quy phạm pháp luật. Quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 về áp dụng văn bản pháp luật.

Theo Khoản 1, Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội”.

Như vậy văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội tạo lập một trật tự pháp luật vì sự phát triển lành mạnh của cả xã hội và của từng cá nhân. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam còn chưa được hoàn thiện, nhiều nội dung chồng chéo lên nhau. Do đó, đương nhiên có những trường hợp có nhiều văn bản cùng điều chỉnh một vấn đề, lúc đó phải có sự cân nhắc phù hợp đề tìm ra luật áp dụng. Để làm được điều này thì:

1. Vị trí thứ bậc của văn bản quy phạm trong hệ thống pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật là sản phẩm của quyền lực nhà nước, thể hiện khả năng của mỗi cơ quan trong việc tác động vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nên vị trí thứ bậc của văn bản quy phạm phụ thuộc vào vị trí của cơ quan ban hành văn bản trong bộ máy nhà nước theo quy tắc: cơ quan nào có vị trí cao trong bộ máy nhà nước thì văn bản quy phạm do cơ quan đó ban hành cũng có vị trí cao trong hệ thống pháp luật và ngược lại.

Điều 2 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Thứ nhất, vị trí thứ bậc của nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội. Đây là các văn bản quy phạm được ban hành bởi sự phối hợp của một cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của một tổ chức chính trị – xã hội. Vì các tổ chức chính trị – xã hội không nằm trong cơ cấu bộ máy nhà nước nên không thể xác định hiệu lực của văn bản theo vị trí của các tổ chức này. Do đó, cần phải coi nghị quyết liên tịch do Ủy ban thường vụ Quốc hội và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội ban hành có hiệu lực bằng nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội độc lập ban hành; nghị quyết liên tịch do Chính phủ và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội ban hành có hiệu lực bằng văn bản do Chính phủ độc lập ban hành.

Thứ hai, vị trí thứ bậc của các thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang. Quy định này cho thấy các thông tư liên tịch trừ trường hợp thông tư liên tịch của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được phối hợp ban hành bởi các chủ thể có vị trí khác nhau trong bộ máy nhà nước. Trong bộ máy nhà nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được hiểu có vị trí cao hơn Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Vì vậy, các thông tư này cần được coi là có hiệu lực pháp lý thấp hơn hiệu lực của thông tư do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao độc lập ban hành, nhưng lại có hiệu lực cao hơn thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ độc lập ban hành.

2. Việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

“1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.

Theo quy định trên, khi lựa chọn văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng, cần lưu ý một số diểm sau:

Văn bản quy phạm pháp luật được quy định áp dụng theo các nguyên tắc sau đây:

– Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực thi hành. Theo quy định tại Điều 78 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 thì:

+ Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp (đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh…) thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.

– Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước, thì áp dụng theo quy định đó.

– Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Hiệu lực pháp lý của từng nhóm văn bản quy định pháp luật được trình bày ở trên.

– Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.

Sở dĩ luật quy định phải áp dụng văn bản được ban hành sau là để đảm bảo các quy phạm pháp luật được chọn để áp dụng phù hợp nhất với các điều kiện thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế, có những trường hợp hai văn bản cùng quy định về một vấn đề, trong đó một văn bản quy định một cách chung nhất và một văn bản quy định mang tính chất chuyên sâu trong một lĩnh vực quản lý cụ thể. Trong trường hợp này, thông thường văn bản quy định chuyên sâu phù hợp với điều kiện quản lý đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực hơn văn bản quy định chung. Nếu văn bản chuyên ngành ban hành sau văn bản quy định chung thì việc lựa chọn văn bản chuyên ngành để áp dụng không có gì trái pháp luật, nhưng nếu văn bản chuyên ngành ban hành trước văn bản quy định chung thì lựa chọn văn bản nào để áp dụng là vấn đề khó khăn và tiềm ẩn khả năng áp dụng pháp luật không thống nhất.

– Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới. Đây là quy định thể hiện tính nhân đạo của hệ thống pháp luật nước ta, là hiện thân tính nhân dân, tính nhân văn của đường lối, chính sách của Đảng.

3. Các lưu ý khi áp dụng văn bản pháp luật

Ở đây, cũng cần lưu ý: Theo Điều 54 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, có quy định cụ thể văn bản quy phạm pháp luật của của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân được quy định áp dụng theo các nguyên tắc sau đây:

+ Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân.

+ Trong trường hợp các nghị quyết của cùng một hội đồng nhân dân có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của nghị quyết được ban hành sau.

+ Trong trường hợp các quyết định, chỉ thị của cùng một uỷ ban nhân dân có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của quyết định, chỉ thị được ban hành sau.

Như vậy, cơ quan ban hành văn bản phải định rõ thời hạn văn bản có hiệu lực thi hành, phạm vi và mức độ mà các cơ quan có nhiệm vụ thi hành được phép truyền đạt, phổ biến. Cơ quan có trách nhiệm thi hành phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy phạm của văn bản, không được tự ý sửa đổi, bổ sung các văn bản đó. Tuy nhiên, áp dụng pháp luật còn là một hoạt động sáng tạo để trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải vận dụng một cách sáng tạo bằng cách áp dụng pháp luật tương tự.

So Sánh Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Và Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật

73376

Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật

Trước khi xác định được văn bản quy phạm pháp luật thì thực tế đặt ra hiện nay cũng còn mập mờ giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. Chính vì lẽ đó thì vấn đề đầu tiên là cần thiết phải có sự phân biệt rõ nét giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.

Xét về góc độ lý luận thì, ranh giới giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật có những khác biệt cơ bản như sau:

Khái niệm

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật (Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015).

Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt,do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước

Đặc điểm

+ Chứa quy phạm pháp luật

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

+ Áp dụng nhiều lần đối với nhiều chủ thể trên phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định

+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện

+ Chứa quy tắc xử sự đặc biệt

+ Áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản,Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức nào phải thực hiện hành vi gì.

+ Đảm bảo tính hợp pháp (tuân thủ đúng các van bản quy phạm pháp luật), phù hợp với thực tế (đảm bảo việc thi hành)

+ Mang tính cưỡng chế nhà nước cao

Thẩm quyền ban hành

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định tại chương II Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 2015.

Các văn bản này được ban hành bởi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, nhưng thường là cá nhân ban hành nhiều hơn.

Hình thức, tên gọi

15 hình thức quy định tại điều 4 Luật ban hành VBQPPL 2015 ( Hiến pháp, Bộ luật, Luật,….)

Chưa được pháp điển hóa tập trung về tên gọi và hình thức thể hiện

thường được thể hiện dưới hình thức: Quyết định, bản án, lệnh,…

Phạm vi áp dụng

Áp dụng là đối với tất cả các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định.

Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định đích danh trong văn bản

Thời gian có hiệu lực

Thời gian có hiệu lực lâu dài, theo mức độ ổn định của phạm vi và đối tương điều chỉnh

Thời gian có hiệu lực ngắn, theo vụ việc

Cơ sở ban hành

Dựa trên Hiến pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật của chủ thể có thẩm quyền ban hành cấp trên. Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn của luật

Thường dựa vào ít nhất một văn bản quy phạm pháp luật hoặc dựa vào văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền. Văn bản áp dụng pháp luật hiện tại không là nguồn của luật

Trình tự ban hành

Được ban hành theo đúng trình tự thủ tục luật định tại Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Không có trình tự luật định.

Sửa đổi, hủy bỏ

Theo trình tự thủ tục luật định

Thường thì do tổ chức cá nhân ban hành

Hướng Dẫn Áp Dụng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Từ Thanglong

Để hiểu và áp dụng đúng các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay của Việt Nam, Bạn đọc cần nắm rõ:

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự pháp lý từ cao xuống thấp.

Hiến pháp;

Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội;

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước;

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.

Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương;

Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã;

Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.

Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật.

Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đang có hiệu lực. Trong một số trường hợp, quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cả với các hành vi xảy ra trước thời điểm văn bản được ban hành;

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau;

Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới;

Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.

KTV. Nguyễn Hoàng Vụ Vụ kiểm toán

Đánh giá nội dung bài viết

Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật Là Gì? Đặc Điểm Của Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật

Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực do các chủ thể có thẩm quyền (cơ quan nhà nước; nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền) ban hành trên cơ sở pháp luật, theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh cá biệt đối với các tổ chức, cá nhân cụ thể trong những trường hợp cụ thể .

Ở góc độ khác thì văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo hình thức và trình tự thủ tục do pháp luật quy định, nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật thành những mệnh lệnh cụ thể, áp dụng một lần đối với cá nhân, tổ chức nhất định.

Đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật

– Văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền áp dụng pháp luật ban hành và bảo đảm thực hiện trong trường hợp cần thiết bằng cưỡng chế nhà nước. Do đó có thể hiểu rằng, chủ thể nào được trao quyền thì chủ thể đó mới được phép ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

– Được ban hành theo trình tự, thủ tục do luật định, cụ thể là: soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật, trình,thông qua văn bản áp dụng pháp luật, ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

– Văn bản áp dụng pháp luật tồn tại dưới hình thức cụ thể, nhất định là bản án, quyết định, lệnh,…

Theo đó, hình thức của một văn bản áp dụng pháp luật sẽ bao gồm tên gọi và thể thức cụ thể.

Văn bản pháp luật mang tính chất cá biệt, được áp dụng một lần đối với tổ chức, cá nhân. Theo đó, văn bản áp dụng pháp luật sẽ chỉ rõ cụ thể cá nhân, tổ chức nào phải thực hiện hành vi gì.

Văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế, phải phù hợp với luật và dựa trên những quy định của pháp luật cụ thể.

Trong phần nội dung của văn bản áp dụng pháp luật, các mệnh lệnh đưa ra phải phù hợp với các quy phạm pháp luật về nội dung và mục đích điều chỉnh, nếu không có sự phù hợp trên thì văn bản áp dụng pháp luật có thể bị đình chỉ hoặc hủy bỏ.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Cập nhật ngày 25/12/2019

Yêu Cầu Gửi Báo Giá Tổng Đài Tư Vấn Luật 024 6258 7666

Luật sư Nguyễn Anh Văn thuộc đoàn luật sư Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng trong các lĩnh vực đất đai, hôn nhân, doanh nghiệp, đầu tư, dân sự, hình sự, sở hữu trí tuệ…, là Thành viên sáng lập và Giám đốc điều hành tại công ty Luật Nhân Dân. Luật sư Nguyễn Anh Văn sẽ chia sẻ đến bạn những kiến thức hữu ích về pháp luật thông qua các bài viết.