Văn Bản Của Đảng Về Tôn Giáo / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Tiểu Luận Về Chính Sách Tôn Giáo Của Đảng

Tiểu Luận Về Chính Sách Tôn Giáo Của Đảng, Tiểu Luận Về Chế Độ Chính Sách Cho Giáo Viên Trong Trường Học, Tiểu Luận Công Tác Giáo Dục Chính Trị Tư Tưởng Cho Cán Bộ Đảng Viên Trong Gia, Tiểu Luận Chính Sách Văn Hóa, Tiểu Luận Chính Sách Công, Tiểu Luận Về Chính Sách Công, Tiểu Luận Chính Sách Tài Khóa, Tiểu Luận Xử Lý Tình Huống Chế Độ, Chính Sách, Tiểu Luận Chính Sách Xã Hội Đối Với Phụ Nữ Cho Người Nghèo, Tiểu Luân Cương Lĩnh Chính Trị Đầu Tiên Của Đảng, Tiểu Luận Bình Đẳng Giới Trong Lĩnh Vực Chính Trị, Tiểu Luận Sự Ra Đời Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Và Cương Lĩnh Chính Trị Đ, Tiểu Luận Xây Dựng Đảng Trong Sạch Vững Mạnh, Tiểu Luận Thực Hiện Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo, Chính Sách Của Đảng Và Nhà Nước Về Tôn Giáo, Tiểu Luận Nội Dung Cương Lĩnh Chính Trị Đầu Tiên Của Đảng 2 1930, Tiểu Luận So Sánh Chính Sách Kích Cầu Của Việt Nam Trung Quốc Và Mỹ, Tiểu Luận Môn Luật So Sánh Chính Sách Kích Cầu Của Việt Nam Trung Quốc Và Mỹ, Quan Diem Cua Dang, Chinh Sach Cua Nha Nuoc Ve Dan Toc Ton Giao, Chính Sách Ngoại Giao Của Đảng Với Liên Hợp Quốc, Quan Điểm Chính Sách Dân Tộc, Tôn Giáo Của Đảng Và Nhà Nước Ta, Quan Điểm, Chủ Trương Của Đảng, Chính Sách Của Nhà Nước Về Dân Tộc, Tôn Giáo, Tiểu Luận Nhiệm Vụ Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Hiện Nay, Quan Điểm Chủ Trương Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Chính Sách Của Nhà Nước Về Dân Tộc Tôn Giáo, Mẫu Tham Luận HĐnd Xã Tuyên Truyền Đường Lối Chính Sách Của Đảng, Pháp Luật Của Nhà Nước, Mẫu Tham Luận HĐnd Xã Về Việc Tuyrn Truyền Đường Lối Chính Sách Của Đảng, Pháp Luật Của Nhà Nước, Bài Tiểu Luận Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Bác Sĩ Chính, Tài Liệu Tiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Bác Sĩ Chính Hạng Ii, Tiểu Luận Con Người Chính Trị Và Nghệ Thuật Hoạt Động Chính Trị, Đề Nghị Kết Luận Tiêu Chuẩn Chính Chị Theo Quy Định 126 Của Bộ Chính Trị, Tiểu Luận Phát Triển Kỹ Năng Giao Tiếp Cho Học Sinh Tiểu Học, Tác Động Của Nhân Tố Đảng Phái Đến Chính Sách Đối Ngoại Của Chính Quyền Obama, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Đường Lối, Quan Điểm Của Đảng Cộng Sản, Chính Sách Pháp Luật Nhà Nước Về Bảo Vệ An Ninh Chính Trị, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Powerpoint Bảo Vệ Luận Văn Thạc Sệ Khóa Luận Tốt Nghiệp Của Sinh Viên Giáo Dục Tiểu Học, Báo Mạng Điện Tử Với Vai Trò Giáo Dục Chính Trị – Tư Tưởng Cho Đội Ngũ Đảng Viên Đảng Cộng Sản Việt, Báo Mạng Điện Tử Với Vai Trò Giáo Dục Chính Trị – Tư Tưởng Cho Đội Ngũ Đảng Viên Đảng Cộng Sản Việt , Góp ý Dự Thảo Tiêu Chí Chọn Sách Giáo Khoa Theo Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông, Tiểu Luận Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Tiểu Học, Tiểu Luận Ngạch Giáo Dục Tiểu Học, Lý Luận Về Đảng Chính Trị, Đảng Cầm Quyền, Bài Tiểu Luận Sự Ra Đời Của Đảng, Bài Tiểu Luận Báo Cáo Tài Chính, Bài Tiểu Luận Chính Trị, 6 Bài Tiểu Luận Chính Trị, Tiểu Luận Bác Sĩ Chính, Tiểu Luận Về Rau Sạch, Bài Tiểu Luận Về Rau Sạch, Tiêu Chí Đánh Giá Chính Sách Đất Đai, Tiêu Chí Đánh Giá Chính Sách, Tiểu Luận Xây Dựng Đảng, Tiểu Luận ý Nghĩa Sự Ra Đời Của Đảng, Tiểu Luận Môn Xây Dựng Đảng, Tiểu Luận Xây Dựng Đảng Về Đạo Đức, Tiểu Luận Lịch Sử Đảng, Tieu Luan Boi Duong Bac Si Chinh, 329 Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Ftu, 199 Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Tiểu Luận Học Viện Tài Chính, Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị, Tiểu Luận Con Người Chính Trị, Tiêu Chuẩn Học Cao Cấp Lý Luận Chính Trị, Tiểu Luận Điều Chỉnh Hóa Đơn, Tiêu Luân Bồ Dưỡng Bác Sỹ Chính, Mẫu Một Bài Tiểu Luận Hoàn Chỉnh, Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ, 1 Bài Tiểu Luận Mẫu Hoàn Chỉnh, Tiểu Luận Chính Trị Học So Sánh, 1 Bài Tiểu Luận Hoàn Chỉnh, Bài Tiểu Luận Hoàn Chỉnh, Tiểu Luận Hoàn Chỉnh, Tiểu Luận Hành Chính, Tiểu Luận Lập Mô Hình Tài Chính, Tiểu Luận Dự án Trồng Rau Sạch, Tiểu Luận Về Ngân Sách Xã, Bài Tiểu Luận Sản Xuất Sạch Hơn, Tiểu Luận Thu Ngân Sách Xã, Báo Cáo Kết Quả Rà Soát Tiêu Chuẩn Chính Trị Cán Bộ Đảng Viên, Mẫu Báo Cáo Rà Soát Tiêu Chuẩn Chính Trị Cán Bộ Đảng Viên, Tiểu Luận Bình Đẳng Giới, Tiểu Luận Sự Ra Đời Của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Tiểu Luận Lich Sử Đảng Đoàn Kết, Bài Tiểu Luận Về Bình Đẳng Giới, Tiểu Luận Lịch Sử Đảng Hubt, Tiểu Luận Về Kiểm Tra Giám Sát Của Đảng, Bài Tiểu Luận Lớp Giảng Viên Chính, Tiểu Luận Về Luật Hành Chính, Tiểu Luận Chuyên Viên Chính, Bài Tiểu Luận Lớp Chuyên Viên Chính, Tiểu Luận Giảng Viên Chính, Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Tài Chính, Tiểu Luận Luật Hành Chính, Tiểu Luận Về Chính Quyền Địa Phương, Bài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính, Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Về Thất Nghiệp, Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Y Tế, Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Vnm,

Tiểu Luận Về Chính Sách Tôn Giáo Của Đảng, Tiểu Luận Về Chế Độ Chính Sách Cho Giáo Viên Trong Trường Học, Tiểu Luận Công Tác Giáo Dục Chính Trị Tư Tưởng Cho Cán Bộ Đảng Viên Trong Gia, Tiểu Luận Chính Sách Văn Hóa, Tiểu Luận Chính Sách Công, Tiểu Luận Về Chính Sách Công, Tiểu Luận Chính Sách Tài Khóa, Tiểu Luận Xử Lý Tình Huống Chế Độ, Chính Sách, Tiểu Luận Chính Sách Xã Hội Đối Với Phụ Nữ Cho Người Nghèo, Tiểu Luân Cương Lĩnh Chính Trị Đầu Tiên Của Đảng, Tiểu Luận Bình Đẳng Giới Trong Lĩnh Vực Chính Trị, Tiểu Luận Sự Ra Đời Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Và Cương Lĩnh Chính Trị Đ, Tiểu Luận Xây Dựng Đảng Trong Sạch Vững Mạnh, Tiểu Luận Thực Hiện Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo, Chính Sách Của Đảng Và Nhà Nước Về Tôn Giáo, Tiểu Luận Nội Dung Cương Lĩnh Chính Trị Đầu Tiên Của Đảng 2 1930, Tiểu Luận So Sánh Chính Sách Kích Cầu Của Việt Nam Trung Quốc Và Mỹ, Tiểu Luận Môn Luật So Sánh Chính Sách Kích Cầu Của Việt Nam Trung Quốc Và Mỹ, Quan Diem Cua Dang, Chinh Sach Cua Nha Nuoc Ve Dan Toc Ton Giao, Chính Sách Ngoại Giao Của Đảng Với Liên Hợp Quốc, Quan Điểm Chính Sách Dân Tộc, Tôn Giáo Của Đảng Và Nhà Nước Ta, Quan Điểm, Chủ Trương Của Đảng, Chính Sách Của Nhà Nước Về Dân Tộc, Tôn Giáo, Tiểu Luận Nhiệm Vụ Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Hiện Nay, Quan Điểm Chủ Trương Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Chính Sách Của Nhà Nước Về Dân Tộc Tôn Giáo, Mẫu Tham Luận HĐnd Xã Tuyên Truyền Đường Lối Chính Sách Của Đảng, Pháp Luật Của Nhà Nước, Mẫu Tham Luận HĐnd Xã Về Việc Tuyrn Truyền Đường Lối Chính Sách Của Đảng, Pháp Luật Của Nhà Nước, Bài Tiểu Luận Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Bác Sĩ Chính, Tài Liệu Tiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Bác Sĩ Chính Hạng Ii, Tiểu Luận Con Người Chính Trị Và Nghệ Thuật Hoạt Động Chính Trị, Đề Nghị Kết Luận Tiêu Chuẩn Chính Chị Theo Quy Định 126 Của Bộ Chính Trị, Tiểu Luận Phát Triển Kỹ Năng Giao Tiếp Cho Học Sinh Tiểu Học, Tác Động Của Nhân Tố Đảng Phái Đến Chính Sách Đối Ngoại Của Chính Quyền Obama, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Đường Lối, Quan Điểm Của Đảng Cộng Sản, Chính Sách Pháp Luật Nhà Nước Về Bảo Vệ An Ninh Chính Trị, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Powerpoint Bảo Vệ Luận Văn Thạc Sệ Khóa Luận Tốt Nghiệp Của Sinh Viên Giáo Dục Tiểu Học, Báo Mạng Điện Tử Với Vai Trò Giáo Dục Chính Trị – Tư Tưởng Cho Đội Ngũ Đảng Viên Đảng Cộng Sản Việt, Báo Mạng Điện Tử Với Vai Trò Giáo Dục Chính Trị – Tư Tưởng Cho Đội Ngũ Đảng Viên Đảng Cộng Sản Việt , Góp ý Dự Thảo Tiêu Chí Chọn Sách Giáo Khoa Theo Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông, Tiểu Luận Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Tiểu Học, Tiểu Luận Ngạch Giáo Dục Tiểu Học, Lý Luận Về Đảng Chính Trị, Đảng Cầm Quyền, Bài Tiểu Luận Sự Ra Đời Của Đảng, Bài Tiểu Luận Báo Cáo Tài Chính, Bài Tiểu Luận Chính Trị, 6 Bài Tiểu Luận Chính Trị, Tiểu Luận Bác Sĩ Chính, Tiểu Luận Về Rau Sạch, Bài Tiểu Luận Về Rau Sạch, Tiêu Chí Đánh Giá Chính Sách Đất Đai,

Quan Điểm, Chính Sách Của Đảng Và Nhà Nước Việt Nam Về Tôn Giáo

Nghiên cứ u Tôn giáo. Số 10 – 2015

128

̣ U SÁCH GIỚI THIÊ

QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ TÔN GIÁO Tác giả: chúng tôi Nguyễn Hồng Dương Nxb. Khoa hội Xã hội, Hà Nội, 2015, khổ 16 x 24cm

Nghiên cứ u Tôn giáo. Số 10 – 2015

129

Chương 2: Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt nam về tôn giáo từ năm 1954 đến năm 1975 Tác giả đã trình bày bối cảnh lịch sử giai đoạn này như việc thực hiện các đường lối chiến lược ở hai miền Bắc – Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đánh đuổi đế quốc Mỹ và bè lũ tai sai giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước. Tác giả đã cho thấy bối cảnh chính trị chung trong nước và quốc tế tác động đến chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam; tình hình kinh tế, chính trị – xã hội, tôn giáo Miền Bắc những năm đầu giải phóng và tình hình tôn giáo Miền Nam những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Qua phần trình bày của tác giả chúng ta thấy rõ rằng: nếu như trước năm 1954, nhiệm vụ chủ yếu của Đảng là tập hợp quần chúng trong đó có quần chúng tôn giáo trong một mặt trận để tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thì đến giai đoạn này, do Đảng đã trở thành một chính đảng cầm quyền nên một mặt Đảng Cộng sản Việt Nam phải có quan điểm, đường lối đúng đắn để tập hợp được đông đảo quần chúng tín đồ tham gia xây dựng Miền Bắc Xã hội chủ nghĩa, đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất nước nhà. Nhưng mặt khác, quan trọng hơn là làm thế nào để quan điểm, đường lối đúng đắn đó phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam mà không bị sức ép từ phía mô hình quản lý tôn giáo của một quốc gia nào trong hệ thống Xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định một mô hình quản lý tôn giáo thông qua Hiến pháp và pháp luật với một nguyên tắc bất di bất dịch là Hiến pháp và pháp luật phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân và tôn trọng quyền tự do ấy; đồng thời còn phải thể chế hàng loạt điều khoản, trong đó có điều khoản chế tài để bảo đảm việc thực hiện pháp luật được nghiêm túc và có hiệu quả. Trong chương này, tác giả trình bày những nguyên tắc chung về quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về tôn giáo. Đó là: Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý đối với tôn giáo; Nguyên tắc tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân, nghiêm cấm mọi sự xâm phạm quyền tự do này; Nguyên tắc đoàn kết tôn giáo, đoàn kết lương giáo; Nguyên tắc quan tâm, tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo pháp luật; Nguyên tắc chống lợi dụng tôn giáo vào hoạt động phá hoại an ninh trật tự, mê tín dị đoan. Do đặc thù lịch sử giai đoạn này đất nước chia cắt thành hai miền Nam, Bắc nên Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng có quan điểm, chính sách đối với tôn giáo ở Miền Nam. Tác giả cũng

130

Nghiên cứ u Tôn giáo. Số 10 – 2015

đã trình bày về chủ trương, chính sách của Trung ương Đảng, Trung ương Cục Miền Nam đối với vấn đề tôn giáo. Chương 3: Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo từ năm 1975 đến năm 1990 Bối cảnh lịch sử của giai đoạn này là: Miền Nam đã giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước bước vào giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh Miền Nam vừa giải phóng, nhiều tôn giáo có những biến động lớn thời gian đầu sau giải phóng như Công giáo, Tin Lành và một số tôn giáo khác. Thời gian đầu sau giải phóng, ở Miền Nam nổi lên nhiều hoạt động chống đối cách mạng của một số chức sắc tôn giáo làm cho tình hình chính trị ở Nam Bộ trở nên phức tạp. Những vấn đề này đã có tác động không nhỏ đến chủ trương, chính sách đối với tôn giáo của Đảng thời kỳ này. Trong bối cảnh như vậy, chủ trương, chính sách của Đảng đối với tôn giáo đã có những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế. Điều này được thể hiện qua các kỳ Đại hội của Đảng và các văn bản khác của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam cũng đã thể hiện rõ quan điểm,chính sách đối với từng tôn giáo cụ thể. Nội dung này được tác giả trình bày chi tiết trong nội dung chương này. Chương 4: Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo từ năm 1990 đến nay Trong chương này tác giả đã cho thấy tình hình tôn giáo thế giới và Việt Nam thập niên cuối thế kỷ XX và thập niên đầu thế kỷ XXI; Những đặc điểm về chính trị – xã hội, tôn giáo ở Việt Nam từ những năm đầu sau Đổi Mới đến nay. Đặc biệt, tác giả đã cho thấy nghị quyết số 24-NQ/Tw là một trong những bước ngoặt trong đổi mới quan điểm, chính sách đối với tôn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tiếp theo đó là các Chỉ thị 37-CT/Tw và Nghị quyết 25-NQ/TW. Quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam còn được thể hiện qua Cương lĩnh và Báo cáo Chính trị các kỳ đại hội của Đảng và các văn bản khác mang tính đặc thù đối với một số tôn giáo như Tin Lành (Chỉ thị 01/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số công tác đối với đạo Tin Lành ngày 4/2/2005…); Islam giáo trong dân tộc Chăm (Thông báo số 119- TB/Tw ngày 30/9/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Thông báo ý kiến Ban Bí thư về chủ trương công tác đối với Hồi giáo trong tình hình mới…); Phật giáo Nam tông Khmer (Chỉ thị số 68-CT/Tw về công tác ở

Nghiên cứ u Tôn giáo. Số 10 – 2015

131

vùng đồng bào dân tộc Khmer, ngày 18/4/1991 của Ban Bí thư Trung ương Đảng), v.v.. Có thể thấy, thời kỳ này đổi mới công tác tôn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện cơ bản trên hai bình diện: thứ nhất là quan điểm nhìn nhận đánh giá về bản chất, vai trò cũng như sự tồn vong của tôn giáo; thứ hai là đổi mới về chính sách cụ thể đối với tôn giáo mà nổi bật là việc xem xét, công nhận các giáo hội và các hệ phái tôn giáo, nếu có đường hướng hành đạo gắn bó với dân tộc, có tôn chỉ mục đích, điều lệ phù hợp với luật pháp Nhà nước, có tổ chức thích hợp và có bộ máy nhân sự đảm bảo tốt về hai mặt đạo, đời. Chương 5: Tôn giáo thời kỳ đổi mới ở nước ta và những vấn đề đặt ra Chương này cho thấy tôn giáo thời kỳ đổi mới ở nước ta với những nét nổi trội trong đời sống tôn giáo như thờ cúng Hùng Vương, thờ cúng và tôn vinh những người có công với làng, nước và thờ tổ tiên (gọi tắt là thờ Tổ). Năm 2014, ở Việt Nam đã có 13 tôn giáo và 40 tổ chức tôn giáo được công nhận, tuy nhiên, vẫn còn một số tôn giáo và hàng chục tổ chức tôn giáo chưa được công nhận dẫn đến hiện tượng không gian tôn giáo trở nên đa dạng và phức tạp. Nhiều vùng, miền trước đây, không gian chủ yếu là của một tôn giáo thì nay tiếp tục bị phân tách. Hiện tượng tôn giáo mới không chỉ gia tăng về số lượng mà còn phức tạp về hoạt động. Trong chương này, tác giả dành nhiều tâm huyết cho việc trình bày những ảnh hưởng của tôn giáo đối với đời sống xã hội trong thời kỳ mới với các nội dung như sau: Tôn giáo là một nguồn lực để phát triển xã hội; Tín ngưỡng, tôn giáo vẫn giữ vai trò trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; Các thế lực phản động tiếp tục sử dụng tôn giáo như một vũ khí lợi hại thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình. Tác giả cũng phân tích cho những vấn đề đặt ra trong việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng về công tác tôn giáo dưới góc độ lý luận và những chủ trương cụ thể. Có thể thấy, qua 258 trang sách, tác giả đã cung cấp cho người đọc một cách tổng quát và khá toàn diện về quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với tôn giáo từ năm 1930 đến nay. Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc!

Nhìn Lại Quan Điểm Nhà Nước Pháp Quyền Về Tôn Giáo Của Đảng Ta Trong Văn Kiện Đại Hội Xii

Ngày 21/11, Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2017-2022 của Giáo hội Phật giáo Việt Nam chính thức khai mạc tại Hà Nội.

Nhà nước pháp quyền về tôn giáo

Nhà nước Pháp quyền

Nhà nước pháp quyền nói theo cách khác là “nhà nước pháp trị”1 vốn có nguồn gốc từ phương Tây, mở đầu với nền Cộng hòa La Mã và trong các cuộc cách mạng tư sản Âu – Mỹ thời cận đại, nó dần được hoàn thiện và phổ biến như ngày nay.

Cơ sở triết lý và luật pháp của loại hình nhà nước này chủ yếu dựa trên học thuyết chủ nghĩa hợp hiến tự do, nói như Max Weber là “ưu thế của luật pháp” hoặc Charles Montesquieu “chúng ta được tự do vì chúng ta sống với dân luật”.

Dựa trên những luận đề ấy, Lý Ba – nhà nghiên cứu luật pháp Trung Quốc có nhận xét rất đúng rằng:

Khác biệt giữa “dụng pháp trị” hay “cai trị bằng pháp luật” và “pháp trị” thật quan trọng. Sống dưới “dụng pháp trị”, luật pháp là một công cụ của chính quyền và nhà cầm quyền ở trên luật pháp. Trái lại, sống dưới “pháp trị” không một ai vượt qua luật pháp, kể cả chính quyền. Cốt lõi của “pháp trị” là một cơ chế luật pháp độc lập2.

Ngày nay, nhà nước pháp quyền đã trở nên phổ biến, thậm chí nó đã trở thành nguyên tắc chính trị pháp lý căn bản cho mọi thể chế chính trị của các nhà nước hiện đại. Đó cũng là một trong những điểm xuất phát của mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

Nhà nước pháp quyền về tôn giáo là gì?

Nguồn gốc triết lý sâu xa của nhà nước pháp quyền ở chỗ, nó là một mô hình nhà nước đảm bảo quyền tự do bình đẳng của mọi người dân thông qua những “khế ước xã hội” (luật pháp) – như chữ dùng của J.J Rousseau. Cái quyền ấy, trên phương diện tôn giáo, tín ngưỡng đã trải qua những giai đoạn phát triển lịch sử quanh co.

Đại thể, “quyền tự do tôn giáo” cũng như “nhân quyền” chỉ xuất hiện trong và sau các cuộc cách mạng tư sản Âu – Mỹ, các thế kỷ XVIII – XIX khi xuất hiện các bộ luật thực hành quyền tự do ấy cũng như được củng cố bởi sự tạo ra Tòa án châu Âu về nhân quyền trong thế kỷ XX3. Chúng ta cũng biết rằng, trong các xã hội Âu – Mỹ trước đó chủ yếu là sự ngự trị của mô hình tôn giáo (độc thần) đứng trên Nhà nước và việc phá dỡ mô hình này là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của các cuộc cách mạng tư sản.

Tuy thế, để xây dựng một mô hình nhà nước pháp quyền về tôn giáo, cũng theo các tác giả nói trên, cần phải trả lời hai câu hỏi: Thứ nhất, “tôn giáo” được định nghĩa như thế nào? Thứ hai, quyền tự do tôn giáo được biện minh ra sao?

Riêng câu nói thứ hai, các nhà hiện đại Âu – Mỹ được hiểu cụ thể hơn, như: quyền con người, nhân phẩm, cũng như luật tự nhiên,… trong lĩnh vực tôn giáo là gì? Quá trình trả lời các câu hỏi cơ bản là sự ra đời mô hình nhà nước mới về phương diện tôn giáo. Đó là mô hình nhà nước thế tục, nghĩa là những nhà nước phi tôn giáo. Loại hình nhà nước này cũng đồng thời là những nhà nước pháp quyền, được tạo nên bởi những nguyên lý của chủ nghĩa thế tục.

Nguyên lý của chủ nghĩa thế tục bao gồm hai nguyên tắc cơ bản là việc thể chế hóa các quyền tự do tôn giáo bên cạnh việc thực hiện tự do tưởng, ý thức, lương tâm. Đồng thời thực hiện nguyên lý phân tách, nghĩa là thực hiện trong pháp lý và thực tiễn việc phân ly quyền lực nhà nước với các tổ chức tôn giáo.

Nguyên tắc về “quyền tự do tôn giáo” là thách đố đầu tiên với nhà nước pháp quyền. Nguyên tắc này, đại thể về phương diện luật pháp phải thỏa mãn 3 yêu cầu: Thứ nhất, thể chế hóa những nội dung cơ bản, cốt lõi nhất (tuyên xưng đức tin/niềm tin tôn giáo, truyền bá đức tin, thể hiện đức tin, cải đạo,…). Thứ hai, tự do tôn giáo trong những không gian xã hội đặc thù (nhà tù, trường học,…) và thái độ đối với chủ nghĩa cực đoan tôn giáo. Thứ ba, tự do tôn giáo và những xung đột phát sinh trong sự va chạm với các quyền xã hội, phong tục tập quán khác.

Thế giới ngày nay thường coi 4 văn kiện quốc tế sau đây đã đúc kết được những nguyên tắc tự do tôn giáo trong thế kỷ XX: Tuyên ngôn toàn cầu về nhân quyền của Liên hợp quốc (năm 1948); Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (năm 1966); Tuyên ngôn của Liên hợp quốc về việc xóa bỏ mọi hình thức bất khoan dung và bất phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo tín ngưỡng (năm 1981) và Văn kiện ký kết ở Viên (năm 1989)4.

Nguyên lý thứ hai về việc thực thi nguyên tắc phân tách giữa quyền lực chính trị, xã hội của nhà nước và các tổ chức tôn giáo cũng là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức tạp với nhà nước pháp quyền. Bởi vì, sự ra đời nguyên tắc này là kết quả đấu tranh giữa hai thế lực chính trị Nhà nước và Giáo hội, cũng như sự phân ly giữa luật tôn giáo và luật pháp quốc gia.

Vấn đề nhà nước pháp quyền về tôn giáo ở Việt Nam trước Đại hội XII

Trong bài viết Vấn đề tôn giáo trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng: cái đã có và cái cần có (năm 2006) chúng tôi đã có nhận xét rằng, mặc dù quá trình đổi mới đường lối chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước đã được bắt đầu ngay từ cuối năm 1990 với Nghị quyết 24 của Bộ Chính trị và sau đó là Nghị quyết Trung ương 25 (năm 2003) với nhiều quan điểm có tính đột phá, nhưng rõ ràng chúng ta vẫn đứng trước những thách thức về lý luận và thực tiễn của công tác này.

Vấn đề ở chỗ, chúng ta không chỉ công nhận sự tồn tại khách quan và lâu dài của tôn giáo cũng như các giá trị văn hóa của nó, mà còn cần thiết phải có sự tiếp tục đổi mới theo hướng một nhà nước pháp quyền về tôn giáo, điều đã được Đại hội XII của Đảng khẳng định như đã nêu ở trên. Để các tổ chức tôn giáo có khả năng trở thành những nguồn lực xã hội to lớn, thậm chí nó còn là một “nguồn lực trí tuệ” thì cần phải hoàn thiện mô hình nhà nước thế tục, cũng như luật pháp tôn giáo, đặc biệt là sự cập nhật thích ứng với các công ước quốc tế về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo7.

Bên cạnh đó, cần lưu tâm rằng việc chính sách tôn giáo của nước ta trong thời gian tới cũng cần tiếp tục giải quyết tốt mối quan hệ Nhà nước – Giáo hội, mối quan hệ này được coi là cốt lõi của chính sách tôn giáo ở Việt Nam. Theo đó, mối quan hệ này phải được đặt trong vấn đề nhà nước pháp quyền, bình thường hóa và đảm bảo tính pháp trị. Khi mối quan hệ này được giải quyết tốt thì đời sống tôn giáo ở nước ta sẽ ngày càng ổn định vững chắc hơn, xây đắp tốt hơn khối đại đoàn kết toàn dân tộc8.

Diện mạo nhà nước pháp quyền về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay: Tiếp thu những kinh nghiệm quốc tế

Khi xây dựng một nhà nước pháp quyền về tôn giáo, chúng ta không chỉ chú ý những nguyên lý của chủ nghĩa thế tục mà còn phải chú ý đến quyền tự do tôn giáo, trách nhiệm xã hội của đông đảo tín đồ các tôn giáo, mặc dù tổ chức tôn giáo là đối tượng trước hết của chính sách tôn giáo nói chung và của nhà nước pháp quyền về tôn giáo nói riêng.

Thông thường, trong các xã hội Âu – Mỹ, người ta chỉ tập trung hai mặt: Thứ nhất, thể chế hóa trong hệ thống luật pháp hai nguyên lý của chủ nghĩa thế tục. Thứ hai, lựa chọn mô hình nhà nước thế tục thích hợp để theo đó thúc đẩy quá trình trên.

Trong các xã hội Đông Bắc Á, do những điều kiện lịch sử đặc thù, nhiều quốc gia (trong đó có Việt Nam) khi xây dựng nhà nước pháp quyền về tôn giáo còn phải chú ý đến những “điều kiện tiên quyết và phổ biến” sau đây:

Một là, vai trò của chủ nghĩa dân tộc, truyền thống văn hóa tôn giáo của các quốc gia loại này đòi hỏi bên cạnh sự phân ly/phân tách thì còn đòi hỏi phải tìm đến những mẫu số chung của sự tương đồng giữa nhà nước (chính trị quốc gia) và lực lượng tôn giáo. Giá trị của các tôn giáo ở đây không chỉ là các giá trị nhân văn phổ quát, mà còn cần thiết “đồng hành với dân tộc”. Ngược lại, một nhà nước khi đã “do dân, vì dân” thì cũng phải tạo ra môi trường sống thuận lợi cho những cộng đồng tôn giáo.

Hai là, về phương diện nhận thức khi xây dựng nhà nước pháp quyền cần nhận thức sâu sắc hơn: tôn giáo không chỉ là một hiện tượng văn hóa, tinh thần, mà còn là một thực tại xã hội.

Ba là, truyền thống nhà nước đứng trên tôn giáo là nét đặc thù của các xã hội Á Đông, nhất là các nước Đông Bắc Á (Đông Nam Á là khu vực “rất tôn giáo”, trong khi đó, Đông Bắc Á nói chung là khu vực “rất thế tục”), khiến cho trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền về tôn giáo càng phải lưu ý nguyên tắc thượng tôn pháp luật, xóa bỏ thói quen xin – cho khi cuộc thực thi chính sách tôn giáo, vốn được hiểu như một định chế và áp lực của nhà nước với các tổ chức tôn giáo.

Đa số các nước trên thế giới đi theo mô hình thứ nhất, tiến bộ và có tính phổ quát. Mô hình nhà nước thế tục đòi hỏi thực hiện hai nguyên lý như đã nói ở trên. Về nội dung vấn đề tôn giáo trong các bản hiến pháp của các quốc gia thế tục, dù diễn ngôn có khác nhau, nhưng đều có đặc điểm chung là: Khẳng định quyền tự do tôn giáo và nguyên tắc tách biệt Nhà nước và Giáo hội.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa về tôn giáo ở Việt Nam

Quan điểm nhà nước pháp quyền về tôn giáo thực sự được ghi dấu với Pháp lênh Tín ngưỡng, Tôn giáo (năm 2004), trong đó có những định chế bao quát hơn về việc thực thi hai nguyên lý của chủ nghĩa thế tục: Đảm bảo tốt hơn quyền tự do tôn giáo và nguyên tắc phân tách giữa quyền lực nhà nước và các tôn giáo. Thế giới đã thừa nhận sự tiến bộ này của Việt Nam, đặc biệt năm 2006, Mỹ đã đưa Việt Nam ra khỏi danh sách “các nước cần quan tâm đặc biệt”.

Gần hai năm qua, Đảng và Nhà nước ta cũng như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã kiên trì con đường đó. Sau khi Hiến pháp sửa đổi năm 2013 ra đời, một kích thích pháp lý mạnh mẽ, tạo điều kiện chính trị xã hội và pháp lý để chúng ta xây dựng Bộ luật đầu tiên về tôn giáo, đó là Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo (năm 2016).

Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay vẫn là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng ở Việt Nam. Đời sống tôn giáo ở Việt Nam hiện nay đã và đang có những thay đổi mạnh mẽ, đa dạng chưa từng có. Trong đó, sự biến đổi hệ thống tôn giáo, tái cấu hình đời sống tôn giáo (Reconfiguration), thị trường tôn giáo (Religious Market),… là những hiện tượng nổi bật, tạo nên những sức ép với thể chế pháp luật. Trước ngưỡng cửa năm 2018, đối với việc thực thi Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo (năm 2016) trong đời sống xã hội nói chung, đời sống tôn giáo tín ngưỡng nói riêng, chúng ta có cơ sở chắc chắn để tin rằng, đường hướng xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa về tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta là một đảm bảo vững chắc.

Các nhà nước thúc đẩy tính tích cực tôn giáo như thế nào?

– Bảo vệ sự tự trị của các tổ chức tôn giáo ôn hòa.

– Cung cấp cơ sở pháp nhân (Legal Personalities) – quyền được thành lập tổ chức, sở hữu tài sản, tự chỉ định người đứng đầu, điều hành trường học, điều hành các cơ quan từ thiện.

– Cho phép các tổ chức tôn giáo có quyền in ấn văn phẩm tôn giáo, kiến nghị với chính phủ, nêu các mối quan tâm đối với quần chúng.

– Từ bỏ việc chống thờ cúng, chống cải đạo, báng bổ và các luật với người bỏ đạo (Apostasy Laws).

Nguồn: Allen D.Hertzke: Organizational Religious Pluralism: Anchoring Thriving Societies, Utah, USA, 2012

Các nhà nước thúc đẩy tính tích cực tôn giáo như thế nào?

– Bảo vệ sự tự trị của các tổ chức tôn giáo ôn hòa.

– Cung cấp cơ sở pháp nhân (Legal Personalities) – quyền được thành lập tổ chức, sở hữu tài sản, tự chỉ định người đứng đầu, điều hành trường học, điều hành các cơ quan từ thiện.

– Cho phép các tổ chức tôn giáo có quyền in ấn văn phẩm tôn giáo, kiến nghị với chính phủ, nêu các mối quan tâm đối với quần chúng.

– Từ bỏ việc chống thờ cúng, chống cải đạo, báng bổ và các luật với người bỏ đạo (Apostasy Laws).

Nguồn: Allen D.Hertzke: Organizational Religious Pluralism: Anchoring Thriving Societies, Utah, USA, 2012

1. Xem Lý Ba: Pháp trị là gì? (bản dịch tiếng Việt được in trong cuốn về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến: Một số tiểu luận của các học giả nước ngoài (Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Vũ Công Giao giới thiệu, dịch), Nxb Lao động – Xã hội, H.2012, tr.27.

2. Xem W.C.Durham, B.G.Scharffs: Law and Religion: National, Internatinonal, and Comparative Perspectives, Wolters Kluwer, New York, 2010, tr. 3-4.

Quán Triệt Nghị Quyết Đại Hội Xi Của Đảng Trong Các Tôn Giáo

Hôm nay (6/9), tại Hà Nội, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam tổ chức Hội nghị đại biểu các tôn giáo (các tỉnh, thành phố phía Bắc) nghiên cứu quán triệt Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.

Tại Hội nghị lần này, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đã thống nhất chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI

Tham dự Hội nghị có Đồng chí Đinh Thế Huynh, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương và đại diện lãnh đạo văn phòng Trung ương Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội; Đồng chí Huỳnh Đảm, Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.

Phát biểu tại Hội nghị, Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam Huỳnh Đảm nhấn mạnh: “nghiên cứu quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng là tình cảm, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Qua hội nghị lần này sẽ nâng cao nhận thức, thống nhất hành động, góp phần đưa Nghị quyết Đại hội XI của Đảng vào cuộc sống, vì “Dần giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Việc tổ chức Hội nghị nhằm giúp chức sắc các tôn giáo nắm vững những quan điểm, nội dung cơ bản trong các văn kiện Đại hội XI của Đảng và chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tự do tôn giáo, tín ngưỡng. Qua đó, tạo sự tin tưởng, đồng thuận cao trong chức sắc, tin đồ các tôn giáo trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường, phát huy sức mạnh đại đòan kết tòan dân tộc, tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hội nghị đã được lắng các nội dung cơ bản trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng bao gồm: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011 – 2020; Báo các Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội lần thứ XI; Các đại biểu cũng được nghe thông báo một số chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo.

Tại Hội nghị lần này, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đã thống nhất chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI với những nội dung, nhiệm vụ trọng tâm như: Tuyên truyền sâu rộng, quán triệt Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đến các tầng lớp nhân dân; Đa dạng hóa các hình thức tập hợp và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam; Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội do Đại hội lần thứ XI của Đảng đề ra; Phát huy dân chủ, tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước, thực hiện vai trò Mặt trận đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân, tăng cường sự đòan kết hữu nghị, hợp tác cùng phát triển giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trên thế giới.

Trước đó, vào ngày 25/8 vừa qua, Hội nghị đại biểu các tôn giáo các tỉnh, thành phố phía Nam đã được tổ chứ thành công tốt đẹp tại TP Hồ Chí Minh.