Quản Lý Và Tổ Chức Y Tế

, Tuyển sinh Trung cấp Y Dược TPHCM

Published on

Quản lý và tổ chức y tế – Thái Nguyên

1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI – 2007

2. CHỦ BIÊN ThS. Mai Đình Đức BAN BIÊN SOẠN ThS. Đàm Thị Tuyết ThS. Mai Đình Đức ThS. Nguyễn Thu Hiền ThS. Nguyễn Thị Phương Lan ThS. Nguyễn Thị Tố Uyên

3. 3 LỜI NÓI ĐẦU Tổ chức – Quản lý y tế là một khoa học của chuyên ngành Y xã hội học. Kiến thức về Tổ chức – Quản lý y tế sẽ giúp cho các cán bộ y tế sử dụng các nguồn lực của đơn vị, cộng đồng một cách có hiệu quả. Môn học này đã triển khai dạy cho sinh viên y khoa hệ chính quy ở các Trường Đại học Y trong nhiều năm qua. Tuy nhiên việc biên soạn tài liệu dạy và học chính thức cho môn học này chưa được chú ý. Dưới sự hỗ trợ của chương trình hợp tác y tế Việt Nam – Thuỵ Điển, Bộ Y tế, tập thể giảng viên Bộ môn Y xã hội học biên soạn cuốn tài liệu “Tổ chức – Quản lý y tế , dành cho sinh viên học môn học này. Mục đích của cuốn tài liệu hướng dẫn sinh viên thực hiện các bài học của môn học theo kế hoạch thống nhất và dạy/học dựa trên các vấn đề thực tên của cộng đồng. Chúng tôi biên soạn cuốn tài liệu này dựa trên cơ sở sau: Chương trình hợp tác Y tế Việt Nam – Thuỵ Điển. Văn kiện tiêu dự án CBE. 2003; Chương trình giáo dục dựa vào cộng đồng ban hành theo Quyết định Số 272/YK- QĐ ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Tập tài liệu Tổ chức – Quản lý y tế được biên tập lần đầu tiên, không sao tránh khỏi thiếu sót, mong các bạn đọc đóng góp ý kiên để chúng tôi tiếp tục sửa chữa, bổ sung in lần sau nhằm hoàn thiện hơn cuốn tài liệu. Xin trân trọng cảm ơn. TM CÁC TÁC GIẢ ThS. Mai Đình Đức

4. 4 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT CBE : Giáo dục dựa vào cộng đồng AIDS : Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV : Virus gây suy giảm miễn dịch ở người CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu XHCN :Xã hội chủ nghĩa CNTB : Chủ nghĩa tư bản TK : Thế kỷ WHO : Tổ chức y tế thế giới KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình TCMR : Tiêm chủng mở rộng

6. 6 MÔN HỌC: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ Đối tượng đào tạo: Sinh viên y khoa năm thứ 3 Số đơn vị học trình: 2/0 Lý thuyết: 2 Thực hành: 0 Số tiết: 30/0 Lý thuyết 30 Thực hành: 0 Số điểm kiểm tra: 3 Số điểm thi: 1 Thời gian thực hiện: Kỳ VI năm thứ 3 MỤC TIÊU Sau khi học xong môn học này, sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được các quan điểm chỉ đạo cơ bản về công tác y tế giai đoạn 2000 – 2023. 2. Nêu được vai trò, ý nghĩa và nội dung cơ bản của Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân. 3. Trình bày được tổ chức và nhiệm vụ của y tế các cấp. 4. Mô tả được chu trình quản lý y tế NỘI DUNG Số tiếtTT Tên bài học/chủ đề Tổng số Lý thuyết Thực hành 1 Đại cương về tổ chức và quản lý hệ thống y tế 1 1 0 2 Tổ chức và quản lý hệ thống y tế 4 4 0 3 Những quan điểm, chiến lược và chính sách y tế 2 2 0 4 Luật pháp y tế Việt Nam 2 2 0 5 Tổ chức và quản lý bệnh viện 4 4 0 6 Các chỉ số sức khỏe và quản lý thông tin y tế 3 3 0 7 Lập kế hoạch y tế 3 3 0 8 Giám sát hoạt động y tế 3 3 0 9 Quản lý nhân lực y tế 2 2 0 10 Quản lý tài chính và vật tư y tế 3 3 0 11 Đánh giá các chương trình hoạt động y tế 3 3 0 Tổng số 30 30 0

7. 7 ĐẠI CƯƠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu và giải thích được khái niệm: Y xã hội học, Y tế công cộng, Tổ chức y tế. 2. Mô tả được vị trí, vai trò của khoa học tổ chức y tế và quản lý y tế trong việc chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân cũng như trong hệ thống khoa học y học. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khi bước sang thế kỷ XX, nền y học có một xu thế phát triển mới là trong các trường đại học y xuất hiện một môn học: Y xã hội học và Tổ chức y tế. 1. Các khái niệm 1.1. Y xã hội học, Tổ chức y tế, Y tế công cộng 1 1. Y xã hội học Nghiên cứu tình trạng sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng, của xã hội. Nghiên cứu những điều kiện sống, điều kiện làm việc và các yếu tố tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến tình trạng đó nhằm mục đích xác định các biện pháp để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như là: thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, giới, dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội, môi trường sống, môi trường lao động… Hiện nay đã có một số nghiên cứu về yếu tố xã hội ảnh hưởng tới sức khỏe. Sự khác biệt về kinh tế xã hội giữa các nước đang phát triển và các nước đã phát triển, đã dẫn tới sự thay đổi về mô hình bệnh tật cũng như tuổi thọ trung bình ở các nước. 1.1.2. Tổ chức y tế Là một bộ phận của y học xã hội, là khoa học nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch, xây dựng cơ cấu tổ chức mạng lưới y tế, phân tích các hoạt động y tế nhằm thực hiện các mục tiêu y tế. Theo nguyên tắc chung thì tổ chức được định nghĩa là sự kết hợp của các cá nhân và có cùng ba đặc điểm ngang nhau như sau: – Có mục đích riêng, tổ chức được tạo ra để đạt các mục tiêu đặc trưng khác với các mục tiêu khác.

10. 10 – Trình bày các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác y tế, soạn thảo và thực hiện các nguyên tắc, chế độ quy định trong công tác y tế. – Nghiên cứu các hình thức và phương pháp tổ chức về công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh cũng như Quản lý y tế phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng. 2.2. Đối tượng Tác động của môi trường xã hội đối với sức khỏe. Nghiên cứu những điều kiện sống và làm việc của con người trong xã hội, phân tích tình hình sức khỏe của các tầng lớp, các giai cấp trong mối tương quan với hoàn cảnh xã hội, chính trị, kinh tế từ đó có thể đề ra những biện pháp thích hợp về tổ chức và xã hội để bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. 2.3. Nội dung cơ bản * Những nội dung cơ bản: những cơ sở lý luận của công tác bảo vệ sức khỏe; tình hình sức khỏe nhân dân và các yếu tố xã hội; Lịch sử y học; Thống kê y tế; Tổ chức và Quản lý y tế; Kinh tế y tế; Bảo hiểm y tế, Đạo đức y tế, Luật pháp y tế, Y tế thế giới; Tâm lý y học; Tuyên truyền giáo dục y tế; * Bản chất của Tổ chức và Quản lý y tế – Xã hội hiện đại là xã hội có tổ chức. Đa số các tổ chức phản ánh lại hình ảnh của xã hội. – Các tổ chức khác nhau về mục đích, quy mô, cơ cấu, nhiệm vụ, các phòng ban trong nội bộ, phạm vi hoạt động, tuổi đời, lịch sử, sự hợp tác trao đổi lẫn nhau, quyền tự trị … – Cách tổ chức rất đa dạng như tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức công cộng. – Đa số các tổ chức là sợi dây nối từng thành viên riêng lẻ trong xã hội và các nhóm đặc trưng. Trong xã hội hiện nay người ta được liên kết và kiểm tra cuộc sống của mình trong một màng lưới tổ chức, con người là thành viên, người lao động, người đại diện, nhân viên, khách hàng hoặc công chúng của tổ chức. – Điều quan trọng chủ yếu của tổ chức nổi lên từ sự cần thiết có hợp tác. Sự phức tạp về công việc của một Tổ chức y tế và sự đa dạng về nhân viên chuyên môn, kỹ thuật, hỗ trợ đòi hỏi sự hợp tác, sự đòi hỏi này quan trọng hơn nhiều ở nhiều tổ chức khác. – Một tổ chức có hiệu quả nếu nó tạo thuận lợi cho Tổ chức y tế đạt mục tiêu và nếu mục tiêu đạt được với nguồn lực tối thiểu. – Quản lý tốt đối với một tổ chức cũng như sức khỏe đối với một cơ thể hoạt

11. 11 động đều đặn và có hiệu quả của tất cả các phần việc. Quản lý làm nổi bật các ưu tiên, các cơ sở phù hợp với các nhu cầu trong các hoàn cảnh không ổn định, sử dụng tối đa các nguồn lực có hạn, hoàn thiện mức độ và chất lượng chăm sóc, việc quản lý tốt về mặt y tế sẽ đưa đến các chăm sóc tốt. 3. Phương pháp nghiên cứu Y xã hội học và Tổ chức y tế nghiên cứu những nhóm người rộng lớn, chú ý đến những tính chất chung: giới, tuổi, nghề nghiệp, địa phương,… Môn khoa học này nêu lên những tác động của điều kiện kinh tế xã hội trên thể trạng sinh vật, trên sự thích ứng và chống đỡ của cơ thể các tầng lớp, giai cấp khác nhau, từ đó tìm ra nhu cầu y tế và tổ chức cách giải quyết. Để tiến hành những nghiên cứu đó, Y xã hội học và Tổ chức y tế phải có những phương pháp nghiên cứu sau: 3.1. Phương pháp thống kê Là phương pháp thông dụng nhất trong các nghiên cứu về tương quan giữa tình trạng sức khỏe và hoàn cảnh xã hội của các nhóm người trong xã hội. Cho phép xác định và đánh giá khách quan những biến đổi về tình hình sức khỏe nhân dân hay xác định hiệu quả hoạt động của các cơ quan y tế và được áp dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu y học. 3.2. Phương pháp thực nghiệm Nhằm tìm tòi những hình thức và phương pháp mới hợp lý nhất, tạo ra những mô hình y tế điển hình mới, kiểm nghiệm cho việc xây dựng các cơ sở y tế khác. 3.3. Phương pháp lịch sử Để nghiên cứu các lý luận và tổ chức, quá trình hình thành và phát triển trong bối cảnh lịch sử của chúng. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, các qui luật phát triển hiểu rõ hơn tình hình hiện tại, phán đoán được những triển vọng của tương lai, vận dụng vào việc tăng cường có hiệu quả sức khỏe nhân dân, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và xã hội. 3.4. Phương pháp phân tích kinh tế (Phương pháp phân tích chi phí lợi ích, Phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả…) Phương pháp này được áp dụng trong việc nghiên cứu hoàn cảnh kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe, hiệu quả của công tác y tế đến nền kinh tế quốc dân, trong việc nghiên cứu tìm ra hình thức tổ chức và sử dụng một cách kinh tế nhất nguồn lực y tế.

14. 14 12. Đối tượng nghiên cứu của Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Tác động của môi trường bên trong đối với sức khỏe B. Tác động của môi trường bên ngoài đối với sức khỏe C. Tác động của môi trường xung quanh đối với sức khỏe D. Tác động của môi trường xã hội đối với sức khỏe 13. Một tổ chức y tế hoạt động được gọi là có hiệu quả khi A. Đạt mục tiêu đề ra B. Đạt vượt mức mục tiêu đề ra C. Đạt mục tiêu đề ra với nguồn lực tối thiểu D. Đạt mục tiêu đề ra với thời gian ngắn nhất Phần 2: Câu hỏi truyền thống Câu hỏi truyền thống cải tiến: * Trả lời ngắn gọn các câu sau 14. Liệt kê những phương pháp nghiên cứu về Y xã hội học và Tổ chức y tế thường được sử dụng? A. Phương pháp thống kê B. C. D. E. Các phương pháp khác như lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ học. 2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá Sinh viên đọc kỹ tài liệu, sau đó làm câu hỏi tự lượng giá. Sau khi đã hoàn thành xong phần tự lượng giá xem lại phần đáp án trang 175 và xem lại nội dung đó trong bài nếu có gì chưa rõ hay thắc mắc đề nghị thì trình bày với giáo viên giảng dạy để được giải đáp. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 1. Phương pháp học Sinh viên tự đọc theo trình tự các nội dung trong bài học, có thể tham khảo các khái niệm về y tế công cộng hay quản lý rõ hơn ở trong nội dung của một số bài khác như Quản lý y tế, quản lý trang thiết bị và vật tư y tế. Phần nào chưa rõ, hoặc có thắc mắc ghi lại để trình bày với giáo viên để được giải đáp. Mỗi một cộng đồng sẽ có những đặc điểm riêng về kinh tế, văn hoá, lối sống, môi trường… Vì thế mỗi cộng đồng sẽ có những mô hình bệnh tật khác nhau. Sinh

15. 15 viên cần áp dụng để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ từ đó đề ra các biện pháp can thiệp phù hợp. 2. Vận dụng thực tế Từ nội dung của bài học, sinh viên có thể thấy được sức khỏe bị tác động bởi nhiều yếu tố như điều kiện sống và làm việc của con người trong xã hội, hoàn cảnh xã hội, chính trị, kinh tế… Vì thế người cán bộ y tế không chỉ nhìn vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán và điều trị mà phải chú ý tới môi trường lao động và môi trường xã hội… của người bệnh, nó giúp người cán bộ y tế có cái nhìn toàn diện hơn, bao quát hơn trong việc giải quyết vấn đề sức khỏe của cộng đồng. 3. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Y tế – Tổ chức y tế thế giới. Quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001. 2. Trường Cán bộ quản lý y tế. Y xã hội học – Y tế công cộng. Hà Nội, 1996. tr 1-5. 3. Trường Đại học Y Hà Nội. Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Nhà xuất bảny học Hà Nội, 2002. Tr 1-8 . 4. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Khoa y tế công cộng Bộ môn tổ chức – Quản lý y tế. Bài giảng Tổ chức – Quản lý y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, 2004. Tr 1-7.

16. 16 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Phân tích được nguyên tắc tổ chức Ngành Y tê Việt Nam 2. Nêu được mô hình chung tổ chức hệ thông y tế Việt Nam 3. Mô tả được vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các tuyến trong hệ thống y tế Việt Nam 4. Trình bày được nội dung quản lý chính của y tuyến huyện và y tế cơ sở Là một người cán bộ y tế dù công tác trong bất cứ vị trí nào, tuyến trung ương hay cơ sở, chúng ta cần phải hiểu rõ và tuân theo các nguyên tắc tổ chức màng lưới y tế Việt Nam như thực hiện tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe, không ngừng nâng cao chất lượng… cũng như phải thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ yêu cầu đối với từng người cán bộ y tế và đối với đơn vị y tế Đặc biệt đối với tuyến y tế cơ sở là đơn vị y tế đầu tiên tiếp xúc với người dân. Người cán bộ y tế có vai trò quan trọng trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cần phải biết rõ vai trò vị trí và nhiệm vụ của mình được giao, góp phần vào nâng cao chất lượng hoạt động của ngành y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng. 1. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế Việt Nam 1.1. Đảm bảo phục vụ nhân dân tốt có hiệu quả cao – Màng lưới y tế phải gần dân và rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, hải đảo và biên giới để đảm bảo sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe. – Màng lưới y tế được chia thành nhiều tuyến và nhiều khu vực dân cư để thuận tiện cho dân, đảm bảo thực hiện 10 nội dung CSSKBĐ và thực hiện các chương trình y tế quốc gia. 1.2. Xây dựng theo hướng dự phòng là bản chất của Ngành Y tế Việt Nam – Màng lưới y tế phải làm tốt công tác quản lý sức khỏe mà chủ yếu là phải giải quyết vấn đề môi trường, phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời, kiểm tra sức khỏe định kỳ. – Chữa bệnh ngoại trú tại nhà với các bệnh thông thường. Chuyển viện kịp thời với những bệnh nhân nặng đã phát hiện. – Ngoài hệ thống khám chữa bệnh còn phát triển các cơ sở phòng chống dịch bệnh, phòng chống các bệnh xã hội, công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em – kế hoạch hóa gia

17. 17 đình. 1.3. Phù hơn với tinh hình kinh tế của mỗi địa phương – Việc tổ chức màng lưới y tế phải hết sức tiết kiệm trong việc xây dựng cơ sở vật chất và sử dụng hết công suất của trang thiết bị. – Phải tạo thuận lợi cho nhân dân trong công tác khám chữa bệnh. Phải có đầy đủ tiện nghi sinh hoạt cho bệnh nhân, đầy đủ trang thiết bị cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện khẩu hiệu nhà nước và nhân dân cùng làm. 1.4. Phù hộ với trình độ khoa học và khả năng quản lý – Tổ chức màng lưới y tế phải phù hợp với trình độ quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật của ngành không nên quá lớn, cồng kềnh, quản lý không nổi. – Cần quan tâm đến cơ cấu lồng ghép thích hợp, phát huy vai trò vừa làm tốt công tác chữa bệnh vừa làm tốt công tác dự phòng. 1.5. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất tượng phục vụ người bệnh – Thực hiện được hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong quá trình quản lý và tận dụng được những tiến bộ mới trong khoa học kỹ thuật. – Thực hiện được phương thức lồng ghép với phục vụ, đào tạo nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục sức khỏe phát huy mọi tiềm lực cơ sở vật chất trang thiết bị. Cần kết hợp chặt chẽ giữa y học hiện đại và y học cổ truyền dân tộc. Đảm bảo phục vụ nhân dân tốt, có hiệu quả cao. 2. Mô hình chung Tổ chức y tế Việt Nam 2.1. Dựa theo tổ chức hành chính nhà nước – Tuyến y tế Trung ương – Tuyến y tế địa phương bao gồm: + Tuyến y tế tỉnh, thành phố + Tuyến y tế quận, huyện, thị xã + Tuyến y tế xã, phường, cơ quan, trường học… 2.2. Dựa theo thành phần kinh tế (đầu tư kinh phí) – Cơ sở y tế nhà nước – Cơ sở y tế tư nhân

18. 18 2.3. Màng lưới còn chia làm hai khu vực 2.3.1. Khu vực phổ cập: với nhiệm vụ đảm bảo nhu cầu bảo vệ sức khỏe nhân dân hàng ngày, thực hiện nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu. Sử dụng các kỹ thuật thông thường, phổ biến. Ở nước ta khu vực phổ cập là từ tỉnh đến xã, còn từ huyện đến xã gọi là y tế cơ sở 2.3.2. Khu vực chuyên sâu: với nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao đi sâu vào nghiên cứu khoa học và chỉ đạo kỹ thuật cho địa phương hỗ trợ giải quyết khó khăn của y tế phổ cập. Đào tạo cán bộ cho y tế phổ cập.

19. 19 3. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các tuyến y tế 3.1. Tuyến y tế trung ương 3.1.1. Vị trí Tuyến y tế Trung ương là tuyến y tế cao nhất trong hệ thống tổ chức ngành y tế Bộ Y tế là cơ quan của chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế thuộc sự chỉ đạo trực tiếp, lãnh đạo về mọi mặt của Bộ trưởng Bộ Y tế qua các Thứ trưởng và các Vụ, Cục, ban chuyên môn giúp việc cho Bộ trưởng. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức – Cơ quan của Bộ Y tế. văn phòng, các Vụ, Cục chuyên môn + Văn phòng: văn thư, hành chính, quản trị, tài chính kế toán… + Các Vụ Cục tổng hợp, chuyên ngành và thanh tra Gồm có: Vụ Kế hoạch, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học đào tạo, Vụ Tài chính kế toán,Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Dược chính, Vụ Y học cổ truyền, Vụ Điều trị, Vụ Trang thiết bị công trình y tế, Vụ Bảo hiểm y tế, Vụ Y tế dự phòng, Thanh tra Bộ, Cục Quản lý dược Việt Nam, Cục Vệ sinh và An toàn thực phẩm, Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS. Ngoài ra còn có các tổ chức quần chúng: Công đoàn Y tế Việt Nam, các hội chuyên ngành như Hội Y học dân tộc, Hội Y tế công cộng, Hội Nội khoa, Hội Ngoại khoa, v.v….. – Các cơ sở trực thuộc Bộ: + Các Viện và Phân viện nghiên cứu + Bệnh viện Đa khoa và Chuyên khoa Trung ương + Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học y dược + Các tạp chí Y học thực hành, Tạp chí Dược học, Y học Việt Nam, + Báo Sức khỏe và Đời sống 3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ (Bộ Y tế có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ). Các nhiệm vụ cơ bản: – Tham mưu cho chính phủ về công tác y tế – Chỉ đạo toàn ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

20. 20 – Bộ Y tế có nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng chính sách y tế, thực hiện việc quản lý toàn bộ ngành y tế cả nước. 3.2. Tuyến y tế Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế được quy định theo thông tư liên tịch Bộ Y tế – Bộ Nội vụ. SỐ II/2005/TTLT-BYT – BNV. Hà Nội ngày 12 tháng 04 năm 2005). 3.2.1. Vi trí, chức năng – Sở Y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác y tế trên địa bàn. – Sở Y tế chịu sự quản lý toàn diện về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra; thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Y tế. 3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn – Trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền những kế hoạch, chương trình, quy định, về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ y tế căn cứ theo quy định của Nhà nước và Bộ Y tế. – Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, và chịu trách nhiệm kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án đã được phê duyệt – Quản lý tổ chức thực hiện các nguồn kinh phí theo quy định của cơ quan tài chính của Nhà nước. – Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên ngành về y tế trên địa bàn tỉnh như vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, khám bệnh chữa bệnh… – Quản lý tổ chức bộ máy biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật. – Quản lý và sử dụng có hiệu quả những cơ sở vật chất, vật tư, tài sản được giao theo đúng quy định hiện hành. – Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật đã được Nhà nước, Bộ Y tế ban hành về quản lý dược, thiết bị, vật tư y tế. – Quản lý hành nghề y dược tư nhân, y dược cổ truyền trên địa bàn, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề cho các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

21. 21 – Chủ trì phối hợp với các ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội để làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sức khỏe. – Thực hiện quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của UBND cấp tỉnh. – Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND Tỉnh và Bộ Y tế giao cho. 3.2.3. Tổ chức và biên chế – Ban Lãnh đạo + Sở Y tế có giám đốc và có từ hai hoặc ba Phó giám đốc. Đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì không quá bốn Phó giám đốc. + Giám đốc chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Y tế và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi được yêu cầu. + Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. + Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy định của pháp luật về công tác cán bộ công chức. – Tổ chức của Sở gồm: + Văn phòng + Thanh tra + Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Số phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở không quá tám phòng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Không quá sáu phòng đối với các tỉnh còn lại. Tên gọi do Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND cấp tỉnh quyết định. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng phải rõ ràng không bị chồng chéo. – Các đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc Sở Y tế: + Về khám chữa bệnh: bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện khu vực và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện (kể cả các phòng khám khu vực). + Về dự phòng: bao gồm các Trung tâm Y tế dự phòng; Phòng chống HIV/AIDS; Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Nội tiết; Phòng chống bệnh xã hội… + Về truyền thông: Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe. + Các trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định thuốc mỹ phẩm; Trung tâm giám định

22. 22 y pháp, tâm thần. + Các trường Trung học, Cao đẳng Y tế. 3.3. Tuyến y tế quận, huyện, thị xã (Theo thông tư liên tịch Bộ Y tế – Bộ Nội vụ, số 11/2005/TTLT-BYT-BNV, Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2005; Theo quy định của Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 3.3.1. Phòng Y tế – Chức năng Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn huyện gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp của UBND cấp tỉnh và của Sở Y tế. Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế. – Nhiệm vụ và quyền hạn Phòng Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về chuyên môn y tế trên địa bàn huyện theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường; quản lý các trạm y tế xã, phường, thị trấn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự uỷ quyền của Sở Y tế. – Biên chế Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân địa phương, chủ tịch UBND cấp huyện quyết định biên chế để đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tổng biên chế hành chính được UBND cấp tỉnh giao cho huyện. 3.3.2. Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh – Vị trí, tính chất Trung tâm y tế (TTYT) dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế, sự quản lý nhà nước của UBND huyện, và sự chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật, của các Trung tâm thuộc hệ dự phòng, các Trung tâm chuyên

23. 23 ngành tuyến tỉnh. Trung tâm y tế dự phòng huyện là một đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước. – Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Chức năng: triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe. – Nhiệm vụ và quyền hạn + Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng và truyền thông giáo dục sức khỏe trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Tổ chức thực hiện phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức khỏe lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, dinh dưỡng cộng đồng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông giáo dục sức khỏe theo phân cấp và theo quy định của pháp luật. + Hướng dẫn và giám sát chuyên môn kỹ thuật các hoạt động thuộc mình phụ trách đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế trên địa bàn. + Tham gia nghiên cứu khoa học + Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án được phân công + Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và quản lý tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật. + Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định của pháp luật. + Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và UBND huyện giao. – Cơ cấu tổ chức Tổ chức bộ máy: Lãnh đạo Trung tâm Y tế dự phòng huyện: Giám đốc và các Phó Giám đốc; Các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm: Phòng hành chính tổng hợp; Phòng truyền thông giáo dục sức khỏe. Các khoa chuyên môn gồm: Khoa Kiểm soát dịch bệnh, HIV/AIDS; Khoa An toàn vệ sinh thực phẩm;

24. 24 Khoa Y tế công cộng; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Khoa Xét nghiệm. 3.4. Y tế xã, phường (Theo quyết định 58/TTg ngày 03/02/1994 quy định một số vấn đề về y tế cơ sở, Quyết định 131/TTg quyết định sửa đổi một số điểm trong quyết định 58/TTg). 3.4.1. Vị trí Là tuyến y tế đầu tiên trực tiếp phục vụ nhân dân, chịu sự quản lý của UBND xã phường trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 3.4.2. Tổ chức trạm y tế – Căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng và địa bàn cụm dân cư, địa giới hành chính và khả năng ngân sách để thành lập một trạm y tế. – Việc thành lập, sáp nhập, giải thể trạm y tế xã, phường do thị trấn UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND xã huyện và đề nghị của của Giám đốc Sở Y tế. – Những xã, phường, thị trấn có phòng khám khu vực và trung tâm y tế huyện đóng thì không cần thành lập trạm y tế, số cán bộ và nội dung công việc chăm sóc sức khoẻ, tiêm chủng, tuyên truyền giáo dục sức khỏe… do phòng khám hoặc trung tâm y tế đảm nhiệm. Biên chế: được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân cư, nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng. Biên chế cụ thể hiện nay cho các khu vực khác nhau (Theo thông tư liên bộ số 08/TTLB ngày 20/4/1995 hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) * Khu vực đồng bằng, trung du a) Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí từ 3 đến 4 cán bộ y tế b) Những xã từ 8000-12000 dân được bố trí từ 4-5 cán bộ y tế c) Những xã trên 12000 dân được bố trí tối đa 06 cán bộ y tế * Khu vực miền núi, Tây Nguyên, biên giới hải đảo: a) Xã dưới 3000 dân được bố trí 04 cán bộ y tế b) Xã có 3000 dân trở lên được bố trí 05-06 cán bộ y tế c) ở vùng cao vùng sâu miền núi, nơi xa xôi hẻo lánh chỉ cần bố trí một hoặc hai bác sỹ hay y sỹ thường xuyên có mặt tại Trạm, số cán bộ y tế còn lại được phân công

25. 25 về công tác tại các bản, buôn, làng, ấp và định kỳ tổ chức giao ban tại trạm. * Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn Các phường, thị trấn và những xã có phòng khám khu vực đóng số lượng cán bộ y tế được bố trí 02-03 người. Ngoài số cán bộ y tế trong biên chế định mức của Nhà nước từng trạm y tế, nếu nhu cầu cần thêm cán bộ y tế thì UBND xã, phường có thể ký hợp đồng với cán bộ y tế khác có nhu cầu làm việc và thù lao do xã tự lo. 3.4.3. Nhiệm vụ (Theo thông tư liên bộ số 08/TTLB ngày 20/4/1995 hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) – Lập kế hoạch hoạt động và lựa chọn ưu tiên về chuyên môn y tế của UBND xã, phường, thị trấn. Duyệt, báo cáo và thực hiện sau khi kế hoạch đã được phê duyệt. – Phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh nơi công cộng và đường làng, tuyên truyền ý thức tự bảo vệ sức khỏe cho mọi người nơi công cộng. – Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và KHHGĐ, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ. – Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khỏe tại gia đình. – Tổ chức khám và quản lý sức khỏe cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự. – Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý. Xây dựng và phát triển thuốc Nam, kết hợp y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh. – Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách. – Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn, làng, ấp bản và nhân viên y tế công cộng. – Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và giám đốc TTYT huyện chỉ đạo thực hiện các nội dung chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương. – Phát hiện báo cáo UBND xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để ngăn chặn kịp thời.

26. 26 – Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể, quần chúng, các ngành trong xã để tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu. 3.4.4. Các nội dung quản lý chính 3.4.4.1. Quản lý kế hoạch Trạm y tế cơ sở xây dựng và thực hiện theo kế hoạch hoạt động 6 tháng, một năm được UBND xã và TTYT huyện phê duyệt. Ngoài ra trong quá trình hoạt động cần thiết xây dựng các kế hoạch hoạt động cho từng hoạt động cụ thể. 3.4.4.2. Quản lý nhân lực Số lượng cán bộ y tế trong biên chế nhà nước từ 3 đến 6 người (theo Thông tư liên bộ 08/TTLB ngày 20/4/1995) 100% thôn bản có nhân viên y tế. Cơ cấu như sau: – Bác sỹ/y sỹ đa khoa (đồng bằng phải có bác sỹ) – Nữ hộ sinh/y sỹ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi) – Y tá (đồng bằng phải có y tá trung học trở lên) – Cán bộ phải có trình độ dược tá – Cán bộ được bổ túc về y học cổ truyền – Nhân viên y tế thôn bản được đào tạo chuyên môn ít nhất 3 tháng theo tài liệu Bộ Y tế ban hành Mỗi cán bộ y tế phải đảm nhận nhiều việc và một việc phải có nhiều cán bộ tham gia, nhưng phải có người chịu trách nhiệm chính. 3.4.4.3. Quản lý công việc chức trách, nhiệm vụ, thời gian 3.4.4.4. Quản lý nhân viên y tế thôn bản 3.4.4.5. Quản lý thông tin tại y tế cơ sở Bộ Y tế đã ban hành 12 quyển sổ (từ A1 YTCS đến A12 YTCS) để thu thập thông tin ở y tế cơ sở. Từ các quyển sổ trên, định kỳ xã tổng hợp báo cáo lên trung tâm y tế huyện theo biểu mẫu báo cáo (từ biểu 1 đến biểu 8). 3.4.4.6. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị 3.4.4.7. Quản lý chuyên môn 3.4.4.8. Quản lý các mặt hoạt động tại trạm: Khám bệnh, chữa bệnh, CSSKBĐ, giáo dục sức khỏe…

27. 27 3.4.5. Chức trách nhiệm vụ của y tế thôn bản hay cụm dân cư 3.4.5.1. Chăm sóc – Tuyên truyền giáo dục sức khỏe theo nội dung trạm y tế đề ra. – Vận động từng gia đình xây dựng ba công trình vệ sinh (hố xí, giếng nước, nhà tắm) hướng dẫn kỹ thuật bảo quản và sử dụng định kỳ kiểm tra. – Phối hợp với các đoàn thể quần chúng vận động nhân dân đưa trẻ đi tiêm chủng và thực hiện các hoạt động y tế trong “ngày sức khỏe”. – Vận động theo dõi sinh đẻ có kế hoạch ở thôn. – Trợ giúp y sỹ sản nhi của xã quản lý thai sản khám cân đo cho trẻ dưới 5 tuổi. Theo dõi và giúp các bà mẹ chữa suy dinh dưỡng tại nhà. – Chăm sóc bệnh nhân tại nhà theo đơn của bác sỹ và các bệnh nhẹ, hướng dẫn nhân dân chữa bệnh bằng thuốc Nam. – Kịp thời thông báo cho trạm y tế những bệnh nhân nghi mắc bệnh lây hoặc bệnh nặng mà không đến trạm được. – Băng bó vết thương, cấp cứu ban đầu hại chỗ những tai nạn (gẫy xương, chết đuối…) – Vận động nhân dân trồng khóm thuốc gia đình để điều trị bệnh thông thường. – Ở vùng có sất rét y tế thôn bản phải vận động nhân dân chống muỗi đốt, thả cá chống bọ gậy, tham gia diệt muỗi, lấy máu để tìm ký sinh trùng sốt rét. – Ở vùng bướu cổ: theo dõi việc cung cấp bảo quản và sử dụng muối tốt và việc tiêm lipiodol cho trẻ em nơi bướu cổ lưu hành mạnh. – Ở miền núi: y tế bản phải khám thai, phát hiện đẻ khó gửi đi sớm và đỡ đẻ thường, theo dõi hậu sản theo chỉ dẫn của bác sỹ sản. 3.4.5.2. Những mối quan hệ – Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng thôn hoặc chủ nhiệm hợp tác xã. Sinh hoạt phí hoặc thù lao do ngân sách xã trả qua trạm y tế hoặc do dân trong thôn đóng góp qua trưởng thôn – Về chuyên môn kỹ thuật, y tế thôn bản dưới sự chỉ dẫn, giám sát kiểm tra của trạm trưởng y tế xã hay do người trạm trưởng y tế ủy quyền. – Là người đảm nhiệm công việc vệ sinh viên và tuyên truyền viên sức khỏe trong thôn.

29. 29 4.2. Chuẩn II: Vệ sinh phỏng bệnh A. Phòng chống dịch bệnh 1. Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây dịch theo quy định của Bộ Y tế (bao gồm cả ngộ độc thực phẩm và nhiễm độc bảo vệ thực phẩm, tai nạn và thương tích). Nếu có dịch xảy ra, xử trí ban đầu và phối hợp dập tắt kịp thời. 2. Có biện pháp đề phòng và không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn B. Chương trình mục tiêu y tế quốc gia Đạt và vượt các chỉ tiêu và mục tiêu được giao hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS. C. Y tế môi trường 1. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch Nông thôn: 70% trở lên Thành thị: 90% trở lên 2. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh Nông thôn: 70% trở lên Thành thị: 90% trở lên 3. Tỷ lệ hộ gia đình xử lý rác đúng quy định Nông thôn: 70% trở lên Thành thị: 90% trở lên 4. Tỷ lệ hộ gia đình xử lý phân gia súc hợp vệ sinh đạt từ 70% trở lên. 5. Có tham gia phối hợp kiểm tra vệ sinh lao động trên địa bàn D. Y tế học đường 1. Tỷ lệ học sinh được khám sức khỏe hàng năm: Mẫu giáo: 80% trở lên 1 Tiểu học và trung học cơ sở: 60% trở lên với các xã vùng đồng bằng và 40% với các xã miền núi. 2. Tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở được khám và chăm sóc răng miệng hàng năm: Đồng bằng trung du: 50% trở lên Miền núi: 30% trở lên 3. Toàn bộ số học sinh khám sức khỏe được thông báo kết quả khám về gia đình và trên 90% số mắc các bệnh trong chương trình y tế học đường được quản lý và điều

31. 31 3. Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng hàng tháng: từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng 2 lần/năm Đồng bằng và trung du: 90% trở lên Miền núi: 80% trở lên 4. Điều trị và chẩn đoán đúng phác đồ cho trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp khi đến trạm y tế Đồng bằng trung du: 90% trở lên Miền núi: 80% trở lên 5. Có tổ chức thực hiện tẩy giun cho trẻ em 4.6. Chuẩn VI: Chăm sóc sức khỏe sinh sản 1. Tất cả phụ nữ mang thai được khám thai ít nhất 1 lần trong đó tỷ lệ phụ nữ được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén Đồng bằng và trung du: 75% trở lên Miền núi: 50% trở lên 2. Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ nếu trước khi sinh Đồng bằng và trung du: 95% trở lên Miền núi: 85% trở lên 3. Tỷ lệ phụ nữ khi sinh có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn đỡ đẻ Đồng bằng và trung du: 95% trở lên Miền núi: 90% trở lên 4. Tỷ lệ phụ nữ khi sinh con tại cơ sở y tế Đồng bằng và trung dư: 90% trở lên Miền núi: 75% trở lên 5. Tỷ lệ bà mẹ được nhân viên y tế chăm sóc ít nhất một lần trong tuần đầu sau khi sinh Đồng bằng và trung du: 65% trở lên Miền núi: 35% trở lên 6. Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại Đồng bằng và trung du: 70% trở lên Miền núi: 55% trở lên

32. 32 7. Tỷ lệ phụ nữ 15 – 49 tuổi được khám phụ khoa hằng năm Đồng bằng và trung du: 30% trở lên Miền núi: 20% trở lên 4.7. Chuẩn VII: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị A. Cơ sở hạ tầng Trạm y tế phải xây dựng theo “tiêu chuẩn ngành thiết kế mẫu” do Bộ Y tế ban hành, với một số tiêu chí cơ bản sau: 1. Vị trí gần trục đường giao thông ở khu trung tâm xã 2. Diện tích đất trung bình từ 500m2 trở lên với khu vực nông thôn và từ 150m2 trở lên với khu vực thành thị. 3. Tổng thể công trình bao gồm: – Khối nhà chính, công trình phụ trợ. – Cây xanh, bóng mát chiếm trên 30% diện tích khu đất. – Hàng rào bảo vệ, có cổng và biển tên trạm. 4. Khối nhà chính – Công trình: Tối thiểu cấp 3. – Diện tích tối thiểu: Trung bình từ 90m2 – Số phòng chức năng chính từ 8 – 9 phòng trở lên bao gồm các phòng: + Tuyên truyền tư vấn. + Đón tiếp và quầy/tủ thuốc. + Khám bệnh và sơ cứu. + Dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. + Đỡ đẻ + Sau đẻ. + Lưu bệnh nhân. + Rửa, tiệt trùng. + Khám bệnh bằng y học cổ truyền (đối với trạm y tế có cán bộ y học cổ truyền chuyên trách). – Khu vệ sinh có thể để trong khối nhà chính hoặc khối nhà phụ trợ. 5. Khu nhà phụ trợ bao gồm: nhà bếp, nhà kho, bể nước, nhà vệ sinh và nhà để xe (tuỳ theo nhu cầu và điều kiện của xã, phường).

33. 33 6. Hệ thống kỹ thuật hạ tầng: – Được nối với lưới điện hoặc có máy phát điện riêng đối với các trạm y tế vùng III. – Có một thuê bao điện thoại trực tiếp. – Có nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh và ổn định. 7. Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo dưỡng định kỳ mỗi năm một lần vào quý IV hàng năm. B. Trang thiết bị 1. Trang thiết bị cơ bản cho cán bộ y tế để thực hiện việc khám, điều trị bệnh nhân ở tuyến đầu tiên: Ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp cứu thông thường ban đầu. 2. Bộ dụng cụ khám chuyên khoa cơ bản: mắt, tai – mũi – họng, răng – hàm – mặt 3. Tại các trạm y tế bác sỹ sử dụng: máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản. 4. Trang thiết bị cho khám, điều trị sản khoa, kế hoạch hoá gia đình, đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em. 5. Trang bị về sơ chế, bảo quản thuốc đông y: Chảo sao thuốc, cân thuốc, tủ thuốc đông y, dao cầu, thuyền tán, kim châm cứu. 6. Trang thiết bị cho thực hiện mục tiêu chương trình y tế quốc gia, chống mù lòa, chăm sóc răng miệng và nha học đường, các chương trình chăm sóc sức khỏe khác. 7. Trang thiết bị để thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng. 8. Thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn: nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ. 9. Thiết bị nội thất: tủ, bàn ghế, giường bệnh, tủ đầu giường. 10. Thiết bị thông dụng: đèn dầu, đèn pìn, máy bơm nước. 11. Mỗi thôn từ 1 – 2 túi y tế để thực hiện các dịch vụ cơ bản như: tiêm, sơ cứu, truyền thông giáo dục sức khỏe. 12. Túi đẻ sạch đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa.

34. 34 4.8. Chuẩn VIII: Nhân lực và chế độ chính sách A. Số lượng cán bộ Đảm bảo định biên cán bộ theo quy định hiện hành. B. Cơ cấu cán bộ 1. Trạm y tế tối thiểu cần có: – Bác sĩ hoặc y sĩ đa khoa (đồng bằng phải có bác sĩ) – Nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi). – Y tá (đồng bằng phải có y tá trung học trở lên) 2. Đối với trạm y tế có từ bốn cán bộ trở lên phải có một cán bộ y học cổ truyền chuyên trách. Khi chưa đủ bốn cán bộ, trạm y tế phải có cán bộ được bổ túc thêm về y học cổ truyền. 3. Trạm y tế phải có cán bộ có trình độ dược tá (có thể kiêm nhiệm) để quản lý thuốc trên địa bàn xã. C. Chuyên môn, đoàn thể 1. Có Đảng viên sinh hoạt cùng chi bộ trong xã và thành lập tổ công đoàn tại trạm y tế. 2. Có tủ sách chuyên môn và sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. 3. Không có cán bộ vi phạm 12 điều y đức D. Y tế thôn bản và cộng tác viên 1. 100% thôn bản có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn thời gian ít nhất 3 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành và thường xuyên hoạt động. 2. Hàng tháng trạm y tế tổ chức sinh hoạt chuyên môn, giao ban cùng nhân viên y tế thôn bản. 3. Nhân viên y tế thôn, bản, ấp, được lồng ghép với cộng tác viên của chương trình y tế. E. Chế độ chính sách Thực hiện đúng, đủ chế độ chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở do Nhà nước ban hành.

36. 36 TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Công cụ Phần 1: Câu hỏi trắc nhiệm khách quan * Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 4 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống: 1. Việc tổ chức màng lưới y tế phải hết sức …(A) …trong việc xây dựng cơ sở vật chất. A. 2. Màng lưới y tế phải làm tất công tác quản lý…(A) …mà chủ yếu là giải quyết vấn đề môi trường, phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời, kiểm tra sức khỏe …… (B)…… A. B. 3. Hệ thống y tế Việt Nam được phân thành – Tuyến y tế trung ương – Tuyến y tế địa phương bao gồm A. Tuyến y tế tỉnh, thành phố B. C. 4 . Nếu phân loại dựa theo thành phần kinh tế (dựa theo đầu tư kinh phí) thì hệ thống y tế Việt Nam bao gồm A. Y tế … B. * Phân biệt đúng sai các câu từ 5 đến 14 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai: Câu hỏi A B 5. Theo nguyên tắc cơ bản về hệ thống tổ chức Ngành Y tế Việt Nam, phát triển theo hướng dự phòng đó là ngoài hệ thống khám chữa bệnh còn cần phải phát triển các cơ sở phòng chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, công tác truyền thông giáo dục sức khỏe. 6. Đặc điểm nhiệm vụ của khu vực y tế phổ cập là thực hiện nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, sử dụng các kỹ thuật thông thường phổ biến.

37. 37 7. Theo nguyên tắc cơ bản về hệ thống tổ chức Ngành Y tế Việt Nam, để phục vụ nhân dân tốt, có hiệu quả cao, màng lưới y tế Việt Nam không nên rộng khắp từ thành thị đến nông thôn mà chỉ nên tập trung phát triển ở các thành phố lớn với trang thiết bị hiện đại, chuyên khoa hoá sâu. 8. Các tuyến y tế từ trung ương đến địa phương trong hệ thống ngành y tế đều hoạt động độc lập không có sự hỗ trợ lẫn nhau. 9. Theo quy định của Bộ Y tế, sinh hoạt phí hoặc thù lao cho cán bộ y tế thôn bản là do ngân sách xã trả qua trạm y tế hoặc do dân trong thôn đóng góp qua trưởng thôn. 10. Tổ chức màng lưới y tế cẩn phải phù hợp với trình độ quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật của ngành y tế. 11. Bảo hiểm Y tế là một đơn vị trực thuộc Bộ Y tế 12. Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện thị xã. 13. Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Y tế. 14. Trung tâm y tế dự phòng huyện là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước. * chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 15 đến 31 bằng cách đánh d ấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn. Câu hỏi A B C D 15. Để đảm bảo phục vụ nhân dân tốt có hiệu quả cao màng lưới y tế Việt Nam phải A. Phát triển hệ thống giáo dục sức khỏe B. Gần dân, chia thành nhiều tuyến và rộng khắp C. Tích cực thực hiện các biện pháp điều trị D. Cần phát triển hệ thống y tế tư nhân 16. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống y tế Việt Nam hiện nay là đảm bảo A. Đáp ứng nhu cầu và phục vụ sức khỏe nhân dân tốt, có hiệu quả cao B. Đảm bảo các nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân C. Cung cấp đầu tư trang thiết bị y tế và thuốc thiết yếu D. Đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ y tế 17. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế Việt Nam được áp dụng cho A. Tổ chức y tế huyện B. Tổ chức y tế từ huyện tới xã phường C. Hệ thống y tế nhà nước D. Toàn bộ hệ thống y tế Việt Nam cả Nhà nước và tư nhân

38. 38 18. Việc xây dựng và tổ chức màng lưới y tế Việt Nam A. Đều phải xây dựng theo một mô hình như nhau B. Thuận lợi và phù hợp với tình hình kinh tế mỗi địa phương C. Phải có trang thiết bị hiện đại D. Cần có trang thiết bị thiết yếu 19. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống y tế Việt Nam hiện nay là không ngừng nâng cao A. Số lượng phục vụ B. Chất lượng phục vụ C. Kết quả phục vụ D. Mức độ phục vụ 20. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống y tế VN hiện nay xây dựng theo hướng A. Chủ yếu là điều trị B. Giáo dục sức khỏe C. Dự phòng hiện đại D. Khám và điều trị tại nhà 21. Trung tâm y tế dự phòng huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc A. ủy ban nhân dân huyện B. Sở Y tế C. Bệnh viện huyện D. Bệnh viện tỉnh 22. Khu vực y tế chuyên sâu bao gồm A. Bộ Y tế B. Bộ Y tế và các Sở Y tế C. Bộ Y tế, các tỉnh thành trọng điểm và Sở Y tế D. Bộ Y tế và các tỉnh thành trọng điểm 23. Khu vực y tế phổ cập bao gồm A. Từ Sở Y tế đến tuyến y tế huyện và y tế xã, phường B. Y tế tuyến huyện C. Từ y tế tuyến huyện đến y tế xã phường D. Y tế xã phường 24. Màng lưới y tế Việt Nam được chia thành A. Hai khu vực B. Ba khu vực C. Bốn khu vực D. Năm khu vực

39. 39 25. Tuyến y tế đầu tiên tiếp xúc với người dân đó là A. Tuyến y tế tỉnh B. Tuyến y tế huyện C. Tuyến y tế xã, phường D. Y tế tư nhân 26. Theo thông tư 08 liên bộ, biên chế trạm y tế cơ sở là dựa theo A. Dân số và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng B. Địa bàn hoạt động và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng C. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, dân số và diện tích địa bàn hoạt động D. Dân số, địa bàn hoạt động và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng 27. Theo thông tư 08 liên bộ, biên chế cán bộ y tế cho trạm xá xã ở khu vực đồng bằng có trên 12.000 dân, số cán bộ y tế cần có là A. 3-4 cán bộ y tế B. 4-5 cán bộ y tế C. 5-6 cán bộ y tế D. Tối đa 06 cán bộ y tế 28. Nhân viên y tế thôn bản cần được đào tạo chuyên môn ít nhất A. 3 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành B. 5 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành C. 6 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành D. 9 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành 29. Tổ chức nào sau đây không phải là tổ chức trực tiếp trực thuộc Bộ Y tế A. Nhà xuất bản Y học B. Viện nghiên cứu chiến lược y tế C. Bệnh viện Đa khoa tỉnh D. Trường Đại học Y Hà Nội 30. Việc cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hành nghề y tế tư nhân là nhiệm vụ và quyền hạn của A. Trung tâm y tế Huyện B. Ủy ban nhân dân Huyện C. Sở Y tế D. Ủy ban nhân dân Tỉnh

40. 40 31. Các nhiệm vụ sau là nhiệm vụ của y tế thôn bản ngoại trừ A. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe nhân dân B. Băng bó vết thương, cấp cứu ban đầu tại chỗ những tai nạn (gẫy xương, chết đuối) C. Ở miền núi y tế thôn bản phải khám thai phát hiện đẻ khó gửi đi sớm và đỡ đẻ thường D. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân Phần 2: Câu hỏi truyền thống Câu hỏi truyền thống cải tiến: * Trả lời ngắn gọn các câu từ câu 32 đến câu 35 32. Trung tâm y tế dự phòng huyện có các phòng chức năng nghiệp vụ gì? A. B. 33. Trung tâm y tế dự phòng huyện có các khoa chuyên môn nào? A. B. C. D. E. 34. Khu vực đồng bằng, trung du A. Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí từ …. cán bộ y tế B. Những xã từ 8000 – 12000 dân được bố trí từ …. cán bộ y tế C. Những xã trên 12000 dân được bố trí tối đa …. cán bộ y tế 35. Khu vực miền núi Tây Nguyên, biên giới hải đảo: A. Xã dưới 3000 dân được bố trí …. cán bộ y tế B. Xã có 3000 dân trở lên được bố trí …. cán bộ y tế Câu hỏi truyền thống: 36. Liệt kê 5 nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế nước ta? 37. Trình bày vị trí, chức năng của Sở Y tế 38. Nêu 3 cơ sở để xác định biên chế của trạm y tế xã phường? 39. Hãy liệt kê tên 10 chuẩn quốc gia về y tế xã? 40. Trình bày vị trí, chức năng của Sở Y tế

42. 42 tư liên tịch Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương. Hà nội ngày 12 tháng 4 năm 2005. 8. Bộ Y tế. Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 26/2005/QĐ – BYT ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 9. Nghị định Chính phủ số 49/2003 NĐ-CP. Nghị định Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế. Hà Nội ngày 15 tháng 5 năm 2003. 10. Nghị định Chính phủ số 171/2004/NĐ-CP. Nghị định của chính phủ Quy định tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hà Nội ngày 29 tháng 09 năm 2004. 11. Nghị định chính phủ số 172/2004/NĐ-CP. Nghị định của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

43. 43 NHỮNG QUAN ĐIỂM, CHIẾN IƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH Y TẾ VIỆT NAM MỤC TIÊU Sau khi học xong bài học này, sinh viên có khả năng: 1. Đánh giá khái quát được tìnhhình sức khoẻ chung và công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2. Trình bày được ý nghĩa và nội dung của các quan điểm cơ bản về y tế của Việt Nam hiện hay. 3. Trình bày được các mục tiêu chiến lược, các giải pháp cơ bản về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân Việt Nam. Trong bài này chúng ta sẽ đề cập đến những chính sách y tế cụ thể. Một trong những chính sách y tế cụ thể là đường lối chiến lược y tế và các quan điểm về chỉ đạo công tác y tế hiện nay. 1. Các điểm cơ bản trong lịch sử phát triển quan điểm y tế của Đảng ta 1.1. Quan điểm xây dựng ngảnh y tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh sau cách mạng tháng Tám năm 1945 Bác Hồ luôn luôn quan tâm đến sức khỏe nhân dân. Ngay từ khi giành được chính quyền Bác Hồ đã căn dặn: “Mỗi người dân khỏe thì cả nước khoẻ” và “Luyện tập thể dục, bồi dưỡng sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Tại hội nghị cán bộ y tế năm 1955, Bác Hồ tiếp tục nhắc nhở cán bộ xây dựng một nền y học của ta: Trong những năm nước ta bị nô lệ, thì y học cũng như các ngành khác đều bị kìm hãm. Nay chúng ta đã độc lập tự do, cán bộ cần giúp đồng bào, giúp chính phủ xây dựng một nền y tế thích hợp với nhu cầu của nhân dân ta. Y học càng phải dựa trên nguyên tắc: Khoa học, dân tộc và đại chúng. Ông cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm quý báu về cách chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc Bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu và phối hợp thuốc “đông” và “tây”. 1.2. Các nghị quyết của đại hội Đảng, nghị quyết của trung ương Đảng – Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng lao động Việt Nam ở đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 nêu rõ: “Con người là vốn quý nhất của chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe của con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của ngành y tế và thể dục thể thao dưới chế độ ta và chính vì thế mà đảng và chính phủ ta rất coi trọng công tác y tế và thể dục thể thao. Các ngành y tế và

44. 44 thể dục thể thao có một tác dụng trong việc phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh, phục vụ xây dựng cơ bản và phục vụ quốc phòng”. – Đại hội lần thứ 4 của Đảng cộng sản Việt Nam có nêu quan điểm của đảng về công tác y tế. “Bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân là một vấn đề rất quan trọng, gắn liền sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội, với hạnh phúc của nhân dân. Đó là một trong những mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta, là trách nhiệm cao quý của đảng và nhà nước ta, trước hết là của ngành y tế và thể dục thể thao”. – Điều 47 hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi như sau: “Nhà nước chăm lo bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân; xây dựng nền y học Việt Nam theo phương hướng dự phòng; kết hợp y học, dược học hiện đại với y học, dược học cổ truyền của dân tộc, kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh, lấy phòng bệnh là chính; kết hợp phát triển y tế Nhà nước với phát triển y tế tư nhân đến tận cơ sở. Nhà nước và xã hội bảo vệ bà mẹ, trẻ em; vận động sinh đẻ có kế hoạch”. 1.3. Những văn bản quan trọng của nhà nước – Từ năm 1958 – 1976, quan điểm 1 của Ngành Y tế Việt Nam: “Gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ CNXH, vì hạnh phúc nhân dân, y tế phải phục vụ sản xuất, đời sống và quốc phòng”. – Từ năm 1976 – 1985, các nghị quyết của đại hội đại biểu toàn quốc đảng cộng sản Việt Nam, các chỉ thị của hội đồng bộ trưởng, v.v… Là những sự thừa nhận công khai ở các cấp cao nhất của đảng và nhà nước, vai trò và vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe đối với: + Con người và chiến lược con người + Sản xuất và sự phát triển của xã hội, các mục tiêu kinh tế xã hội; quốc phòng. – Ngày 3 tháng 2 năm 1994 chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Quyết định số 58/TTg do thủ tướng Võ Văn Kiệt ký về việc quy định một số vấn đề tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở. Để thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. – Ngày 3 tháng 1 năm 1998, chính phủ ra nghị định số 01/1998/NĐ-CP về hệ thống tổ chức y tế địa phương. Định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời gian 1996 – 2000 và chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam. Ngày 22/1/2002 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam và Chỉ thị số 06-CT/TW về việc củng cố và hoàn thiện màng lưới y tế cơ sở. (Theo nghị quyết trung ương IV khoá VII đồng thời ngành y tế có nhiều văn bản quan trọng trong công tác chỉ đạo, thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân).

46. 46 Hình 1. Biểu đồ dân số Việt Nam năm 1999 2.2. Đặc điểm sức khỏe chung hiện nay – Được cải thiện một bước – Sức khỏe vẫn ở mức thấp. – Sức khỏe không đồng đều (các vùng, các tầng lớp nhân dân). (Xem bảng số liệu 3, 4 và hình 2 và 3) 2.3. Mô hình bệnh tật, tử vong (xem bảng 5; hình 4 và 5) – Mô hình bệnh tật ở nước đang phát triển + Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng là phổ biến. Hiện nay không còn dịch lớn xảy ra. Nhiều bệnh tật giảm: sốt xuất huyết, thương hàn, tả, viêm não Nhật bản, sáu bệnh trong chương tình TCMR, sốt rét. + Suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt suy dinh dưỡng trong bụng mẹ (14-21,7%): bà mẹ có thai không tăng trọng lượng đủ 12 kg và 50% thiếu máu; nhu cầu cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng không đủ và không cân đối. – Mô hình bệnh tật nước phát triển: bệnh tim mạch, ung thư, tâm thần, bệnh nghề nghiệp, bệnh tuổi già, tai nạn giao thông… Bảng 3: Gánh nặng bệnh tật tại bệnh viện theo nhóm dân cư và ba nhóm bệnh Tỷ lệ % theo số mắc Các bệnh Thành thị Nông thôn Nông thôn nghèo Lây nhiễm (CNPM) 12.8 31.6 36.4 Không lây nhiễm (NCD) 73.6 55 50.5 Thương tật 13.6 13.3 13.1 Tổng số 100 100 100 (Nguồn: Phân tích sô liệu từ báo cáo của ADB)

48. 48 CNPM) của người dân thành thị chỉ bằng 1/3 và tỷ lệ tử vong bằng 1/4 so với các vùng nông thôn nghèo. Mặt khác, bệnh ở vùng thành thị chịu sự chi phối của lối sống, môi trường, các stress, đó là các bệnh tim mạch và ung thư. Ngược lại, ở nông thôn đặc biệt là các vùng nghèo hơn, vẫn phải chịu gánh nặng từ các căn bệnh truyền nhiễm cũng như tử vong. Hơn nữa, kết quả trên cho thấy các bệnh không truyền nhiễm (viết tắt là NCD) không phải là không đáng kể và nó cũng góp phần làm tăng gánh nặng bệnh tật vốn đã nặng nề ở các vùng nông thôn. Tại các vùng nông thôn này, tai nạn cũng chiếm một tỷ trọng đáng lưu ý. Bảng 5. Một số chỉ số tử vong qua các năm Chỉ số Năm 1990* Năm 1995* Năm 1999* Tỷ suất chết trẻ em <1 tuổi 460 /00 44.180 /00 36.70 /00 Tỷ suất chết trẻ em <5 tuổi 680 /00 550 /00 420 /00 Tỷ suất chết mẹ 115/100.000 100/100.000 95/100.000 * Nguồn: Báo cáo của Chính phủ Việt Nam tại hội nghị điều phối viện trợ cho lĩnh vực sức khỏe, Hà Nội, tháng 3/1997, tr.34 ** Nguồn: Niên giám thống kê y tế năm 2000 (Nguồn Niên giám thống kê y tế năm 2000) Hình 5: Xu hường mắc bệnh theo 3 nhóm

Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Hợp Tác Xã

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh

Cơ sở pháp lý điều chỉnh Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã là Luật hợp tác xã 2012.

2. Đại hội thành viên là một phần quan trọng trong cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã

Đại hội thành viên được quy định là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã.

Đại hội thành viên bao gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.

Cuộc họp của Đại hội thành viên thường niên được diễn ra trong thời hạn 03 tháng, tính từ ngày kết thúc năm tài chính và Đại hội này do Hội đồng quản trị triệu tập.

Đối với đại hội thành viên bất thường, đại hội này sẽ do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định.

Điều 32 Luật Hợp tác xá 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã sẽ quy định về Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên

Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị hợp tác sẽ do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, và được tiến hành theo thể thức bỏ phiếu kín. Thành viên của Hội đồng quản trị phải bao gồm gồm chủ tịch và thành viên, theo đó, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng luật quy định tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.

Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.

Cuộc họp Hội đồng quản trị hợp tác xã là họp định kỳ và theo quy định của điều lệ tuy nhiên phải họp ít nhất 03 tháng một lần. Việc triệu tập là do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền.

Cuộc họp Hội đồng quản trị bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (hoặc tổng giám đốc) hợp tác xã.

Điều 36 Luật Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã quy định Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị.

4. Những nhân vật quan trọng trong cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã a. Chủ tịch Hội đồng quản trị hợp tác xã:

Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Chủ tịch hội đồng quản trị có các quyền hạn và nghĩa vụ sau:

lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị

phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị;

Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên

Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ;

Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012 và điều lệ.

b. Giám đốc, Tổng giám đốc hợp tác xã:

Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ được quy định tại Điều 38 Luật hợp tác xã, đó là:

Giám đốc, Tổng giám đốc tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã

Giám đốc, Tổng giám đốc thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;

Giám đốc, Tổng giám đốc ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;

Giám đốc, Tổng giám đốc trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;

Giám đốc, Tổng giám đốc xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;

Giám đốc, Tổng giám đốc tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;

Giám đốc, Tổng giám đốc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã.

Nếu giám đốc (tổng giám đốc) là do hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định nêu trên còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.

5. Ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã

Khi hợp tác xã thành lập mà có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Hợp tác xã có ít hơn 30 thành viên thì lập ban kiểm soát hay không tuỳ thuộc vào quy định của điều lệ.

Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, thực hiện hoạt động kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo phương thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát tuỳ theo quyết định của đại hội thành viên nhưng không quá 07 người.

Nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.

6. Dịch vụ luật sư doanh nghiệp của Luật Thái An

Các doanh nghiệp càng phát triển thì việc quản trị doanh nghiệp càng khó khăn. Một trong các thách thức là phải xử lý công việc quản trị để tuân thủ các quy định của pháp luật. Tuân thủ pháp luật sẽ giúp doanh nghiệp tránh đươc các rủi ro do bị cơ quan quản lý nhà nước phạt hành chính, tránh các rủi ro bị kiện tụng bởi các khách hàng, đối tác, thành viên góp vốn, người lao động…

Nếu bạn cần được tư vấn pháp luật doanh nghiệp, hãy tham khảo bài viết Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp của chúng tôi.

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Phòng Quản Lý Chất Lượng, Cơ Cấu Tổ Chức

Tên tiếng anh: Quality Management Deparment

Địa chỉ: Phòng 104 – Tầng 1 nhà B3 – Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

Số điện thoại: 024 38 233 071. Số máy phụ: 233

Địa chỉ email: [email protected]

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Trong hành trình xây dựng và phát triển Bệnh viện, chất lượng khám chữa bệnh luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Bệnh viện đã chú trọng đến đầu tư cơ sở vật chất, trang bị nhiều máy móc kỹ thuật hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý cho cán bộ bệnh viện, triển khai các kỹ thuật mới…để chất lượng khám chữa bệnh ngày một được nâng lên. Tuy nhiên, các hoạt động về chất lượng chưa mang tính chiến lược và hệ thống.

Năm 2013, bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã thành lập Tổ Quản lý chất lượng trực thuộc phòng Kế hoạch tổng hợp để vận hành hệ thống, thúc đẩy việc tuân thủ các quy trình tại các đơn vị.

Để duy trì hoạt động của hệ thống QLCL và theo sự phát triển của bệnh viện để tăng cường các hoạt động cải tiến chất lượng mang lại sự hài lòng cho người bệnh cũng như người nhà người bệnh khi đến khám và điều trị, Bệnh viện đã thành lập Phòng Quản lý chất lượng bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ tháng 10 năm 2014 theo Quyết định số 3437/QĐ-NVY ngày 23/9/2014 của Sở Y tế về việc thành lập phòng Quản lý chất lượng bệnh viện đa khoa Xanh Pôn với chức năng giữ vai trò làm quản lý các hoạt động trong kiểm soát và nâng cao chất lượng bệnh viện để các hoạt động được diễn ra một cách thuận lợi, hiệu quả. Bên cạnh đó, bệnh viện vẫn duy trì các hoạt động giám sát, kiểm tra định kỳ để bảo đảm thực hiện đúng các quy trình, quy định, quy chế chuyên môn trong khám chữa bệnh.

Phòng Quản lý chất lượng chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 2014, với nhân sự ban đầu gồm 4 thành viên, thực hiện các công tác giám sát cải tiến chất lượng, được cử đi học tập, nghiên cứu về hoạt động quản lý chất lượng và áp dụng triển khai tại bệnh viện.

Trong quá trình từ năm 2014 đến năm 2023, nhân sự phòng Quản lý chất lượng đã có nhiều sự thay đổi và cũng là đầu mối để xây dựng phòng Công tác xã hội và được tăng cường thêm 01 Phó trưởng phòng vào cuối năm 2023.

Tính đến thời điểm tháng 2/2023, nhân sự của phòng đã tăng lên 7 thành viên, bao gồm:

– 1 Thạc sỹ y học

– 1 Thạc sỹ quản lý hành chính công

– 1 Thạc sỹ quản trị kinh doanh quốc tế

– 1 Thạc sỹ Y tế công cộng

– 1 Cử nhân Y tế công cộng

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHÂN SỰ

– 2 Điều dưỡng trung học

Nhân sự phòng Quản lý chất lượng hiện tại:Tính đến 1/2023

– Lãnh đạo:

+ Trưởng phòng: Ths. Uông Thanh Tùng

+ Phó phòng: Ths. Bùi Huy Quyết

– Tổng số: 7 nhân viên

Trong đó:

– Thạc sĩ: 04

– Cử nhân Y tế công cộng: 01

– Điều dưỡng trung học: 02

– Tổ chức Khoa: Thực hiện theo thông tư số 19/2013/TT – BYT ngày 12/7/2013 về việc hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.

– Ảnh chân dung lãnh đạo phòng:

Thực hiện theo thông tư số 19/2013/TT – BYT ngày 12/7/2013 về việc hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.

Là đơn vị đầu mối triển khai và tham mưu cho giám đốc, hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện về công tác quản lý chất lượng bệnh viện:

a) Xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động quản lý chất lượng trong bệnh viện để trình giám đốc phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát, đánh giá, báo cáo, phối hợp, hỗ trợ việc triển khai các hoạt động về quản lý chất lượng và các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng tại các khoa phòng;

c) Làm đầu mối thiết lập hệ thống quản lý sai sót, sự cố bao gồm phát hiện, tổng hợp, phân tích, báo cáo và nghiên cứu, đề xuất giải pháp khắc phục;

e)Triển khai hoặc phối hợp tổ chức đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng;

g) Tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ của bệnh viện dựa trên các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận;

h) Thực hiện đánh giá việc tuân thủ các quy định và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế;

IV. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

i) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình an toàn người bệnh.

– Tổ chức tập huấn cho 100% thành viên mạng lưới Quản lý chất lượng và được cấp chứng chỉ về Quản lý chất lượng.

– Từng bước triển khai và hoàn thiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa, nâng cao tự giác báo cáo sự cố y khoa tự nguyện.

– Phối hợp các đơn vị triển khai chặt chẽ quy trình cách ly người bệnh nhiễm khuẩn và khử khuẩn buồng bệnh.

– Làm đầu mối hướng dẫn các khoa, phòng xây dựng quy trình chuẩn theo đúng mẫu của bệnh viện, tính đến thời điểm tháng 1/2023, bệnh viện đã xây dựng được 1134 quy trình.

– Tổ chức khảo sát, giám sát các hoạt động của bệnh viện từ đó tìm ra các vấn đề còn tồn tại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ và hài lòng người bệnh.

– Triển khai thành công hệ thống báo động đỏ nội viện và các khoa, phòng thực hiện theo đúng Quy trình báo động đỏ.

– Thay đổi quy trình và giám sát triển khai thực hiện quy trình in dán mã bệnh phẩm xét nghiệm, phối hợp hỗ trợ các khoa trong bước đầu triển khai và cải tiến liên tục.

– Dưới sự phối hợp của phòng Quản lý chất lượng và với sự cố gắng, nỗ lực của các khoa, phòng, điểm đánh giá theo Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện đã thay đổi rõ rệt từ 3,61 năm 2013 lên 4,32 năm 2023.

V. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA PHÒNG

– Nhận bằng khen khi có thành tích trong việc xây dựng và thành lập Trung tâm kỹ thuật cao và tiêu hóa Hà Nội.

Những Nội Dung Cơ Bản Về Tổ Chức Và Quản Lý Kênh Phân Phối

Hệ thống phân phối mang tính chất dài hạn, không thể dễ dàng thay đổi trong thời gian ngắn. Chiến lược phân phối tập trung vào tổ chức và điều hành kênh phân phối của doanh nghiệp trên thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt với xu hướng tiếp cận tới từng điểm bán lẻ như hiện nay thì việc tối ưu năng suất hệ thống phân phối là vấn đề doanh nghiệp cần đặt nặng.

Nhận dạng nhu cầu thiết kế kênh.

Xác định và phối hợp kênh phân phối.

Phân loại công việc phân phối.

Phát triển các cấu trúc thiết kế kênh.

Đánh giá các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh.

Lựa chọn cấu trúc kênh tốt nhất.

Tìm kiếm các thành viên kênh.

Tuỳ vào mục đích thiết kế kênh là để phát triển, mở rộng tại những khu vực thị trường mới hay để hoàn thiện hệ thống kênh hiện tại mà người quản lý sẽ có những quyết định quản lý kênh riêng. Ở đây chúng ta xem xét việc thiết kế kênh dưới góc độ “Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối” thông qua việc xác định các mối quan hệ giữa các biến số của công ty, tuyên truyền mục tiêu và chiến lược Marketing với việc thiết kế kênh phân phối.

Thị trường mục tiêu và việc thiết kế kênh

Thiết kế hệ thống kênh phân phối là nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu và ước muốn của thị trường mục tiêu. Do vậy nhà quản lý cần xem xét các biến số của thị trường một cách cẩn thận, từ đó có những quyết định sáng suốt. Có hàng loạt những yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối:

Cd: Chi phí của kênh trực tiếp

d : Chi phí giảm dần theo quy mô do sự tham gia của các trung gian chuyên môn hoá tại các khu vực thị trường lớn.

Theo sơ đồ trên, ban đầu, chi phí cho một đơn vị là cao do chi phí giao dịch cao và do dự trữ cho kênh lớn. Nếu quy mô thị trường là nhỏ thì sẽ rất khó cho việc tạo lập kênh đó. Nhưng khi quy mô thị trường tăng lên, chi phí cho việc tạo lập kênh đối với một khối lượng lớn khách hàng sẽ giảm xuống.

Tại điểm C: chi phí của kênh trực tiếp cân bằng với kênh có sử dụng trung gian. Nhưng với khối lượng khách hàng lớn thì chi phí của các trung gian sẽ thấp hơn. Do vậy, sự gia tăng đáng kể về số lượng người mua trên một khu vực thị trường sẽ là cơ sở để nhà quản lý kênh xem xét đánh giá hệ thống kênh phân phối hiện tại từ đó đề xuất nhu cầu thiết kế kênh trong tương lai.

Thứ ba là: sự ảnh hưởng của mật độ thị trường đến việc thiết kế kênh. Đó là khối lượng khách hàng và khách hàng tiềm năng trên một đơn vị địa lý. Khi mật độ thị trường là lớn thì điều kiện tốt cho việc vận chuyển hàng hoá và lượng tồn kho sẽ thấp. Ngược lại, nếu mật độ thị trường nhỏ thì hàng hoá sẽ được vận chuyển ít hơn và lượng tồn kho sẽ nhiều hơn.

Thứ tư là : sự ảnh hưởng của hành vi thị trường, các yếu tố hành vi thị trường là:

– Thị trường mua khi nào?

– Thị trường mua ở đâu?

– Thị trường mua như thế nào?

– Ai mua?

Nhiệm vụ của các thành viên kênh là phải đảm bảo sự có mặt của hàng hoá trên thị trường bất kỳ lúc nào khách hàng muốn. Tuy nhiên nhà quản lý cần phải làm sao cho lượng tồn kho của các thành viên kênh là nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo được tính sẵn có của hàng hoá. Đây là yêu cầu của việc thiết kế kênh.

Sự thích thú trong thay đổi mua sắm của khách hàng quyết định thị trường mua sắm như thế nào?

– Mua với khối lượng lớn.

– Mua tại nhà.

– Yêu cầu dịch vụ hay không…

Đáp ứng từng loại hành vi trên mà nhà quản lý phải thiết kế một mạng lưới kênh phân phối đa dạng và phong phú.

+ Ai mua? Đây cũng là vấn đề khá quan trọng. Với những mặt hàng như may mặc… thì chủ yếu là người tiêu dùng, người sử dụng sản phẩm là người mua. Vì thế, thông qua hệ thống kênh phân phối, công ty phải thể hiện rõ được uy tín, hình ảnh của mình trước khách hàng.

Các yếu tố của công ty và thiết kế kênh

Các yếu tố bên trong công ty chính là sức mạnh để công ty quyết định mình có thể vươn tới các thị trường mục tiêu hay không và vươn tới đó bằng cách nào để đạt được hiệu quả cao nhất.

– Quy mô của công ty: sẽ quyết định đến kiểu kênh, quyết định việc phân phối tối ưu các công việc phân phối cho các thành viên kênh.

– Khả năng tài chính: đây là một trong những lý do mà công ty phải sử dụng trung gian. Khả năng tài chính tốt thì công ty ít phải phụ thuộc vào các thành viên kênh và vì vậy cấu trúc kênh của công ty lựa chọn sẽ khác với các công ty có khả năng như mình.

– Sự trợ giúp về quản lý: đây là một bằng chứng tích cực thể hiện sự quan tâm của nhà sản xuất. Các thành viên kênh luôn muốn biến nhà sản xuất có trợ giúp họ trong việc quản lý kinh doanh không. Sự trợ giúp này được thể hiện trên nhiều mặt: đào tạo, phân tích tài chính, phân tích thị trường.

Chiến lược Marketing và thiết kế kênh

Chiến lược kênh phân phối luôn phải đặt trong chiến lược Marketing chung của toàn doanh nghiệp. Việc phối hợp tốt các yếu tố Marketing – Mix sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thiết kế kênh. Như chúng ta đã biết, mục tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, của bất kỳ hệ thống Marketing hay hệ thống kênh phân phối nào cũng là nhằm đạt được lợi nhuận, thế lực và an toàn trong kinh doanh. Mục tiêu đó sẽ được thực hiện khi và chỉ khi có sự cố gắng, phối hợp nhịp nhàng, ăn ý của các bộ phận trong hệ thống Marketing – Mix và các thành viên trong hệ thống kênh phân phối.

Trong quản lý Marketing, việc phát triển hệ thống Marketing – Mix về sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến liên hợp để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa rất lớn trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau mà công ty có hướng đầu tư khác nhau. Nếu công ty đang xác định là mở rộng thị trường, phải đảm bảo tính sẵn sàng của sản phẩm thì lúc này công ty nên có sự ưu tiên trong hệ thống kênh phân phối. Song kênh phân phối chỉ là một bộ phận trong hệ thống Marketing – Mix, nó có quan hệ hữu cơ với các biến số khác. Sự thành công của hệ thống kênh phân phối gắn liền với sự thành công của hệ thống Marketing – Mix để thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường mục tiêu.

Tuyển chọn thành viên kênh

Xuất phát từ những điềukiện bên trong: khả năng tài chính, khả năng quản lý và những yếu tố bên ngoài, công ty đã xây dựng được những cấu trúc kênh phân phối phù hợp nhất cho mình để làm tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công việc tiếp theo mà các nhà quản lý cần thực hiện là tuyển chọn các thành viên kênh.

Như chúng ta đã biết, để thiết kế được một hệ thống kênh phân phối có hiệu quả, công ty phải mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền của. Nhưng bù vào đó, công ty có cả một lợi thế cạnh tranh trong dài hạn, góp phần vào việc hình thành nên hệ thống kênh phân phối đó là công tác tuyển chọn các thành viên kênh. Các thành viên của kênh mặc dù là các doanh nghiệp cá nhân độc lập nhưng đều là sự mở rộng của nhà sản xuất và các thành viên này sẽ có tác động trở lại nhà sản xuất. Chính vì vậy, bất kỳ một công ty nào cũng phải tuyển chọn các thành viên kênh một cách cẩn thận để họ có tác động tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty cũng như uy tín của doanh nghiệp sau này.

Tìm kiếm danh sách các thành viên kênh nhiều tiềm năng

Có rất nhiều nguồn thông tin có giá trị giúp nhà quản lý kênh tìm kiếm được thành viên kênh đó là:

– Tổ chức bán hàng theo khu vực: đây là lực lượng bán sẵn có của công ty trên thị trường. Họ sẽ cung cấp những nguồn thông tin về các trung gian của kênh, về các trung gian tiềm năng trong vùng. Những thông tin của họ là những thông tin cực kỳ có giá trị bởi họ là những người làm việc trong khu vực này, họ hiểu về thị trường trong khu vực đó và họ biết ai là người có năng lực, có thể đáp ứng được yêu cầu để trở thành thành viên chính thức của công ty.

– Các nguồn tin thương mại.

– Các khách hàng: Đây cũng là một nguồn thông tin quan trọng bởi khách hàng là người có ý kiến rất thực. Bởi vậy công ty có thể thực hiện các cuộc nghiên cứu đối với người tiêu dùng để tìm ra thành viên kênh tiềm năng.

Ngoài ra công ty còn có thể sử dụng các nguồn khác như :

– Tham gia hội chợ.

– Thông qua báo chí, ngân hàng, tư vấn…

Các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên kênh

Các tiêu chuẩn này được đặt ra theo yêu cầu của từng công ty. Tuy nhiên có một số tiêu chuẩn mà mọi công ty đều phải thông qua là:

– Điều kiện tín dụng và tài chính: đây là tiêu chuẩn được lựa chọn nhiều nhất để chấp nhận các thành viên kênh trong tương lai. Do vậy các nhà sản xuất đều phải điều tra xem trong những thành viên tiềm năng, thành viên nào có đủ khả năng tài chính đáp ứng được yêu cầu của công ty.

– Sức mạnh bán hàng: đây là tiêu chuẩn cực kỳ quan trọng của các thành viên kênh. Tiêu chuẩn này được đánh giá dựa vào các thước đo:

+ Chất lượng của lực lượng bán.

+ Số lượng người bán thực sự đang làm việc.

+ Khả năng hỗ trợ của lực lượng bán hàng.

– Khả năng bao phủ thị trường: các nhà sản xuất luôn cố gắng để đạt được việc bao phủ thị trường với ít nhất sự trùng lặp. Chính vì vậy mà sử dụng các thành viên kênh có hiệu quả sẽ tránh được sự trùng lặp, tránh gây sung đột và sự lãng phí về tiền của.

– Hoạt động bán: thông tin này cho biết về hoạt động bán hàng của các trung gian.

– Khả năng quản lý: thành viên có giá trị là những thành viên có khả năng quản lý tốt. Nhiệm vụ của họ là phải quản lý một đội ngũ bán hàng của mình, tổ chức duy trì lực lượng bán, đào tạo và phân chia công việc cho họ để họ có được những kỹ năng trong công tác bán hàng.

Khuyến khích các thành viên kênh

Mối quan hệ giữa các thành viên kênh và nhà sản xuất là mối quan hệ hai chiều. Mối quan hệ đó càng mật thiết càng dễ đi đến mục tiêu chung của cả hệ thống. Muốn vậy nhà sản xuất phải thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của các trung gian và có hướng giúp đỡ giải quyết.

– Trợ giúp về dòng sản phẩm: nhà sản xuất đảm bảo cung cấp cho các thành viên kênh dòng sản phẩm tốt nhất, có khả năng bán được với doanh số cao, đạt được lợi nhuận cao.

– Sự trợ giúp về quản lý: công ty nên đào tạo một lực lượng nhân viên bán hàng để họ có khả năng trong việc phân tích và xúc tiến thị trường.

Ngoài các biện pháp trên, nhà sản xuất còn phải giúp đỡ họ khi họ gặp khó khăn về sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh, về sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

Các nhà sản xuất phải để cho các nhân viên thấy rằng họ có được sự giúp đỡ khi họ tham gia vào hệ thống kênh phân phối của nhà sản xuất, đồng thời sự giúp đỡ này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt thời gian họ là thành viên của kênh. Nhà sản xuất phải thấy được rằng các trung gian chính là khách hàng của mình. Và khi đó việc thoả mãn nhu cầu, ước muốn của các trung gian là vô cùng cần thiết.

Theo MC Vey “người trung gian thường hành động như một người mua hàng của họ rồi sau đó mới là người bán hàng thay cho người cung ứng của mình… họ quan tâm đến sản phẩm mà khách hàng của họ muốn mua”.

Nhà sản xuất phải thường xuyên động viên, khuyến khích các trung gian. Song khuyến khích bằng cách nào để nó đem lại hiệu quả cao nhất là một vấn đề không đơn giản. Để có thể có những biện pháp khuyến khích thích hợp thì công ty phải thực sự hiểu được các thành viên trong hệ thống kênh phân phối. Bên cạnh những biện pháp khuyến khích đó, nhà quản lý cũng phải xây dựng những hình thức phạt thích hợp đối với các thành viên hoạt động không có hiệu quả. Biết kết hợp hài hoà giữa thưởng và phạt là một nghệ thuật trong quản lý.

Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh

Bước cuối cùng của mỗi công việc là phải đánh giá kết quả. Với các thành viên kênh cũng vậy, việc đánh giá hoạt động của họ là rất quan trọng, mang tính thời kỳ và là sự xem xét tổng hợp.

Mặc dù có rất nhiều các tiêu chuẩn để đánh giá các hoạt động của các thành viên kênh song hầu hết các nhà sản xuất sử dụng các yếu tố như: khối lượng bán, duy trì lượng tồn kho, khả năng cạnh tranh, thái độ của các thành viên trong kênh.

– Hoạt động bán: đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất và hay được sử dụng nhất là để đánh giá hoạt động của các thành vên kênh. Thông thường người quản lý đánh giá hoạt động bán dựa trên:

+ Doanh số bán hiện tại của các thành viên kênh so với lượng bán hàng trong lịch sử.

+ So sánh khối lượng bán của mỗi thành viên kênh với tổng lượng bán của các thành viên kênh.

+ Lượng bán của từng thành viên kênh so với các chỉ tiêu đã được xác định trước.

Từ kết quả so sánh nhà quản lý sẽ biết được thành viên nào hoạt động có hiệu quả, so sánh nó với những chi phí đã bỏ ra cho hoạt động kênh, cho từng thành viên kênh để từ đó có hướng đầu tư thích hợp.

– Duy trì tồn kho: lượng tồn kho được thể hiện trong hợp đồng buôn bán của các thành viên kênh. Xác định một mức tồn kho đều đặn là cần thiết bởi nó đảm bảo cho tính sẵn có của hàng hoá trên thị trường. Hoạt động tồn kho được thể hiện bởi:

+ Mức tồn kho trung bình của các thành viên kênh là bao nhiêu?

+ Điều kiện và phương tiện tồn kho như thế nào?

– Ngoài ra các nhà quản lý phải đánh giá hoạt động của các thành viên kênh dựa trên sức cạnh tranh của các thành viên đó.

Thông qua hoạt động đánh giá, nhà quản lý biết được thành viên nào hoạt động có hiệu quả để từ đó có kế hoạch đầu tư hoặc loại bỏ kịp thời, tạo nên cấu trúc kênh tốt nhất đáp ứng được với sự đòi hỏi của thị trường

Ứng dụng công nghệ đánh giá, quản lý hoạt động của các thành viên kênh

Như đã nhấn mạnh ở trên, đánh giá hiệu quả các thành viên kênh là một yếu tố quan trọng trong hoạt động quản lý, phát triển kênh phân phối.

Kênh phân phối nào đang hoạt động hiệu quả? Có bao nhiêu khách hàng đang thực sự hoạt động? Các khách hàng của doanh nghiệp tập trung ở đâu? Mỗi ngày hoạt động bán hàng tại các kênh diễn ra thế nào? Khi đặt ra các câu hỏi như vậy mà nhận về những cái lắc đầu thì đó là lỗi ở phân phối.

Nhưng doanh nghiệp cũng không thể lúc được hỏi đến lại lôi sổ sách ra tính toán, lấy bản đồ ra khoanh vùng độ phủ khách hàng. Còn nhân viên bán hàng của bạn đang ở đâu? muốn biết lại phải gọi tới cả chục cú điện thoại,…. Doanh nghiệp đang phức tạp hóa hoạt động quản lý của mình.

Lúc này, doanh nghiệp không thể phủ nhận và không nên còn nghi ngờ về mức độ cần thiết của các ứng dụng công nghệ trong quản lý kinh doanh. Một phần mềm DMS như MobiWork DMS có thể đơn giản hóa mọi hoạt động đánh giá, theo dõi và quản lý hiệu quả các kênh phân phối.

Các Quyết Định Trong Việc Tổ Chức Và Quản Lý Kênh

Thiết kế kênh là toàn bộ các hoạt động có tính chủ động nhằm tổ chức ra các hệ thống kênh phân phối hoàn toàn mới hoặc cải tạo các kênh phân phối đã có trên thị trường. Đây là một quyết định có tính chiến lược, nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện các chính sách bộ phận khác của Marketing-mix như chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách xúc tiến.

Thiết kế kênh là một công việc hết sức phức tạp đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Mặt khác công tác thiết kế kênh phải được tiến hành thường xuyên bởi vì nó không chỉ là tạo mới một kênh phân phối mà còn bao gồm cả việc cải tạo lại những kênh đã có sao cho có hiệu quả hơn.

Thiết kế kênh bao gồm tất cả những hoạt động từ khi thiết kế kênh, thử nghiệm và cho tới khi nào các kênh phân phối này được vận hành thực sự.

Một công ty phải đưa ra quyết định thiết kênh khi:

Đưa sản phẩm mới ra thị trường hệ thông kênh phân phối hiện tại không đủ khả năng, đòi hỏi phải thiết kế hệ thống kênh phân phối mới cho sản phẩm này.

Doanh nghiệp quyết định thâm nhập một số thị trường mới hay có sự thay đổi của môi trường kinh doanh.

Khởi sự một hoạt động mới(thành lập một công ty).

Có sự thay đổi từ các trung gian(Bổ xung thêm trung gian mới hoặc loại bớt một só trung gian cũ).

Có sự thay đổi về điều kiện và khả năng kinh doanh của công ty

Khi tiến hành thiết kế kênh các công ty thường trải qua các bước sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu thiết kế kênh: Các công ty phải xác định rõ các mục tiêu định lượng cũng như định tính(Các mục tiêu định lượng thường bao gồm: chi phí cho hoạt động của kênh, tốc độ chu chuyển của vốn, thời gian lưu kho bình quân…). Một khi mục tiêu đã được xác định thì việc thiết kế kênh phải phù hợp với mục tiêu đã đề ra và mục tiêu chung của chiến lược kinh doanh. Thiết kế kênh phải đảm bảo thuận lợi cho việc kiểm soát, đánh giá và kênh phải đảm bảo tính hiện thực nghĩa là phải có khả năng ứng dụng trong thực tế.

Bước 2: Tập hợp và phân loại những công việc cần được tiến hành trong kênh như vận chuyển hàng hoá, tổ chức kho trung gian, thu thập thông tin, các hoạt động khuyếch trương…Trên cơ sở đó sẽ cụ thể hoá và phân công công việc cho từng thành viên.

Bước 3: Phác thảo những cấu trúc kênh có thể có. Nhiệm vụ chính của bước này là xác định cho được kích thước của kênh( Chiều dài, chiều rộng, chiều sâu của kênh) .

Bước 4: Sắp xếp và đánh giá những ảnh hưởng của môi trường tới cấu trúc kênh dự kiến. Mục đích chủ yếu là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đến kênh như thế nào. Đồng thời đánh giá mức độ phù hợp của cấu trúc kênh dự kiến trong những điều kiện nhất định.

Bước 5: Lựa chọn kênh tối ưu. Dựa trên cơ sở các kênh phân phối đã phác hoạ cùng với việc đánh giá ảnh hưởng của môi trường chọn lấy một hoặc một số loại kênh hợp nhất, đây là những loại kênh có thể đảm bảo cho việc phân phối sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện với thời gian nhanh nhất và chi phí nhỏ nhất.

Bước 6: Lựa chọn các thành viên của kênh. Sau khi đã lựa chọn được kênh phân phối phù hợp vấn đề đặt ra là phải tìm kiếm các trung gian phù hợp với mục tiêu phân phối của doanh nghiệp. Đây là một công việc quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của kênh do vậy đòi hỏi phải được tiến hành cẩn thận.

Tìm kiếm thành viên kênh là một quá trình tìm kiếm đánh giá các thành viên tiềm năng và xác định được một số thành viên có khả năng và sẵn sàng tham gia vào kênh phân phối.

Việc tìm kiếm và lựa chọn các trung gian là một công việc cần thiết, nó giúp cho công ty có thể tuyển chọn được những trung gian phù hợp khi có sự thay đổi trong kênh như việc tạo mới một kênh hoặc cơ cấu lại kênh cũ.

Các bước lựa chọn thành viên:

Bước 1: Thiết lập danh sách các thành viên tiềm năng: Đây là công việc đi thu thập các thông tin về điều kiện, khả năng kinh doanh, sức mạnh thị trường, uy tín…của các thành viên tiềm năng.

Bước 2: Đánh giá các thành viên tiềm năng. Để thực hiện công việc này trước hết công ty phải xây dựng được một hệ thống tiêu chuẩn dùng để đánh giá, sau đó căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu đó tiến hành so sánh, đánh giá các trung gian. Nhiệm vụ quan trọng nhất trong bước này là phải đưa ra được một danh sách các nhà phân phối có đủ tiêu chuẩn để tiến hành chọn lựa.

Bước 3: Thuyết phục các thành viên có khả năng tham gia vào kênh phân phối. Để đảm bảo thuyết phục các thành viên này tham gia vào kênh công ty có thể sử dụng các biện pháp như cam kết đảm bảo lợi ích cho các thành viên, thực hiện các biện pháp hỗ trợ các thành viên trong việc tiêu thụ sản phẩm .

Đánh giá hoạt động của kênh phân phối chính là xác định hiện trạng của kênh phân phối theo một số tiêu chuẩn nhất định trong mối liên hệ với những mục tiêu chung trong chính sách phân phối của công ty như: Mức doanh số đạt được, mức độ lưu kho trung bình, thời gian giao hàng…

Việc đánh giá hoạt động của kênh có thể được tiến hành một cách thường xuyên hoặc theo định kỳ. Mục đích của việc đánh giá này là nhằm phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu trong kênh phân phối để từ đó có biện pháp sử lý kịp thời đảm bảo cho kênh hoạt động hiệu quả. Việc đánh giá hoạt động của kênh là rất cần thiết vì tình trạng hoạt động của kênh sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm, duy trì thị phần của doanh nghiệp . Ngoài ra, các yếu tố của môi trường kinh doanh luôn thay đổi các nhà sản xuất không thể kiểm soát được sự thay đổi này cũng như tác động của nó đến hệ thống kênh phân phối của mình, do vậy các công ty phải tiến hành đánh giá hoạt động của kênh để có biện pháp điều chỉnh sao cho có hiệu quả.

Thông thường khi đánh giá hoạt động của kênh thường trải qua các bước sau:

Bước 1: Thiết lập và lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá.

Trong bước này các nhà quản trị kênh phải thiết lập một hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá. Các chỉ tiêu có thể là: Doanh số bán, mức độ lưu kho trung bình, thời gian giao hàng, cách sử lý hàng hoá thất thoát, mức độ hợp tác giữa các thành viên, chi phí cho hoạt động của kênh…Sau đó đánh giá và sắp xếp các chỉ tiêu theo tầm quan trọng và tiến hành cho điểm từng chỉ tiêu.

Bước 2: Thực hiện việc đánh giá hoạt động của kênh phân phối.

Để đảm bảo việc đánh giá được chính xác phải thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, những thông tin này có thể lấy từ các báo cáo định kỳ như báo cáo bán hàng, báo cáo hàng tồn kho, doanh thu, biên bản giải quyết khiếu nại của khách hàng,…Để đánh giá hoạt động của kênh ta đem so sánh mức độ thực hiện các chỉ tiêu cụ thể với mục tiêu đề ra và với mức độ thực hiện trước đó, sau đó phân tích đánh giá mức độ thực hiện này theo các thang đo và theo đối tượng nghiên cứu. Cuối cùng các nhà quản trị sẽ tổng hợp các đánh giá, phân tích lại và đưa ra hiện trạng của kênh phân phối và các thành viên kênh, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cũng như nguyên nhân của tình trạng đó.

Bước 3: Đề xuất các giải pháp thực hiện.

Trong bước này các nhà quản trị kênh phải lựa chọn, cân nhắc các biện pháp nhằm giải quyết tình trạng của kênh phân phối. Các biện pháp này có thể là cơ cấu lại kênh phân phối loại bỏ những trung gian hoạt động kém hiệu quả và tìm kiếm thêm những thành viên mới, tổ chức thêm một số kênh mới trên những thị trường mới; hoặc tập trung vào vấn đề khuyến khích các thành viên trong kênh tháo gỡ những vướng mắc trong hoạt động.

Cho dù các kênh phân phối được tổ chức tốt đến đâu đi chăng nữa thì trong kênh không thể tránh khỏi những xung đột và mâu thuẫn. Các mâu thuẫn nảy sinh trong kênh phân phối có thể là mâu thuẫn theo chiều dọc(nảy sinh giữa các cấp trong cùng một kênh), có thể là mâu thuẫn ngang(nảy sinh giữa các trung gian trong cùng một cấp), hoặc giữa các kênh với nhau.

Khi xảy ra xung đột trong kênh, các nhà quản trị kênh phải tìm hiểu rõ nguyên nhân xuất phát của xung đột và đề xuất biện pháp giải quyết xung đột đó. Các biện pháp có thể được áp dụng để giải quyết xung đột là:

– Chấp nhận những mục đích tối thượng hy sinh những mục tiêu không quan trọng. Khi trong kênh xuất hiện các xung đột các nhà quản trị kênh phải căn cứ vào mục tiêu khi thết kế kênh để đề ra biện pháp giải quyết. Chẳng hạn khi nảy sinh mâu thuẫn giữa các trung gian trong việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ trên một khu vực thị trường(các trung gian lấn sang địa bàn của người khác) nếu mục tiêu là giúp cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm của công ty với điều kiện thuận lợi nhất thì nhà quản trị kênh có thể duy trì xung đột này để tạo ra sự cạnh tranh giữa các trung gian trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, nếu mục tiêu là khuyến khích sự hợp tác giữa các thành viên thì khi xung đột này sảy ra công ty phải có biện pháp giải quyết buộc các trung gian tuân thủ phạm vi tiêu thụ của mình không nên để kéo dài…

– Trao đổi giữa các cấp trung gian với nhau làm cho họ hiểu và chấp nhận công việc của mình. Hình thức này thường được áp dụng khi giữa các trung gian bất đồng về các chức năng kênh mà mình phải đảm nhận. Khi đó các cuộc trao đổi giữa các thành viên với nhau có thể giúp họ hiểu và bằng lòng thực hiện nhiệm vụ của mình.

– Sử dụng pháp luật( Trong trường hợp phát sinh tranh chấp mà không thể giải quyết bằng con đường đàm phán).

Như vậy, quyết định về kênh phân phối thuộc một trong những quyết định phức tạp nhất mà công ty phải thông qua. Mỗi kênh tạo ra một mức tiêu thụ và chi phí riêng. Việc quản lý kênh đòi hỏi phải tuyển chọn được những trung gian phù hợp, đôn đốc động viên họ thực hiện tốt công việc được giao. Mặt khác phải thường xuyên đánh giá hoạt động của kênh phân phối để không ngừng cải tiến hay thiết kế một kênh phân phối phù hợp hơn.