Văn Bản Của Ban Cán Sự Đảng / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Ban Cán Sự Đảng Bộ Lao Động

Xác định tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong việc phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, ngày 28 tháng 12 năm 2018, lần đầu tiên, Ban Cán sự Đảng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030. Nghị quyết đã nêu lên những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém của hệ thống GDNN và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, Nghị quyết đã làm rõ quan điểm chỉ đạo và mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng GDNN theo các giai đoạn, đồng thời đề ra 6 nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu.

Giai đoạn đến năm 2021: Phấn đấu nâng quy mô tuyển sinh đạt 2,6 triệu người mỗi năm ít nhất 80% người học có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo; có 40 trường được kiểm định, đánh giá, công nhận đạt tiêu chí của trường chất lượng cao, trong đó khoảng từ 3 – 5 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; 40 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4; phấn đấu giảm tối thiểu 10% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, trong đó số lượng trường trung cấp giảm tối thiểu 15%; có ít nhất 10% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự chủ về tài chính.

Giai đoạn đến năm 2025 Phấn đấu nâng quy mô tuyển sinh đạt trên 4,6 triệu người mỗi năm ít nhất 85% người học có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo; có 70 trường được kiểm định, đánh giá, công nhận đạt tiêu chí của trường chất lượng cao, trong đó có khoảng từ 5 – 7 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; 40 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4; tiếp tục giảm tối thiểu 10% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập so với 2021; phấn đấu có tối thiểu 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự chủ về tài chính.

Giai đoạn đến năm 2030: Phấn đấu nâng quy mô tuyển sinh đạt trên 6,3 triệu người mỗi năm; ít nhất 90% người học có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo; có 100 trường được kiểm định, đánh giá, công nhận đạt tiêu chí của trường chất lượng cao, trong đó 15 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; 50 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4. Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN.

Nghị quyết đưa ra 06 nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện mục tiêu (1) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về GDNN đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng GDNN (2) Quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành, nghề trình độ đào tạo; (3) Tăng cường gắn kết GDNN với thị trường lao động và việc làm bền vững, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động GDNN; (4) Đẩy mạnh tự chủ của các cơ sở GDNN găn với trách nhiệm giải trình, cơ chế đánh giá độc lập, sự kiểm soát của nhà nước, giám sát của xã hội; (5) Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và (6) Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.

Đoàn Kiểm Tra Của Ban Bí Thư Làm Việc Với Ban Cán Sự Đảng Bộ Tài Chính Về Triển Khai Các Nghị Quyết Của Trung Ương

Tại buổi làm việc, Đoàn Kiểm tra của Ban Bí thư cho biết, nội dung kiểm tra tập trung vào việc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII ” Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”gắn với thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở” đối với Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính.

Đ/c Nguyễn Văn Bình – Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng đánh giá cao những kết quả đã đạt được của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính và các đơn vị trong việc triển khai thực hiện các Nghị quyết.

Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính gắn với thực hiện Kết luận số 64-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI với Đoàn kiểm tra, đồng chí Đỗ Hoàng Anh Tuấn – Ủy viên Ban Cán sự, Bí thư Đảng ủy, Thứ trưởng Bộ Tài chính cho biết, việc triển khai 2 nghị quyết này được Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính thực hiện nghiêm túc và tổ chức học tập, quán triệt, triển khai đạt hiệu quả cao.

Theo đó, việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính hiện đang được kiện toàn theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với phân cấp quản lý của Chính phủ; Tăng cường bộ máy tham mưu về cơ chế chính sách; Củng cố bộ máy thực thi pháp luật và xác định đúng vị trí, vai trò của cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sat về lĩnh vực tài chính; Cơ cấu lại bộ máy gắn với cải cách thủ tục hành chính, tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị thực thi nhiệm vụ được giao; Đẩy mạnh phân cấp đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu của Bộ Tài chính.

Theo đồng chí Đỗ Hoàng Anh Tuấn, việc tổ chức bộ máy ngành theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại hóa là cơ sở để ngành Tài chính thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ được giao; đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy ở các cấp, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế.

Đ/c Đinh Tiến Dũng, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính phát biểu tại Hội nghị.

Tại buổi làm việc, Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính cũng báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW; đồng thời nêu ra một số kiến nghị, đề xuất Bộ Chính trị, Chính phủ về tổ chức bộ máy, về quản lý, sử dụng biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động.

Ghi nhận và đánh giá cao sự chuẩn bị nghiêm túc của Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính và các đơn vị trực thuộc, đồng chí Nguyễn Văn Bình cho biết, Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính đã tích cực triển khai thực hiện 2 nghị quyết bằng nhiều hình thức như: Phổ biển, tuyên truyền, ban hành các kế hoạch, chương trình hành động; Quán triệt trong toàn Ngành từ trung ương tới địa phương… Hai nghị quyết đã tạo ra khí thế mới, động lực mới và đã được triển khai quyết liệt trong toàn ngành Tài chính.

Đồng chí Nguyễn Văn Bình cũng đề nghị Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính hoàn chỉnh báo cáo theo hướng bám sát nội dung, yêu cầu của 2 nghị quyết, đề cương của đợt kiểm tra; Lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị để việc thực hiện cuộc kiểm tra đảm bảo theo đúng kế hoạch.

Bên cạnh đó, đồng chí Nguyễn Văn Bình lưu ý các thành viên trong Đoàn kiểm tra phát huy cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, tập trung trong thẩm tra, xác minh, đảm bảo nội dung, tiến độ thực hiện cuộc kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra; đồng thời lắng nghe ý kiến phản hồi của Bộ Tài chính, các đơn vị để xây dựng báo cáo đánh giá khách quan, trung thực.

Ban Cán Sự Đảng Bộ Tư Pháp Ban Hành Chương Trình Hành Động Thực Hiện Nghị Quyết Số 52

Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghị quyết đề ra mục tiêu “Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hoá đất nước; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái”.

Ngày 17/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 50/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW. Căn cứ vào các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ tại hai Nghị quyết nêu trên, trên cơ sở đánh giá chung về thực tiễn áp dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp đã ban hành Chương trình hành động số 135-CTr/BCS ngày 14/05/2020 thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW. Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp yêu cầu các chi bộ trực thuộc Đảng bộ Bộ, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu:

Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, phổ biến nội dung của Nghị quyết số 52-NQ/TW.

Nâng cao vai trò của Bộ, ngành Tư pháp trong việc tham mưu giúp Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm thể chế hóa đầy đủ nội dung, tinh thần trong Nghị quyết số 52-NQ/TW với trọng tâm là xây dựng hành lang pháp lý phù hợp nhằm phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số.

Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác xây dựng pháp luật, tổ chức và theo dõi thi hành pháp luật; công tác thi hành án và quản lý Nhà nước đối với hoạt động bổ trợ tư pháp. Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch.

Đầu tư xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ quản lý ngành, đáp ứng yêu cầu triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TW.

Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học về các khía cạnh pháp lý của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư pháp, pháp luật đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Theo Chương trình hành động của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TW, sẽ có 22 nhiệm vụ cụ thể được triển khai trong thời gian tới.

Các cấp ủy Đảng trực thuộc Đảng ủy Bộ, đoàn thể, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị căn cứ vào Chương trình hành động và gắn với chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với đặc điểm, tình hình của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp.

Viện Khoa học pháp lý là cơ quan đầu mối giúp Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động nói trên.

Thể Thức Văn Bản Của Đảng Và Của Nhà Nước The Thuc Van Ban Cua Dang Csvn Doc

Tên cơ quan ban hành văn bản

– Tên cơ quan tổ chức cấp trên (nếu có), cỡ chữ 12-13, in hoa, đứng, không đậm;

– Tên cơ quan ban hành, cỡ chữ 13-14, in hoa, đứng, đậm;

– Phía dưới có đường kẻ ngang nét liền, có độ dài bằng 1/3 đến 1/2 dòng chữ.

UBND TỈNH VĨNH PHÚC

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

Số, ký hiệu ban hành văn bản

– Số văn bản là số thứ tự được ghi liên tục từ số 01 cho mỗi loại văn bản của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, ban tham mưu giúp việc cấp uỷ, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc cấp uỷ ban hành trong 1 nhiệm kỳ của cấp uỷ.

– Sau từ số không có dấu hai chấm (:); giữa số và ký hiệu có dấu gạch ngang (-), giữa tên loại và tên cơ ban ban hành có dấu gạch chéo (/)

– Cỡ chữ 14, in thường, đứng

Địa điểm và ngày, tháng, năm ban hành văn bản

Văn bản của các cơ quan Đảng cấp Trung ương và của cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ghi địa điểm ban hành văn bản là tên thành phố, hoặc thị xã tỉnh lỵ mà cơ quan ban hành văn bản có trụ sở.

– Cỡ chữ 14, in thường, nghiêng

– Được trình bày ở phía bên phải dưới tiêu đề của văn bản

Văn bản của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc (có trụ sở tại thành phố Vĩnh Yên):

Tên loại, trích yếu nội dung văn bản

– Tên loại văn bản

+ Cỡ chữ 16, in hoa, đứng, đậm

+ Cỡ chữ 14 – 15, in thường, đứng, đậm.

+ Không có dòng kẻ bên dưới

+ Cỡ chữ 12, in thường, nghiêng

+ Không quy định cụ thể về việc cách dòng so với số và ký hiệu văn bản.

Vi dụ: Công văn của Đảng uỷ trường Chính trị tỉnh do văn phòng Đảng uỷ soạn thảo về việc đăng ký cử cán bộ đi đào tạo

Về việc đăng ký cử cán bộ đi đào tạo

– Tên loại văn bản

+ Cỡ chữ 14, in hoa, đứng, đậm

+ Cỡ chữ 14 , in thường, đứng, đậm

Về việc đẩy mạnh sản xuất vụ Đông

+ Cỡ chữ 12- 13,in thường, đứng

Đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản

Ví dụ: Công văn của trường Chính trị do phòng Đào tạo soạn thảo về việc hỗ trợ kinh phí đi thực tế cho học viên

V/v hỗ trợ kinh phí đi thực tế

– Cỡ chữ 14 – 15, in thường, đứng;

Không quy định cụ thể về cách trình bày.

– Cỡ chữ 13 – 14, in thường, đứng (được dàn đều cả hai lề); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng chọn tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc 15pt trở lên; khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng.

– Bắt đầu từ trang thứ 2 phải đánh số trang, cách mép trên trang giấy 10mm và cách đều 2 mép phải, trái của phần có chữ.

– Từ trang thứ 2 phải đánh số trang, số trang được trình bày tại góc phải ở cuối trang giấy, bằng chữ in thường, cỡ chữ 13 – 14, kiểu chữ đứng