Văn Bản Luật Và Văn Bản Dưới Luật

Với mục tiêu ổn định chính trị – xã hội như ngày nay, những văn bản, thông tư pháp luật được ban hành ngày càng nhiều nhằm để Nhà nước tiến hành quản lý tốt hơn. Trong đó, có những thuật ngữ mà chúng ta ai cũng đã từng một lần nghe qua là “văn bản luật” và “văn bản dưới luật”. Vậy chúng được hiểu như thế nào?

Văn bản luật:

Văn bản luật là những văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định gồm hiến pháp, luật và bộ luật.

Chúng ta có thể bắt gặp những văn bản luật phổ biến hiện nay như: Hiếp pháp 2013, Bộ luật hình sự 2023, Luật giao thông đường bộ 2008,…

Văn bản dưới luật:

Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định, bao gồm: pháp lịnh, nghị định, nghị quyết, lệnh, quyết định, thông tư.

Hiện nay, những văn bản dưới luật thường gặp là:

Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.Quyết định số 751/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên.Thông tư 01/2023/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành.

Phân biệt văn bản luật và văn bản dưới luật:

Giống nhau:

Đều do các cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định, đều mang tính quy phạm pháp luật.

Khác nhau: Về thẩm quyền ban hành:

Văn bản luật: Do Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước ban hành, bao gồm hiến pháp, luật và bộ luật.Văn bản dưới luật: Do các cơ quan nhà nước ban hành, bao gồm: pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, lệnh, quyết định, thông tư.

Về hiệu lực pháp lý:

Văn bản luật: Có hiệu lực pháp lý cao nhất.Văn bản dưới luật: Có hiệu lực pháp lý thấp hơn văn bản luật.

Nhìn chung, cả hai dạng văn bản đều có ý nghĩa nhất định trong cuộc sống của con người. Không những thể hiện được ý chí, mong muốn của tầng lớp lãnh đạo mà còn qua đó giúp cho công tác quản lý Nhà nước trở nên dễ dàng hơn. Để pháp luật phát huy hết giá trị đòi hỏi cơ quan Nhà nước cần nhận thức được những đổi mới của xã hội để kịp thời đưa ra những cải cách tiến bộ hơn.

Qua những văn bản pháp luật, mỗi chúng ta còn học hỏi được nhiều hơn về lối sống, thái độ, cách ứng xử sao cho phù hợp. Chính vì vậy, vai trò của văn bản pháp luật không thể phủ nhận trong đời sống ngày nay.

Văn Bản Nào Dưới Đây Không Phải Là Văn Bản Dưới Luật

Chủ đề :

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC

Bà X mượn bà B số tiền là 200 triệu đồng. Bà X đã viết giấy vay tiền và hẹn rõ ngày trả.

Câu hỏi: “Pháp luật là của ai, do ai và vì ai?” đề cập đến vấn đề nào của pháp luật?

Bác Thành nuôi được 30 con gà. Bác để ăn 9 con, cho con gái 2 con, 8 con gây giống. Số còn lại

Làm cùng công ty nên chị N biết chị V thường xuyên đi làm muộn, bỏ việc. Vì quen biết giám

Sản phẩm nào sau đây không phải là hàng hóa?

Tuân thủ pháp luật được hiểu là việc cá nhân, tổ chức

Công ty P và công ty Q ký hợp đồng mua sữa. Đúng hẹn, công ty P giao sữa đủ số lượng và

Đang trên đường đi học, A gặp người bán hàng rong bị đổ hàng tràn ra đường nhưng A vẫn

Để quản lý xã hội một cách hữu hiệu nhất Nhà nước phải sử dụng phương tiện nào dưới

Chủ thể nào sau đây không có quyền áp dụng pháp luật?

Hai bạn K và Q ( học sinh lớp 12) cùng nhau đi xe máy điện đến trường, K vừa điều khiển xe

Nhà nước ban hành luật Giao thông đường bộ và bắt buộc tất cả mọi người phải tuân theo,

Do mâu thuẫn cá nhân, K đã đánh H bị thương tích nặng với tỷ lệ thương tật 14%. H phải

M đang học lớp 9 (15 tuổi), do yêu đương với N (22 tuổi) nên có thai, Ủy ban nhân dân xã không

Chị T mở cửa hàng kinh doanh hàng tạp hóa nhưng lại trốn nộp thuế cho nhà nước. Trong trường

Trong giờ làm việc tại xí nghiệp X, công nhân H đã rủ các anh M, S, Đ cùng chơi bài ăn tiền. Vì

Khi tham gia vào các quan hệ xã hội, công dân đều xử sự phù hợp với quy định của pháp luật

Các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành được áp dụng cho

Để sản xuất ra một cái áo, thời gian lao động của anh A là 1 giờ, anh B là 2 giờ, anh C là 3

Điểm giống nhau giữa đạo đức và pháp luật là đều

Công ty X đã phát hiện chị Y truyền thông tin mật của công ty mình cho công ty khác, do đó công ty

Năm nay A 18 tuổi, còn B chưa đầy 16 tuổi. Cả 2 đều là thanh niên lêu lổng. Một lần A và B

Sự thể hiện ý chí, nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội là thể hiện

Trách nhiệm pháp lí áp dụng đối với người vi phạm pháp luật xâm phạm tới quan hệ tài sản

Bà An bán thóc được 5 triệu đồng. Bà dùng tiền đó mua một cái máy giặt. Trong trường hợp

Công ty M trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo đã tự ý xả chất thải độc

Khoản 1 điều 16 Hiến pháp (2013) của nước ta quy định “Mọi người đều bình đẳng trước

Trường hợp nào sau đây là vi phạm dân sự?

Mỗi quy tắc xử sự được thể hiện thành.

Anh H lái xe máy phóng nhanh vượt ẩu nên đã gây tai nạn làm chị M bị thương tổn hại sức

Chị H đã gửi đơn lên Ủy ban Nhân dân xã X yêu cầu được giúp đỡ sau khi bị chồng mình

Trường hợp nào sau đây là vi phạm hình sự?

Theo quy định của pháp luật, học sinh đủ 16 tuổi được phép lái xe có dung tích xi lanh bao

Khi Văn Bản Dưới Luật “Đá” Luật

UB Pháp luật của Quốc hội dẫn chứng:

Thông tư 02 ngày 13/1/2003 của Bộ Công an về hướng dẫn cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới có quy định “Mỗi người chỉ được đăng ký 1 xe môtô hoặc xe gắn máy”.

Cơ quan ra văn bản dưới luật này (Thông tư về giá trị pháp lý còn thấp dưới cả Nghị định) dường như không đối chiếu với hệ thống pháp luật hiện hành nên dẫn đến việc nó “đá” nhau với Bộ luật Dân sự (tài khoản 1, điều 221 của Bộ luật Dân sự thì tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị).

Thậm chí, quy định của Thông tư 02 còn vi hiến khi đã hạn chế quyền sở hữu tài sản của công dân, quyền cơ bản của công dân đã được quy định tại điều 58 Hiến pháp năm 1992!

Cái sự văn bản dưới luật “đá” luật nói trên đã dẫn đến điều gì? Trên thực tế, quy định ở Thông tư 02 đã gián tiếp tạo ra những thủ tục nhiêu khê, gây khó khăn trong các giao dịch mua bán xe máy, buộc người mua xe máy phải chi thêm những khoản tiền vô lý.

Hiện người ta vẫn sắm kìn kìn xe thứ hai, thứ ba khi chi thêm từ 3-6 triệu đồng (tùy mác xe máy) cho việc mua “suất đăng ký” dưới tên người khác. Có điều khoản tiền chi thêm ấy chủ yếu vào tay hệ thống môi giới, chứ không phải người “bán suất đăng ký”, càng không vào “kho ngân sách” vì mua bán trao tay không cần nộp trước bạ, sang tên.

Và thế là mục đích giảm số lượng xe để tiến tới giảm dần số vụ tai nạn giao thông, khắc phục được tình trạng ùn tắc cũng không thực hiện được.

Đó chỉ là một ví dụ điển hình. Theo số liệu tổng hợp bước đầu, từ tháng 11/2003 đến tháng 5/2005, các bộ, ngành đã rà soát, kiểm tra và phát hiện có trên 400 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Trong đó, văn bản có nội dung trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, sai thẩm quyền cần hủy, bãi bỏ lên tới 4-5%.

Theo Bộ trưởng Tư pháp Uông Chu Lưu, đây là “căn bệnh” xảy ra tương đối lâu rồi và cho đến giờ vẫn chưa hoàn toàn chấm dứt. Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền, mọi tổ chức, cá nhân đều hoạt động trên cơ sở tuân theo Hiến pháp và pháp luật.

Hiến pháp là văn bản pháp luật nền tảng và có giá trị cao nhất. Mọi văn bản pháp luật không được trái Hiến pháp. Các văn bản pháp luật cấp dưới không được trái với các văn bản pháp luật cấp trên. Những điều cơ bản này dường như công chức nào cũng đã nghe, đã hiểu và buộc phải nhớ.

Thế nhưng chuyện văn bản dưới luật “đá” luật, thậm chí trái Hiến pháp vẫn tiếp tục xảy ra. Điều đó vừa ảnh hưởng đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, vừa vô tình tạo “điều kiện” để nhiều kẻ xấu lợi dụng để vừa hành dân lại vừa kiếm được bộn tiền. Bởi vậy, phải mau mau rà soát, bãi bỏ hết những văn bản dưới luật “đá” luật.

T.N

Văn Bản Dưới Luật Bao Gồm

1 Số Văn Bản Dưới Luật, Văn Bản Dưới Luật Bao Gồm, Văn Bản Dưới Luật Là Gì, Văn Bản Dưới Luật, Bộ Luật Hình Sự Là Văn Bản Dưới Luật, Bộ Luật Ban Hành Dưới Thời Nhà Lê, Nghị Định Dưới Luật, Bộ Luật Ban Hành Dưới Triều Nguyễn Là, Bộ Luật Mới Được Ban Hành Dưới Thời Nhà Lê Có Tên Gọi Là Gì, Bộ Luật Ban Hành Dưới Thời Trần, Bộ Luật Ban Hành Dưới Triều Nguyễn, Bộ Luật Ban Hành Dưới Triều Trần Mang Tên, Bộ Luật Được Ban Hành Dưới Triều Nguyễn Là, Định Luật 2 Newton Còn Được Viết Dưới Dạng, Đối Tượng Nào Dưới Đây Bị Cấm Sử Dụng Rượu Bia Khi Tggt Theo Luật Phòng Chống Tác Hại Bia Rượu, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Theo Luật Giao Thông Đường Bộ, Tín Hiệu Đèn Giao Thông 3 Màu Nào Dưới Đây?, Hàm Dưới, Điểm Thi Dưới 3.5, Ngữ Pháp Câu Hỏi Đuôi, Thủ Tục Ly Hôn Khi Con Dưới 3 Tuổi, Thủ Tục Ly Hôn Khi Con Dưới 1 Tuổi, Chuyên Đề 7 Câu Hỏi Đuôi, Thủ Tục Làm Phù Hiệu Xe Tải Dưới 3.5 Tấn, Thủ Tục Ly Hôn Khi Có Con Dưới 1 Tuổi, Xem Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ, Hóa Đơn Dưới 200 Nghìn, Lặng Yên Dưới Vực Sâu, Hóa Đơn Dưới 20 Triệu, Gợi ý Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ, Truyện Vì Sao Thỏ Cụt Đuôi, Đáp án 700 Câu Đuổi Hình Bắt Chữ, Đáp án 500 Câu Đuổi Hình Bắt Chữ, Truyện Ma Dưới Quê, Đáp án 400 Câu Đuổi Hình Bắt Chữ, Hoá Đơn Dưới 200k, Nước Dưới Đất, Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ, Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ 2, Biển Nào Dưới Đây Hết Hạn Chế Tốc Độ Tối Đa, Thủ Tục Mua Sắm Dưới 20 Triệu, Tóm Tắt 2 Vạn Dặm Dưới Đáy Biển, Thủ Tục Mua Sắm Dưới 100 Triệu, Truyện Tranh 8 Kẻ Bám Đuôi, Thủ Tục Làm Bảo Hiểm Cho Trẻ Dưới 6 Tuổi, Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Dưới 50cc, Quá Trình Sản Xuất Gồm Các Yếu Tố Nào Dưới Đây, Thủ Tục Cấp Hộ Chiếu Cho Trẻ Dưới 9 Tuổi, Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Thu Nhập Dưới 500, Kế Hoạch 100 Dặm Dưới Lòng Đất, Truyện 2 Vạn Dặm Dưới Đáy Biển, Hướng Dẫn Sử Dụng Hạt Đười ươi, Thủ Tục Làm Bhyt Cho Trẻ Dưới 6 Tuổi, Thủ Tục Làm Hộ Chiếu Cho Bé Dưới 2 Tuổi, Bản Cam Kết Thu Nhập Dưới 48 Triệu, Bản Đăng Ký Đuổi Hình Bắt Chữ, Thủ Tục Mua Bhyt Cho Trẻ Dưới 6 Tuổi, Thủ Tục Mua Bảo Hiểm Cho Trẻ Dưới 6 Tuổi, Thủ Tục Mua Sắm Tài Sản Dưới 5 Triệu Đồng, Thủ Tục Mua Sắm Tài Sản Dưới 50 Triệu Đồng, Thủ Tục Ly Hôn Con Dưới 12 Tháng Tuổi, Sinh Hoạt Dưới Cờ, Sách 2 Vạn Dặm Dưới Đáy Biển, Bản Cam Kết Thu Nhập Dưới 108 Triệu, Thủ Tục Làm Hộ Chiếu Cho Trẻ Dưới 9 Tuổi, Thủ Tục Làm Hộ Chiếu Trẻ Dưới 14 Tuổi, Mẫu Hợp Đồng Dưới 12 Tháng, Câu Thơ Nào Dưới Đây Nói Lên Sự Dũng Cảm Gan Dạ Của Chú Bé Lượm, Mẫu Xác Nhận Thu Nhập Dưới 500, Vạch Dưới Đây Có ý Nghĩa Gì, Mẫu Xác Nhận Thu Nhập Dưới 500.000, Vạch Dưới Đây Có Tác Dụng Gì, Mẫu Hợp Đồng Dưới 3 Tháng, Các Vạch Dưới Đây Có Tác Dụng Gì?, Luân Văn Răng 8 Hàm Dưới, Điểm Thi Dưới 3.5 Có Thi Lại Không, Dự Toán Dưới 500 Triệu, Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ 2023, Đơn Xin Xác Nhận Thu Nhập Dưới 500, Câu Thơ Nào Dưới Đây Có Sử Dụng Phép ẩn Dụ, Đáp án Game Đuổi Hình Bắt Chữ, Lễ Hội Dưới Góc Nhìn Giới, Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ 2023, Tiểu Thuyết 2 Vạn Dặm Dưới Biển, Tiểu Thuyết 2 Vạn Dặm Dưới Đáy Biển, Phác Đồ Điều Trị Đuối Nước, Hướng Dẫn Giảm Mỡ Bụng Dưới, Đánh Giá Độ Khó Nhổ Của Răng Khôn Hàm Dưới, Đơn Xác Nhận Thu Nhập Dưới 1 Triệu, Quan Niệm Nào Dưới Đây Bàn Về Nghĩa Vụ, Tiểu Thuyết Lặng Yên Dưới Vực Sâu, Truyện Cổ Tích Lời ước Dưới Trăng, Nguyên Nhân Nào Dưới Đây Gây Ra Thất Nghiệp Chu Kỳ?, Phương án Nào Dưới Đây Là Khai Báo Mảng Hợp Lệ, Khi Nói Về Tia Tử Ngoại, Phát Biểu Nào Dưới Đây Là Sai?, Tiêu Chảy Cấp Trể Dưới 6 Tháng , Truyện Đôrêmon Tập Lâu Đài Dưới Đáy Biển, Câu Thơ Nào Dưới Đây Chứa Từ Tượng Thanh, Câu Thơ Nào Dưới Đây Sử Dụng Phép Nhân Hóa, Quy Trình Siêu âm Mạch Máu Chi Dưới,

1 Số Văn Bản Dưới Luật, Văn Bản Dưới Luật Bao Gồm, Văn Bản Dưới Luật Là Gì, Văn Bản Dưới Luật, Bộ Luật Hình Sự Là Văn Bản Dưới Luật, Bộ Luật Ban Hành Dưới Thời Nhà Lê, Nghị Định Dưới Luật, Bộ Luật Ban Hành Dưới Triều Nguyễn Là, Bộ Luật Mới Được Ban Hành Dưới Thời Nhà Lê Có Tên Gọi Là Gì, Bộ Luật Ban Hành Dưới Thời Trần, Bộ Luật Ban Hành Dưới Triều Nguyễn, Bộ Luật Ban Hành Dưới Triều Trần Mang Tên, Bộ Luật Được Ban Hành Dưới Triều Nguyễn Là, Định Luật 2 Newton Còn Được Viết Dưới Dạng, Đối Tượng Nào Dưới Đây Bị Cấm Sử Dụng Rượu Bia Khi Tggt Theo Luật Phòng Chống Tác Hại Bia Rượu, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Theo Luật Giao Thông Đường Bộ, Tín Hiệu Đèn Giao Thông 3 Màu Nào Dưới Đây?, Hàm Dưới, Điểm Thi Dưới 3.5, Ngữ Pháp Câu Hỏi Đuôi, Thủ Tục Ly Hôn Khi Con Dưới 3 Tuổi, Thủ Tục Ly Hôn Khi Con Dưới 1 Tuổi, Chuyên Đề 7 Câu Hỏi Đuôi, Thủ Tục Làm Phù Hiệu Xe Tải Dưới 3.5 Tấn, Thủ Tục Ly Hôn Khi Có Con Dưới 1 Tuổi, Xem Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ, Hóa Đơn Dưới 200 Nghìn, Lặng Yên Dưới Vực Sâu, Hóa Đơn Dưới 20 Triệu, Gợi ý Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ, Truyện Vì Sao Thỏ Cụt Đuôi, Đáp án 700 Câu Đuổi Hình Bắt Chữ, Đáp án 500 Câu Đuổi Hình Bắt Chữ, Truyện Ma Dưới Quê, Đáp án 400 Câu Đuổi Hình Bắt Chữ, Hoá Đơn Dưới 200k, Nước Dưới Đất, Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ, Đáp án Đuổi Hình Bắt Chữ 2, Biển Nào Dưới Đây Hết Hạn Chế Tốc Độ Tối Đa, Thủ Tục Mua Sắm Dưới 20 Triệu, Tóm Tắt 2 Vạn Dặm Dưới Đáy Biển, Thủ Tục Mua Sắm Dưới 100 Triệu, Truyện Tranh 8 Kẻ Bám Đuôi, Thủ Tục Làm Bảo Hiểm Cho Trẻ Dưới 6 Tuổi, Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Dưới 50cc, Quá Trình Sản Xuất Gồm Các Yếu Tố Nào Dưới Đây, Thủ Tục Cấp Hộ Chiếu Cho Trẻ Dưới 9 Tuổi, Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Thu Nhập Dưới 500, Kế Hoạch 100 Dặm Dưới Lòng Đất,

Những Vấn Đề Mang Tính Nguyên Tắc Trong Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật

Luật Ban hành Văn bản Quy phạm pháp luật (Luật BHVBQPPL) được ban hành năm 1996. Qua các lần sửa đổi, bổ sung, thay thế, nội dung Luật đã có nhiều thay đổi. Về căn bản, các quy định trong Luật ngày càng đầy đủ, phù hợp hơn với khả năng xây dựng pháp luật của các cơ quan và nhu cầu quản lý của đời sống xã hội. Tuy nhiên, có một số vấn đề mang tính nguyên tắc chưa được Luật BHVBQPPL hiện hành (năm 2008) thể hiện một cách rõ ràng, hợp lý, nên hoạt động xây dựng pháp luật và áp dụng quy phạm pháp luật gặp những khó khăn nhất định.

1. Vị trí thứ bậc của văn bản quy phạm trong hệ thống pháp luật

Hệ thống pháp luật Việt Nam là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có mối quan hệ nội tại hữu cơ, nội dung của văn bản có hiệu lực pháp lý thấp không được trái với nội dung của văn bản có hiệu lực pháp lý cao. Để đảm bảo được tính thống nhất này thì yêu cầu đầu tiên là phải xác định chính xác mỗi văn bản QPPL có vị trí thứ bậc như thế nào trong hệ thống văn bản QPPL nói chung.

Văn bản QPPL là sản phẩm của quyền lực nhà nước, thể hiện khả năng của mỗi cơ quan trong việc tác động vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Vì vậy, vị trí thứ bậc của văn bản quy phạm phụ thuộc vào vị trí của cơ quan ban hành văn bản trong bộ máy nhà nước theo quy tắc: cơ quan nào có vị trí cao trong bộ máy nhà nước thì văn bản quy phạm do cơ quan đó ban hành cũng có vị trí cao trong hệ thống pháp luật và ngược lại. Xác định được một văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, thấp hơn sẽ định hướng cho việc đưa ra các quy định trong nội dung văn bản đó và là căn cứ để áp dụng QPPL, để kiểm tra, xử lý sau khi văn bản được ban hành. Trong Luật BHVBQPPL năm 1996, mặc dù chưa hoàn toàn hợp lý nhưng với việc kể tên và sắp xếp các văn bản quy phạm theo một trật tự nhất định, việc quy định mỗi cơ quan khi ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của mình phải căn cứ vào những văn bản quy phạm nào cũng đã góp phần xác định vị trí thứ bậc của từng văn bản. Luật BHVBQPPL năm 2008 không quy định mỗi cơ quan khi ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của mình phải căn cứ vào những văn bản quy phạm nào nữa. Việc xác định vị trí thứ bậc của các văn bản được thể hiện trong một quy định duy nhất là Điều 2, với tên gọi “Hệ thống văn bản QPPL”. Tên Điều 2 của Luật không phải là “Các văn bản QPPL” mà là “Hệ thống văn bản QPPL” thể hiện, điều luật này không chỉ đơn giản là kể tên các văn bản QPPL mà còn sắp xếp các văn bản đó theo một trật tự nhất định thể hiện mối quan hệ giữa các văn bản đó trong một hệ thống thống nhất. Một cách tổng quát, có thể thấy nhà làm luật đã cố gắng sắp xếp các nhóm văn bản QPPL theo thứ tự hiệu lực từ cao đến thấp. Tuy nhiên, vẫn có một số nhóm văn bản mà vị trí được sắp xếp trong Điều 2 của Luật chưa thể hiện chính xác vị trí thứ bậc của chúng trong hệ thống pháp luật.

Một là, vị trí thứ bậc của nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội (khoản 10, Điều 2 Luật BHVBQPPL năm 2008 ) . Đây là các văn bản quy phạm được ban hành bởi sự phối hợp của một cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của một tổ chức chính trị – xã hội. Vì các tổ chức chính trị – xã hội không nằm trong cơ cấu bộ máy nhà nước nên không thể xác định hiệu lực của văn bản theo vị trí của các tổ chức này, nhưng điều đó cũng không có nghĩa là sự tham gia của tổ chức chính trị – xã hội vào việc ban hành văn bản sẽ làm cho hiệu lực của văn bản thấp đi. Vì thế, cần phải coi nghị quyết liên tịch do Ủy ban thường vụ Quốc hội và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội ban hành có hiệu lực bằng nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội độc lập ban hành; nghị quyết liên tịch do Chính phủ và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội ban hành có hiệu lực bằng văn bản do Chính phủ độc lập ban hành. Như vậy, không nên gom các nghị quyết liên tịch thành một nhóm văn bản chung mà nên tách riêng nghị quyết liên tịch do Ủy ban thường vụ Quốc hội và nghị quyết liên tịch do Chính phủ phối hợp với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội ban hành thành hai nhóm và xếp chúng vào vị trí tương ứng. Nếu xếp chung trong một nhóm và đặt các văn bản này ở vị trí sau nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thì dễ bị hiểu lầm là các nghị quyết liên tịch có hiệu lực pháp lý thấp hơn các văn bản đó.

Hai là, vị trí thứ bậc của các thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (khoản 11, Điều 2 Luật BHVBQPPL năm 2008) . Quy định này cho thấy, trừ trường hợp thông tư liên tịch của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, còn lại các thông tư liên tịch khác được phối hợp ban hành bởi các chủ thể có vị trí khác nhau trong bộ máy nhà nước. Theo chúng tôi, trong bộ máy nhà nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có vị trí cao hơn Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Vì vậy, các thông tư này cần được coi là có hiệu lực pháp lý thấp hơn hiệu lực của thông tư do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao độc lập ban hành, nhưng lại có hiệu lực cao hơn thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ độc lập ban hành. Do đó, đề nghị phải được xếp trước nhóm thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

2. Nguyên tắc áp dụng quy phạm pháp luật

Ngoại trừ Hiến pháp là loại văn bản QPPL luôn luôn chỉ tồn tại một văn bản hiện hành duy nhất, các loại văn bản QPPL khác thường xuyên có nhiều văn bản do cùng một cơ quan ban hành cùng có hiệu lực ở một thời điểm nhất định. Vì cùng loại văn bản và cùng do một cơ quan ban hành nên các văn bản này có cùng vị trí thứ bậc trong hệ thống văn bản QPPL. Trong trường hợp các văn bản đó cùng quy định về một vấn đề nhưng nội dung khác nhau thì không thể đồng thời được áp dụng vào một vụ việc cụ thể. Vì vậy, lựa chọn quy phạm nào để áp dụng trong những trường hợp đó phải được quy định thành nguyên tắc áp dụng QPPL. Vấn đề này đã được quy định trong khoản 3 Điều 80Luật BHVBQPPL năm 1996 “Trong trường hợp các văn bản QPPL do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau” và được giữ nguyên ở khoản 3 Điều 83 Luật BHVBQPPL năm 2008. Sở dĩ Luật quy định phải áp dụng văn bản được ban hành sau là để đảm bảo QPPL được chọn để áp dụng phù hợp nhất với các điều kiện thực tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu hệ thống pháp luật cũng cho thấy, có những trường hợp hai văn bản cùng quy định về một vấn đề, trong đó một văn bản quy định một cách chung nhất và một văn bản quy định mang tính chất chuyên sâu trong một lĩnh vực quản lý cụ thể (thường được gọi là văn bản chuyên ngành). Trong trường hợp này, thông thường văn bản quy định chuyên sâu phù hợp với điều kiện quản lý đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực hơn văn bản quy định chung. Vì thế, việc áp dụng văn bản chuyên ngành khi giải quyết các công việc cụ thể của từng ngành, từng lĩnh vực thường thuận lợi và mang lại hiệu quả điều chỉnh cao hơn. Nếu văn bản chuyên ngành ban hành sau văn bản quy định chung thì việc lựa chọn văn bản chuyên ngành để áp dụng không có gì trái với Luật, nhưng nếu văn bản chuyên ngành ban hành trước văn bản quy định chung thì lựa chọn văn bản nào để áp dụng là vấn đề khó khăn và tiềm ẩn khả năng áp dụng pháp luật không thống nhất. Chẳng hạn, đều quy định về giải quyết khiếu nại, Luật Khiếu nại, tố cáo quy định về khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính nói chung; Luật Đất đai quy định về khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai. Hai luật này có những sự khác nhau nhất định:

– Về thời hiệu khiếu nại: Luật Khiếu nại, tố cáo quy định là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hay biết được có hành vi hành chính (Điều 31); Luật Đất đai quy định là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hay biết được có hành vi hành chính (khoản 2 Điều 138);

– Về quyền khiếu nại lần hai: Luật Khiếu nại, tố cáo quy định người khiếu nại nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc hết thời hạn pháp luật quy định mà cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu không giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai (Điều 39); Luật Đất đai chỉ quy định người khiếu nại được khiếu nại lần hai khi không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu, tức là người khiếu nại không thể khiếu nại lần hai nếu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu không giải quyết khiếu nại (Điều 138);

– Về thời hạn khiếu nại lần hai: Luật Khiếu nại, tố cáo quy định là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hay kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà người có thẩm quyền không giải quyết, nếu ở vùng sâu, vùng xa thì thời hạn nói trên là 45 ngày (Điều 39); Luật Đất đai quy định thời hạn khiếu nại lần hai là 45 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 138).

Nếu theo nguyên tắc áp dụng QPPL được quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật BHVBQPPL năm 2008 thì khi giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, về thời hiệu khiếu nại phải áp dụng Luật Đất đai (ban hành năm 2004) vì Luật này ban hành sau Luật Khiếu nại, tố cáo (ban hành năm 1998); về quyền khiếu nại lần hai và thời hạn khiếu nại lần hai phải áp dụng Luật Khiếu nại, tố cáo (quy định này được sửa đổi, bổ sung năm 2005) vì quy định này ban hành sau Luật Đất đai. Mặc dù vậy, có thể khẳng định chắc chắn rằng, việc giải quyết khiếu nại về đất đai trên thực tế hoàn toàn chỉ áp dụng Luật Đất đai. Vậy có nên coi trường hợp áp dụng quy định trong Luật Đất đai mà quy định đó ban hành trước Luật Khiếu nại, tố cáo là trái nguyên tắc áp dụng QPPL không?

Trong khi đó, Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2005 quy định về nguyên tắc áp dụng Luật này như sau:

Việc ưu tiên áp dụng văn bản chuyên ngành còn được thể hiện ở trong các văn bản khác. Ví dụ, khoản 1 Điều 53 Luật Cán bộ, công chức quy định “Thời hạn biệt phái không quá ba năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định”. Như vậy, ưu tiên áp dụng văn bản chuyên ngành là một nhu cầu thực sự tồn tại trong quản lý nhà nước. Nếu việc chọn quy định ban hành sau có mục đích bảo đảm sự phù hợp của pháp luật với điều kiện thực tế tại thời điểm áp dụng thì việc chọn quy định chuyên ngành cũng có mục đích bảo đảm sự phù hợp của pháp luật với những điều kiện đặc thù của từng lĩnh vực quản lý cụ thể. Chính vì vậy, để đảm bảo áp dụng pháp luật một cách thống nhất, cả hai trường hợp này đều phải được quy định thành nguyên tắc áp dụng QPPL trong Luật BHVBQPPL và khoản 3 Điều 8 nên sửa đổi là “Trong trường hợp các văn bản QPPL do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau, nếu văn bản chuyên ngành có quy định khác thì áp dụng văn bản chuyên ngành”.

3. Hiệu lực của văn bản cụ thể hóa, chi tiết hóa

Được mệnh danh là “Luật ban hành luật”, mặc dù không phải là một luật đứng trên các luật khác nhưng với vai trò đặc biệt của mình, Luật BHVBQPPL là cơ sở pháp lý chung nhất cho hoạt động xây dựng và áp dụng QPPL. Chính vì vậy, các vấn đề mang tính chất nguyên tắc trong xây dựng và áp dụng QPPL phải được tập trung trong Luật này, phải được quy định một cách khái quát, chính xác đảm bảo cho các hoạt động đó được thống nhất, hợp pháp và hợp lý.

TS. Bùi Thị ĐàoNghiên cứu lập pháp. Văn phòng Quốc hội, Số 8/2011, tr. 44 – 48.