Một Số Văn Bản Của Chính Phủ Và Thủ Tướng Chính Phủ Mới Được Ban Hành

Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động. Trong đó, Nghị định quy định hỗ trợ huấn luyện người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

Cụ thể, đối tượng được ưu tiên hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng làm việc không theo hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

Mỗi đối tượng được hỗ trợ chi phí huấn luyện 1 lần đối với một công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; đối tượng được hỗ trợ khi tham gia đầy đủ chương trình, thời gian huấn luyện, được kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu và được cấp thẻ an toàn; việc hỗ trợ được thực hiện trực tiếp cho người lao động hoặc hỗ trợ thông qua Tổ chức huấn luyện.

Mức hỗ trợ theo chi phí thực tế của khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng không quá 50% mức lương cơ sở/người/khóa huấn luyện theo quy định của Chính phủ tại thời điểm huấn luyện.

Nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

Hàng năm, căn cứ mức hỗ trợ quy định nêu trên và dự kiến số người lao động tham gia huấn luyện, cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp lập dự toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hỗ trợ huấn luyện cho các đối tượng quy định trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2- Trợ cấp 1 lần cho người có thành tích tham gia kháng chiến

Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ được trợ cấp một lần.

Cụ thể, mức trợ cấp một lần đối với người được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là 1.815.000 đồng.

Mức trợ cấp một lần đối với người được tặng Bằng khen của cấp bộ, Bằng khen của cấp tỉnh là 1.210.000 đồng.

Quyết định nêu rõ, người có Bằng khen đã từ trần mà chưa được hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định này thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp theo quy định trên. Không giải quyết mức trợ cấp một lần đối với người tham gia kháng chiến được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến.

Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương có trách nhiệm chi trả trợ cấp theo quy định trên.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp gồm: 1- Bản khai cá nhân của người được tặng Bằng khen. Trường hợp người có bằng khen đã từ trần, Bản khai cá nhân của đại diện thân nhân kèm biên bản ủy quyền (theo Mẫu UQ ban hành kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013). Thân nhân của người có bằng khen từ trần là một trong những người sau: vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi của người từ trần.

2- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của cấp bộ, Bằng khen của cấp tỉnh hoặc Quyết định khen thưởng.

Người có bằng khen hoặc đại diện thân nhân lập bản khai kèm giấy tờ quy định trên gửi UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người có bằng khen (hoặc UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu cuối cùng của người có bằng khen đã từ trần).

Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định thành lập Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội làm Chủ tịch Hội đồng. 3 Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Thứ trưởng Bộ Y tế; Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Các Ủy viên Hội đồng gồm: Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Thứ trưởng Bộ Nội vụ; Thứ trưởng Bộ Công Thương; Thứ trưởng Bộ Xây dựng; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

Hội đồng có trách nhiệm tư vấn cho Chính phủ trong việc xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định 39/2023/NĐ-CP ngày 15/5/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật An toàn, vệ sinh lao động; tổ chức đối thoại theo quy định tại Khoản 3 Điều 88 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Các cơ quan, tổ chức có thành viên nêu trên có trách nhiệm cử thành viên tham gia Hội đồng; tạo điều kiện cho thành viên tham gia Hội đồng làm việc và tuân thủ quy chế làm việc của Hội đồng; thông báo bằng văn bản cho Hội đồng khi có thay đổi nhân sự tham gia Hội đồng.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Hội đồng, có trách nhiệm làm đầu mối cho Hội đồng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng; chủ trì xây dựng, trình Chủ tịch Hội đồng ban hành các chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của Hội đồng, kết luận và các văn bản khác của Hội đồng; theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các văn bản này; chuẩn bị nội dung và điều kiện cần thiết phục vụ các phiên họp của Hội đồng…

, 4- Đào tạo nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho khoảng 1000 người tập trung vào các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp

Đây là một trong những mục tiêu của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2023 – 2023 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chương trình cũng hướng đến mục tiêu nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về tài sản trí tuệ trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; hỗ trợ khai thác, áp dụng vào thực tiễn cho ít nhất 50 sáng chế/giải pháp hữu ích của Việt Nam; hỗ trợ bảo hộ, quản lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho ít nhất 70 sản phẩm đặc thù của địa phương, sản phẩm làng nghề mang địa danh; hỗ trợ ít nhất 100 doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trong việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý và phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong và ngoài nước đối với các sản phẩm quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Để đạt được mục tiêu trên, Chương trình sẽ hỗ trợ thiết kế, xây dựng bộ công cụ tra cứu, các gói thông tin sở hữu trí tuệ chuyên ngành và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ; hỗ trợ xây dựng và triển khai mô hình quản lý và phát triển tài sản trí tuệ trong các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ: Tổ chức bộ phận chuyên môn về tài sản trí tuệ; xây dựng và triển khai quy trình phát hiện, thống kê, đánh giá, quản lý tài sản trí tuệ.

Chương trình cũng hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ. Theo đó, đăng ký bảo hộ trong và ngoài nước đối với các sản phẩm, dịch vụ, ưu tiên các đối tượng là kết quả nghiên cứu khoa học, sản phẩm chủ lực, sản phẩm quốc gia, kiểu dáng sản phẩm và giống cây trồng mới; quản lý và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm đặc thù của địa phương mang địa danh đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể; tổ chức triển khai các biện pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

Đồng thời, Chương trình sẽ giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác cho các tài sản trí tuệ của Việt Nam ở trong và ngoài nước; hỗ trợ khai thác, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ thành lập và vận hành các doanh nghiệp, tổ chức khai thác, thương mại hóa tài sản trí tuệ…

Hà An (tổng hợp)

Văn Bản Pháp Luật Ban Hành Của Chính Phủ

Báo Cáo Giải Trình Thi Hành Pháp Luật Về Xứ Lý Vi Phạm Hành Chính, Văn Bản Hành Chính Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Ban Hành Của Chính Phủ, Xử Lý Văn Bản Hành Chính Trái Pháp Luật, Quy Phạm Và Quan Hệ Pháp Luật Hành Chính, Quyết Định Hành Chính Trái Pháp Luật, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2023/qh13, Dự Thảo Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2023, Tìm Hiểu Về Cưỡng Chế Hành Chính Và Biện Pháp Cưỡng Chế Hành Chính, Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 1996, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Đường Lối, Quan Điểm Của Đảng Cộng Sản, Chính Sách Pháp Luật Nhà Nước Về Bảo Vệ An Ninh Chính Trị, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Văn Bản Pháp Luật Ban Hành, Văn Bản Pháp Luật Mới Ban Hành, Văn Bản Hành Chính Bất Hợp Pháp, Thủ Tục Hành Chính Sở Tư Pháp, Thủ Tục Hành Chính Bộ Tư Pháp, Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp, Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp Cấp Xã, Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp Là Gì, Dự Thảo Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Tờ Trình Về Dự án Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Bộ Luật Dân Sự Pháp Hiện Hành, Thủ Tục Hành Chính Lĩnh Vực Tư Pháp, Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp, Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp Cấp Huyện, Báo Cáo Sơ Kết 3 Năm Thi Hành Luật Tố Tụng Hành Chính 2023, Báo Cáo Tổng Kết Thi Hành Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Bài Tham Luận Về Quản Lý Rèn Luyện Kỷ Luật , Chấp Hành Pháp Luật Trong Quân Đội, Văn Bản Pháp Luật Kế Toán Hiện Hành, Chỉ Thị 103/ct-bqp Chấp Hành Nghiêm Pháp Luật, Nghị Định Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Nghị Định 34 Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Hoạt Động Thi Hành Pháp Luật, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính (luật Số 15/2012/qh13), Nghị Định Số 59 Theo Dõi Thi Hành Pháp Luật, Báo Cáo Tình Hình Thi Hành Pháp Luật Năm 2023, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Giám Định Tư Pháp, Điều 3 Pháp Lệnh Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Điều 1 Pháp Lệnh Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Điều 6 Pháp Lệnh Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Mẫu Biểu Pháp Lệnh Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Điều 8 Pháp Lệnh Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Tờ Trình Của Chính Phủ Về Dự án Luật Tố Tụng Hành Chính, Văn Bản Pháp Luật Chính Phủ, Văn Bản Pháp Luật Bộ Tài Chính, Đề án Đổi Mới Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tổ Chức Thi Hành Pháp Luật, Hoàn Thiện Pháp Luật Thi Hành án Dân Sự ở Việt Nam Hiện Nay, Thừa Kế Thế Vị Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành, Quyết Định Quản Lý Hành Chính Nhà Nước Bất Hợp Pháp, Điều 3 Pháp Lệnh Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Chính Sách Pháp Luật Là Gì, Văn Bản Pháp Luật Phải Chính Xác, Chính Sách Pháp Luật, Chính Sách Pháp Luật Mới, Pháp Luật Kinh Tế Tài Chính 3, Quy Định Chi Tiết Một Số Điều Và Biện Pháp Thi Hành Luật Khiếu Nại, Quy Trình Ban Hành Luật, Pháp Lệnh Lý Luận Và Thực Tiễn, Căn Cứ Xác Định Hành Vi Hạn Chế Cạnh Tranh Theo Pháp Luật Việt Nam, Thuc Trang Va Giai Phap Ve Cai Cach Hanh Chinh Tai Dia Phuong, Mẫu Số 5 Bảng Tổng Hợp Số Liệu áp Dụng Các Biện Pháp Xử Lý Hành Chính, Lịch Sử Các Học Thuyết Về Chính Trị Pháp Luật, Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước, Bộ Luật Dân Sự Pháp (1993), Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, Vai Trò Của Pháp Luật Xhcn Đối Với Kinh Tế Và Chính Trị, Lịch Sử Các Học Thuyết Chính Trị Và Pháp Luật, Hệ Thống Pháp Luật Điều Chỉnh, Pháp Luật Kinh Tế Học Viện Tài Chính, Chi Thi 15 Ngay 7/7/2007 Cua Bo Chinh Tri Doi Voi Cong Tac Bao Ve Phap Luat, Giáo Trình Chính Sách Pháp Luật, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật, Thực Tế Hoạt Động Của ủy Ban Nhân Dân Theo Qui Định Của Pháp Luật Hiện Hành, Thuc Trang Va Giai Phap Cong Tac Cai Cach Hanh Chinh Tai Dia Phuong Cap Huyen, Phân Tích ưu Nhược Điểm Của Các Phương Pháp Quản Lý Hành Chính Nhà Nước, Tiểu Luận Pháp Luật Về Chính Quyền Địa Phương, Bài Thu Hoạch Nội Dung Đường Lối Chính Sách Pháp Luật, Phương Pháp Điều Chỉnh Của Luật Doanh Nghiệp, Giáo Trình Pháp Luật Kinh Tế Học Viện Tài Chính, Hoàn Thiện Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Đề Thi Vấn Đáp Môn Luật Hành Chính, Bộ Luật Hành Chính, Luật Về Thủ Tục Hành Chính, Luật Thủ Tục Hành Chính, Luật Hành Chính, Giáo Trình Chính Sách Pháp Luật Võ Khánh Vinh,

Báo Cáo Giải Trình Thi Hành Pháp Luật Về Xứ Lý Vi Phạm Hành Chính, Văn Bản Hành Chính Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Ban Hành Của Chính Phủ, Xử Lý Văn Bản Hành Chính Trái Pháp Luật, Quy Phạm Và Quan Hệ Pháp Luật Hành Chính, Quyết Định Hành Chính Trái Pháp Luật, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2023/qh13, Dự Thảo Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2023, Tìm Hiểu Về Cưỡng Chế Hành Chính Và Biện Pháp Cưỡng Chế Hành Chính, Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 1996, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Đường Lối, Quan Điểm Của Đảng Cộng Sản, Chính Sách Pháp Luật Nhà Nước Về Bảo Vệ An Ninh Chính Trị, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Văn Bản Pháp Luật Ban Hành, Văn Bản Pháp Luật Mới Ban Hành, Văn Bản Hành Chính Bất Hợp Pháp, Thủ Tục Hành Chính Sở Tư Pháp, Thủ Tục Hành Chính Bộ Tư Pháp, Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp, Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp Cấp Xã, Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp Là Gì, Dự Thảo Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Tờ Trình Về Dự án Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Bộ Luật Dân Sự Pháp Hiện Hành, Thủ Tục Hành Chính Lĩnh Vực Tư Pháp, Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp, Thủ Tục Hành Chính Tư Pháp Cấp Huyện, Báo Cáo Sơ Kết 3 Năm Thi Hành Luật Tố Tụng Hành Chính 2023, Báo Cáo Tổng Kết Thi Hành Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Bài Tham Luận Về Quản Lý Rèn Luyện Kỷ Luật , Chấp Hành Pháp Luật Trong Quân Đội, Văn Bản Pháp Luật Kế Toán Hiện Hành, Chỉ Thị 103/ct-bqp Chấp Hành Nghiêm Pháp Luật, Nghị Định Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Nghị Định 34 Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Hoạt Động Thi Hành Pháp Luật, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính (luật Số 15/2012/qh13), Nghị Định Số 59 Theo Dõi Thi Hành Pháp Luật,

Văn Bản Qppl Do Chính Phủ, Thủ Tướng Chính Phủ Ban Hành Trong Tháng 10/2023

Văn bản QPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 10/2023

Thứ tư – 02/12/2023 03:58

136

0

 

 

 

Trong tháng 10/2023, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 13 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 12 Nghị định của Chính phủ và 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. I. SỐ LƯỢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH Các Nghị định của Chính phủ:

1. Nghị định số 118/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen;

2. Nghị định số 119/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 10 năm 2023 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản;

3. Nghị định số 120/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 10 năm 2023 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

4. Nghị định số 121/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 10 năm 2023 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 91/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2023/NĐ-CP;

5. Nghị định số 122/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 10 năm 2023 quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp;

6. Nghị định số 123/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định về hoá đơn, chứng từ;

7. Nghị định số 124/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định chi tiết một số điều  và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;

8. Nghị định số 125/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn;

9. Nghị định số 126/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

10. Nghị định số 128/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan;

11. Nghị định số 129/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 10 năm 2023 về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;

12. Nghị định số 130/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 10 năm 2023 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

1. Quyết định số 32/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁCVĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.

1.Nghị định số 118/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 10 năm 2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:Nghị định được ban hành nhằmkhắc phục một số hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn thi hành của Nghị định số 69/2010/NĐ-CPngày 21 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh học.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 Điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2010/NĐ-CPngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen, cụ thể: (1) Bổ sung khoản 6Điều 3 Nghị định số 69/2010/NĐ-CP về sự kiện chuyển gen;(2) Bổ sung khoản 4 Điều 5 Nghị định số 69/2010/NĐ-CP về sinh vật biến đổi gen; (3) Sửa đổi khoản 2 Điều 7 Nghị định số 69/2010/NĐ-CP về báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen; (4) Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Nghị định số 69/2010/NĐ-CP về nội dung khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (5) Bãi bỏ khoản 2 Điều 16 Nghị định số 69/2010/NĐ-CP; (6) Sửa đổi, bổ sung Điều 17 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận, thu hồi quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (7) Bổ sung Điều 17a và Điều 17b vào sau Điều 17 Nghị định số 69/2010/NĐ-CP; (8) Sửa đổi, bổ sung Điều 18 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (9)Sửa đổi Điều 19 Nghị định số 69/2010/NĐ-CP về giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (10) Bổ sung Điều 19a về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen vào Điều 19 Nghị định số 69/2010/NĐ-CP; (11) Sửa đổi, bổ sung Điều 21 về công nhận kết quả khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (12) Bổ sung Điều 23a về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận an toàn sinh học vào sau Điều 23; (13) Sửa đổi điểm c, bổ sung điểm d và điểm đ khoản 2Điều 28 ; (14) Bổ sung Điều 28a về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm vào sau Điều 28; (15) Sửa đổi điểm c, bổ sung điểm d và điểm đ khoản 2Điều 33; (16) Bổ sung Điều 33a sau Điều 33về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn chăn nuôi; (17) Sửa đổi khoản 3Điều 42; (18) Điều khoản chuyển tiếp; (19) Điều khoản thi hành.

Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục 13biểu mẫu, cụ thể: (1) Mẫu đơn đăng ký công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (2) Mẫu thuyết minh về năng lực của cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (3) Mẫu đơn đăng ký cấp lại Quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (4) Mẫu đơn đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (5) Mẫu thuyết minh đăng ký khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (6) Mẫu Quyết định về việc cấp Giấy phép khảo nghiệm của sinh vật biến đổi gen; (7) Mẫu đơn đăng ký cấp lại Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; (8) Báo cáo kết quả khảo nghiệm của sinh vật biến đổi gen; (9) Mẫu đơn đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận an toàn sinh học; (10) Mẫu tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người; (11) Mẫu đơn đăng ký cấp lại Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm; (12) Mẫu tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với vật nuôi; (13) Mẫu đơn đăng ký cấp lại Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.

2. Nghị định số 119/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 10 năm 2023 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

a) Hiệu lực thi hành:Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định ban hành nhằm quy định cụ thể về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản theo Luật Báo chí năm 2023, Luật Xuất bản năm 2012 vàkhắc phục một số hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn thi hành của Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.

c) Nội dung chủ yếu:  Nghị định gồm có 05 chương và 44 Điều quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, cụ thể: (1) Quy định chung; (2) Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả; (3) Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xuất bản, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả; (4) Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính; (5) Điều khoản thi hành.

3. Nghị định số 120/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 10 năm 2023 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:Thực hiện nhiệm vụ được xác định tại Kế hoạch của Chính phủ (ban hành kèm theo Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ) thực hiện Nghị quyết củaNghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm có 04 chương và 30 Điều, quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: (1) Những quy định chung (Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Nguyên tắc,điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Tự chủ về tổ chức bộ máy; Hội đồng quản lý); (2) Trình tự, thủ tụcthành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; (3) Thẩm quyền và trách nhiệm; (4) Điều khoản thi hành.

4. Nghị định số 121/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 10 năm 2023 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 91/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2023/NĐ-CP

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 10 năm  2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 91/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2023/NĐ-CP.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm có 02 Điều do chính phủ ban hành ngày 09 tháng 10 năm 2023 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 91/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2023/NĐ-CP, cụ thể: (1) Bổ sung vào khoản 2 Điều 12 Nghị định số 91/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2023/NĐ-CP nội dung sau: “h) Lĩnh vực ngân hàng áp dụng đối với các ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”; (2) Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký; Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

5. Nghị định số 122/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 10 năm 2023 quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Thực hiện chủ trương cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, Chính phủ ban hành Nghị định nhằm quy định cụ thể về việc phối hợp, liên thông một số trình tự, thủ tục trong hoạt động của doanh nghiệp.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 10 quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, cụ thể: (1) Phạm vi điều chỉnh; (2) Đối tượng áp dụng; (3) Nguyên tắc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước; (4) Hồ sơ phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp; (5) Quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan bảo hiểm xã hội; (6) Quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước về lao động; (7) Quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn; (8) Phối hợp, liên thông giữa cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội; (9) Trách nhiệm tổ chức thực hiện; (10) Điều khoản thi hành.

Ban hành kèm theo nghị định phụ lục các biểu mẫu: (1) Phụ lục I–1Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân; (2) Phụ lục I-2 Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, công ty TNHH một thành viên; (3) Phụ lục I-3 Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên; (4) Phụ lục I-4 Giấy đề nghị đăng ký daonh nghiệp công ty cổ phần; (5) Phụ lục I-5 Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh; (6) Phụ lục II-1 thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh.

6. Nghị định số 123/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định về hoá đơn, chứng từ

a) Hiệu lực thi hành:  Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2023.

Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2023.

Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2023.

Bãi bỏ khoản 12 Điều 5 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

 Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công (hóa đơn bằng giấy do Bộ Tài chính đặt in) tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia khi bán hàng dự trữ quốc gia (hóa đơn bằng giấy) tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính. Trường hợp có thông báo chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia thì các đơn vị thực hiện chuyển đổi theo quy định.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:Thực hiện chủ trươngthực hiện hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc Nghị quyết số 19-2023/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023, định hướng đến năm 2023; Nghị Quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2023 về Chính phủ điện tử và khắc phục một số hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm có 05 chương và 61 Điều quy định về hoá đơn, chứng từ, cụ thể: (1) Những quy định chung; (2) Quy định chung đối với hóa đơn; (3) Quy định về hóa đơn điện tử; (4) Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in; (5) Quy định chung đối với chứng từ; (6) Quy định về chứng từ điện tử; (7) Quy định về biên lai giấy theo hình thức đặt in, tự in; (8) Xây dựng thông tin hóa đơn, chứng từ; (9) Tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn chứng từ; (10) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ; (11) Điều khoản thi hành.

Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các Biểu mẫu: (1) Mẫu tờ khai đăngký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử; (2) Mẫu thông báo hoá đơn điện tử có sai sót; (3) Mẫu đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuếbảng tổng hợp; (4) Mẫu dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế; (5) Mẫu tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra; (6) Mẫu đơn đề nghị mua hóa đơn; (7) Mẫu cam kết; (8) Mẫu thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn giấy; (9) Mẫu báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn giấy; (10) Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; (11) Mẫu bảng kê hóa đơn chưa sử dụng của tổ chức, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh khác địa bàn cơ quan thuế quản lý; (12) Mẫu bảngkê chi tiết hóa đơn của tổ chức, cá nhân đến thời điểm quyết toán hóa đơn.

7. Nghị định số 124/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định chi tiết một số điều  và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại

a) Hiệu lực thi hành:  Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2023 và thay thế Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định 124/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định chi tiết một số điều  và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại được ban hành nhằm thay thế Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại, khắc phục những hạn chế,bất cập trong thực tiễn thi hành và yêu cầu hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 07 chương và 44 Điều quy định chi tiết một số điều  và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại, cụ thể: (1) Quy định chung; (2) Khiếu nại, cử người đại diện trình bày khiếu nại; (3) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung; (4) Khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập; (5) Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại; (6) Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại; (7) Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại; (8) Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; (9) Xử lý vi phạm pháp luật; (10) Điều khoản thi hành.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Quyết định về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; (12) Quyết định về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; (13) Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; (14) Biên bản đối thoại với người khiếu nại; (15) Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu; (16) Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần hai.

8. Nghị định số 125/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2023.

Người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2023/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2023 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2023 nếu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.

 Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, quy định tại các Nghị định, Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành:a) Chương I và Chương III Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; b) Khoản 2 Điều 4 Chương 1, Chương 4, Điều 44 Chương 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; c) Điều 3 Nghị định số 49/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP; d) Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013, Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 và Thông tư số 176/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Bộ Tài chính.

Bỏ cụm từ “hóa đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban hành, Chương 1, điểm b khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều 45; cụm từ “trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm” tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

Bỏ cụm từ “hóa đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban hành; khoản 2, 3 Điều 4; cụm từ “đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn”, “hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định” tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính chưa được quy định tại Nghị định này được thực hiện theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:Nghị định số 125/2023/NĐ-CP  được ban hành nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Quản lý thuế số 38/2023/QH14 và phù hợp với tình hình thực tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc xử phạt vi phạm hành chính thuế và hóa đơn thì việc ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (thay thế Chương I Nghị định số 129/2013/NĐ-CP, Chương 4, Điều 44 Chương 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định số 49/2023/NĐ-CP).

9. Nghị định số 126/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định nàycó hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2023.

 Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ quy định tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:a) Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;b) Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;c) Từ khoản 1 Điều 5 đến khoản 11 Điều 5 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;d) Điều 3, Điều 4 Nghị định số 100/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;đ) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 139/2023/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2023/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;e) Khoản 3 Điều 13a Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 123/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2023; khoản 3 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;g) Điều 27, Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;h) Điểm a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;i) Khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;k) Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;l) Khoản 3, khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;m) Điều 7 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;n) Điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 20/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;o) Từ Điều 17 đến Điều 53 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;p) Từ Điều 25 đến Điều 69 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định 126/2023/NĐ-CP ban hành nhằm cụ thể hoá một số điều của Luật quản lý thuế năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2023)theo thẩm quyền của Chính phủ.

c) Nội dung chủ yếu:Nghị định gồm 09 chương và 44 Điều quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể: (1) Những quy định chung; (2) Khai thuế, tính thuế; (3) Ấn định thuế; (4) Thời hạn nộp thuế, trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; (5) Hoàn thuế; khoanh tiền thuế nợ; xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; (6) Trách nhiệm cung cấp thông tin, công khai thông tin người nộp thuế và nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại; (7) Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; (8) Một số vấn đề khác; (9) Điều khoản thi hành.

  10. Nghị định số 128/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan;

a) Hiệu lực thi hành:  Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2023.

 Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ hết hiệu lực thi hành.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định 128/2023/NĐ-CP được ban hành nhằm khắc phục một số hạn chế trong thực tiễn thi hànhNghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 chương và 37 Điều quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan, cụ thể: (1) Quy định chung: phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Tình tiết giảm nhẹ; Thời hiệu xử phục hậu quả; Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; (2) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính; (3) Điều khoản thi hành.

11. Nghị định số 129/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 10 năm 2023 về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2023 và bãi bỏ các nội dung quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động củaCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam(sau đây gọi tắt là DATC) tại Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định ban hành nhằm thay thế, bãi bỏ các nội dung quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động củaDATC tại Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương và 36 Điều quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam, cụ thể: (1) Quy định chung: Phạm vi điều chỉnh;  Đối tượng áp dụng;  Mô hình tổ chức, quản lý của DATC; Chức năng, nhiệm vụ của DATC; Ngành nghề kinh doanh của DATC; Nguyên tắc hoạt động; Chủ sở hữu nhà nước đối với DATC; Quyền của DATC; Nghĩa vụ của DATC; (2) Tiếp nhận nợ và tài sản; (3) Mua nợ và tài sản; (4) Xử lý nợ mua, tiếp nhận; (5) Xử lý tài sản mua, tiếp nhận; (6) Tái cơ cấu doanh nghiệp; (7) Hoạt động đầu tư; (8) Tài chính của DATC.

12. Nghị định số 130/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 10 năm 2023 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2023.

Bãi bỏ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định ban hành nhằm cụ thể hóa một số quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2023 vềkiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và khắc phục một số hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định bao gồm 08 chương và 25 Điều về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, cụ thể: (1) Quy định chung; (2) Trình tự, thủ tục yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập; (3) Kê khai tài sản, thu nhập; (4) Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; (5) Xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập; (6) Bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; (7) Xử lý vi phạm quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập; (8) Điều khoản thi hành.

13. Quyết định số 32/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 10 năm 2023.

Các biểu Mẫu số 11-Đề nghị vay vốn hỗ trợ trả lương ngừng việc cho người lao động; Mẫu số 12-Danh sách người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (của doanh nghiệp); Mẫu số 13-Danh sách người sử dụng lao động được vay vốn để trả lương ngừng việc; Mẫu số 14-Danh sách người lao động ngừng việc (cấp tỉnh) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 được bãi bỏ và thay thế bởi Mẫu số 11a-Đề nghị vay trả lương ngừng việc cho người lao động và Mẫu số 11b-Danh sách người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19 ban hành kèm theo Quyết định này.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2023 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2023 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 và tình hình thực tiễn.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 02 Điều về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, cụ thể: (1) Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19(cụ thể: Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1;  Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3, 4 Điều 2; Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13; Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13; Bãi bỏ Điều 14; Sửa đổi, bổ sung Điều 15); (2) Hiệu lực thi hành.

Ban hành kèm theoQuyết định 02 Phụ lục: (1) Đề nghị vay trả lương ngừng việc cho người lao động; (2) Danh sách người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19./.

Nguồn tin: Bùi Thị Loan – Hội LHPN tỉnh (Trích dẫn https://binhphuoc.gov.vn/)

Chính Phủ Ban Hành Các Nghị Định Mới

* Tổ chức, hoạt động của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Theo Nghị định số 173/2023/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành, cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm: Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thanh tra bộ); Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch (Thanh tra sở).

Thanh tra bộ là cơ quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Thanh tra sở là cơ quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Du lịch tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Hoạt động của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm: Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.

* Bỏ quy định hoàn thuế giá trị gia tăng tàu khai thác hải sản đóng mới 400 CV trở lên

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 172/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Theo đó, bỏ quy định về ưu đãi thuế đối với chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên được ký và hoàn thành, bàn giao thực tế trước ngày 1/1/2023, chủ tàu được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại thời điểm ký hợp đồng.

Trường hợp chủ tàu tự đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên phát sinh trước ngày 1/1/2023 (không ký hợp đồng) được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu (bao gồm cả đóng mới và nâng cấp) kể từ ngày 25/8/2014 đến trước ngày 1/1/2023.

Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên được ký trước ngày 1/1/2023 nhưng hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao từ ngày 1/1/2023 trở đi và những trường hợp đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ được ký từ ngày 1/1/2023, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội và Điều 1 của Nghị định này. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho việc đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ không được hoàn thuế mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/2/2023.

* Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Theo Nghị định số 164/2023/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại. Nghị định quy định, mức phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô là 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than là 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành) là 35 đồng/m3.

Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Nghị định này. Căn cứ mức phí quy định tại Biểu khung mức phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

Chính Phủ Ban Hành Khung Giá Đất Mới

Theo đó, đối với khung giá đất của nhóm đất nông nghiệp bao gồm khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác – Phụ lục I; khung giá đất trồng cây lâu năm – Phụ lục II; khung giá đất rừng sản xuất – Phụ lục III; khung giá đất nuôi trồng thủy sản – Phụ lục IV; khung giá đất làm muối – Phụ lục V.

Với nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm khung giá đất ở tại nông thôn – Phụ lục VI; khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn – Phụ lục VII; khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn – Phụ lục VIII; khung giá đất ở tại đô thị – Phụ lục IX; khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị – Phụ lục X; khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị – Phụ lục XI.

Đơn cử, khung giá đất ở tại nông thôn và khung giá đất ở tại đô thị như sau:

Khung giá mới áp dụng cho 5 năm tới, tính từ ngày 19/12/2023 vẫn quy định có 7 vùng kinh tế để xây dựng khung giá đất, theo đó, mức điều chỉnh tăng khoảng 20% so với giai đoạn 2023-2023.

Cụ thể, thứ nhất, vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.

Với vùng kinh tế này, khung giá đất mới quy định giá đất ở từ đô thị loại 1 đến loại năm tối thiểu là 50 nghìn đồng/m 2, tối đa là 65 triệu đồng/m 2.

Thứ hai, vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.

Giá đất ở khu vực này được quy định với các đô thị từ loại 1 đến loại năm có mức tối thiểu là 120 nghìn đồng/m 2, tối đa là 162 triệu đồng/m 2.

Thứ ba, vùng Bắc Trung bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có khung giá tối thiểu là 40.000 đồng/m 2, tối đa là 65 triệu đồng/m 2.

Thứ tư, vùng duyên hải Nam Trung bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, với các đô thị từ loại 1 đến loại 5, giá đất tối thiểu 50 nghìn đồng/m 2, tối đa là 76 triệu đồng/m 2.

Thứ năm, vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng có khung giá đất tối thiểu 50 nghìn đồng/m 2, tối đa là 48 triệu đồng/m 2.

Thứ sáu, vùng Đông Nam bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và chúng tôi Giá đất mỗi mét vuông ở vùng này với các đô thị từ loại 1 đến loại 5, tối thiểu là 120 nghìn đồng, tối đa 162 triệu đồng.

Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau được phân loại các đô thị từ loại 1 đến loại 5, có giá tối thiểu 50 nghìn đồng/m 2, tối đa 65 triệu đồng/m 2.

Lưu ý, khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.

Nghị định số 96/2023/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.