22:30 21/01/2016
Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC hướng dẫn thi hành NĐ số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN
Ngày 14/09/2015, Bộ Tài chính ban hành Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Văn bản trình bày lại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, có hiệu lực từ ngày 02/08/2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực từ ngày 01/09/2014;
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15/11/2014;
3. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 06/08/2015.
Tỷ lệ phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trường hợp đơn vị phát sinh doanh thu, chi phí từ giao dịch nội bộ được phản ánh trên Tài khoản doanh thu nội bộ, Tài khoản chi phí nội bộ và các khoản doanh thu, chi phí này chỉ để đơn vị theo dõi trong nội bộ giữa đơn vị với chi nhánh và giữa các chi nhánh của đơn vị nhằm xác định hiệu quả hoạt động từng đơn vị phụ thuộc, đây không phải là doanh thu thu được từ khách hàng.
Do vậy, doanh thu để xác định tỷ lệ phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ không bao gồm doanh thu nội bộ.
Công văn số 3895/TCT-DNL ngày 22/09/2015 của Tổng cục Thuế
Thuế suất thuế TNDN đối với chi nhánh
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Do vậy, việc áp dụng thuế suất 20% của chi nhánh căn cứ vào tổng doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp bao gồm cả doanh thu của chi nhánh.
Công văn số 3822/TCT-CS ngày 17/09/2015 của Tổng cục Thuế
Hóa đơn GTGT không có dấu của người bán
Trường hợp Công ty có nhận được một số hóa đơn tài chính của các công ty đối tác không có dấu trên hóa đơn nhưng đã được Cục thuế quản lý cho phép bằng văn bản được phép không đóng dấu trên hóa đơn thì các hóa đơn tài chính không có dấu của Công ty được coi là hợp lệ.
Công văn số 56610/CT-HTr ngày 31/08/2015 của Cục thuế TP Hà Nội
Xuất hoá đơn của doanh nghiệp đang giải thể
Khi thực hiện chuyển giao tài sản cho Công ty A, Công ty B có trách nhiệm xuất hoá đơn theo quy định.
Trường hợp sau khi Công ty B đã nộp báo cáo tài chính, quyết toán thuế đến cơ quan Thuế, đã hủy toàn bộ hóa đơn chưa sử dụng nhưng phát sinh việc điều chuyển tài sản thì Công ty B phải có đơn đề nghị cơ quan Thuế cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ, cơ quan Thuế sẽ hướng dẫn Công ty B xác định số thuế phải nộp và Công ty B phải nộp thuế đầy đủ trước khi cấp hóa đơn lẻ. Cơ quan Thuế cấp hoá đơn lẻ là hoá đơn bán hàng để Công ty B xuất cho bên nhận tài sản theo quy định.
Công văn số 3830/TCT-CS ngày 17/09/2015 của Tổng cục Thuế
Điều chuyển tài sản khi giải thể chi nhánh
Trường hợp điều chuyển tài sản: TSCĐ, nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho… từ Chi nhánh của công ty về Công ty khi giải thể Chi nhánh để chuyển đổi sang hình thức công ty độc lập có tư cách pháp nhân thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Công văn số 4146/TCT-CS ngày 07/10/2015 của Tổng cục Thuế
Hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Trường hợp Công ty có ngành nghề kinh doanh thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cấp giấy phép hoạt động đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư. Công ty thuộc trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng được điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, theo hướng dẫn tại điểm 7 Công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/07/2015 của Bộ Tài chính thì không được hoàn thuế.
Công văn số 3865/TCT-KK ngày 21/09/2015 của Tổng cục Thuế
Thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải hàng hóa
Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa cho doanh nghiệp nước ngoài nhưng dịch vụ diễn ra tại Việt Nam và không đáp ứng là dịch vụ vận tải quốc tế thì dịch vụ này không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất (có chiều từ doanh nghiệp chế xuất ra nội địa hoặc từ nội địa vào doanh nghiệp chế xuất) nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Công văn số 57265/CT-HTr ngày 03/09/2015 của Cục thuế TP Hà Nội
Công văn số 4470/TCT-CS ngày 28/10/2015 của Tổng cục Thuế
Chi phí thuê nhà của hộ gia đình, cá nhân
– Trường hợp doanh nghiệp thuê nhà của hộ gia đình, cá nhân mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân.
Doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà, lập bảng kê theo quy định để được tính vào chi phí được trừ khi khi xác định chịu thuế TNDN.
– Trường hợp tổng số tiền cho thuê trong năm thu được trên 100 triệu đồng thì hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm đến cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động cho thuê nhà để kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và thuế môn bài.
Nếu trong hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
Hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận tiền thuê nhà chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê nhà bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Công văn số 68312/CT-HTr ngày 21/10/2015 của Cục Thuế TP Hà Nội
Chi phí lãi tiền vay của cá nhân
Hoạt động cho vay riêng lẻ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và cơ quan thuế không cấp hóa đơn cho cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Do đó trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, nếu khoản chi trả lãi tiền vay doanh nghiệp vay của cá nhân đê phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay, có hợp đồng vay và chứng từ thanh toán thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Việc kê khai, nộp thuế TNCN thực hiện theo quy định.
Công văn số 4315/TCT-CS ngày 16/10/2015 của Tổng cục Thuế
Thuế GTGT vãng lai
Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh A ký hợp đồng cung cấp thiết bị cho khách hàng tại tỉnh B (khác địa phương với doanh nghiệp) thì hoạt động bán hàng của doanh nghiệp không phải là hoạt động xây dựng cơ bản và không thuộc trường hợp phải kê khai nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh. Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán theo hợp đồng cung cấp thiết bị tại cơ quan thuế quản lý nơi doanh nghiệp đăng ký, kê khai thuế.
Nếu KBNN tỉnh B đã khấu trừ số thuế GTGT của doanh nghiệp, doanh nghiệp làm hồ sơ tới Cục thuế tỉnh B đề nghị hoàn trả số thuế đã nộp.
Công văn số 4335/TCT-CS ngày 16/10/2015 của Tổng cục Thuế
Chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
Trường hợp năm 2015, doanh nghiệp có khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động thì:
– Về thuế TNDN: nếu khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ nêu tại tiết b điểm 2.6 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Về thuế TNCN: khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho người lao động.
Công văn số 4283/TCT-CS ngày 14/10/2015 của Tổng cục Thuế
Công văn số 4276/TCT-CS ngày 14/10/2015 của Tổng cục Thuế
Phụ trách biên tập: Nguyễn Sơn Thanh
Bản tin văn bản này chỉ đưa ra những thông tin có tính khái quát dựa trên cơ sở các văn bản mới ban hành, đây là tài liệu nhằm hỗ trợ hỗ trợ khách hàng thường xuyên của AVA và nhân viên AVA để nắm bắt kịp thời các nội dung cơ bản cập nhật mới nhất. Tuy nhiên, người sử dụng tài liệu cần tham vấn chuyên gia của chúng tôi hoặc đọc kỹ toàn bộ nội dung của các văn bản trước khi thực hiện.