Văn Bản Tức Nước Vỡ Bờ Trích Tắt Đèn / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Tức Nước Vỡ Bờ (Trích Tắt Đèn)

Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẴM VỮNG

1. Nhà văn Ngô Tất Tố (1893 – 1954) quê gốc ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội).

– Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, Ngô Tất Tố làm nhiều nghề: dạy học, bốc thuốc, làm báo, viết văn ; từng cộng tác với nhiều tờ báo: An Nam tạp chí, Đông Pháp thời báo, Thần chung, Phổ thông, Đông Phương, Công dân, Hải Phòng tuần báo, Hà Nội Tân văn, Thực nghiệp, Tương lai, Thời vụ, Con ong, Việt nữ, Tiểu thuyết thứ ba, …

– Trong Cách mạng tháng Tám, ông tham gia Ủy ban Giải phóng xã (Lộc Hà). Năm 1946 gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và lên chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp, ông từng là Chi hội trưởng Chi hội Văn nghệ Việt Bắc, hoạt động ở Sở Thông tin khu XII, tham gia viết các báo Cứu quốc khu XII, Thông tin khu XII, tạp chí Văn nghệ và báo Cứu quốc Trung ương,… và viết văn. Ông đã là uỷ viên Ban chấp hành Hội Văn nghệ Việt Nam (trong Đại hội Văn nghệ Toàn quốc lần thứ nhất – 1948).

– Tác phẩm đã xuất bản: Ngô Việt Xuân Thu (dịch, 1929) ; Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929) ; Vua Hàm Nghi với việc Kinh thành thất thủ (truyện kí lịch sử, 1935) ; Đề Thám (truyện kí lịch sử, viết chung, 1935) ; Tắt đèn (tiểu thuyết, đăng báo Việt nữ 1937, Mai Lĩnh xuất bản 1939) ; Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, 1939, đăng báo Thời vụ 1941, Mai Lĩnh xuất bản 1952) ; Thơ và tình (dịch thơ Trung Quốc, 1940) ; Đường Thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940) ; Việc làng (phóng sự, đăng báo Hà Nội Tân văn 1940, Mai Lĩnh xuất bản 1941) ; Thi văn bình chú (tuyển chọn, giới thiệu, 1941) ; Văn học đời Lý (tập I) và Văn học đời Trần (tập II), trong bộ Việt Nam văn học (nghiên cứu, giới thiệu, 1942) ; Lão Tử (soạn chung, 1942) ; Mặc Tử (biên soạn, 1942) ; Hoàng Lê nhất thống chí (dịch, tiểu thuyết lịch sử, 1942, đăng báo Đông Pháp 1956) ; Kinh dịch (chú giải, 1953) ; Suối thép (dịch, tiểu thuyết, 1946) ; Trước lửa chiến đấu (dịch, truyện vừa, 1946) ; Trời hửng (dịch, truyện ngắn, 1946) ; Duyên máu (dịch, truyện ngắn, 1946) ; Doãn Thanh Xuân (dịch, truyện ngắn, 1946, 1954) ; Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (chèo, 1951).

Tác phẩm của Ngô Tất Tố sau này được tập hợp trong tuyển tập: Ngô Tất Tố và tác phẩm, gồm hai tập, do Nhà xuất bản Văn học ấn hành từ 1971 – 1976.

– Nhà văn đã được nhận hai giải thưởng trong giải thưởng văn nghệ 1949 – 1952 của Hội Văn nghệ Việt Nam: giải ba (dịch: T rời hửng, Trước lửa chiến đấu) và giải khuyến khích (vở chèo Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác) ; được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.

2. Tiểu thuyết Tắt đèn phản ánh không khí căng thẳng ngột ngạt của một làng quê trong những ngày sưu thuế. Gia đình chị Dậu thuộc loại “cùng đinh” nhất nhì trong làng trong cơn nguy khốn: không có tiền nộp sưu nên anh Dậu bị ốm cũng bị bọn tay sai đánh đập. Chị Dậu đành rứt ruột đem bán đứa con gái đầu lòng bảy tuổi cho nhà Nghị Quế với hi vọng cứu được chồng khỏi cùm kẹp. Nhưng bọn lí dịch chưa tha, bởi chúng bắt chị đóng cả thuế cho người em chồng đã chết từ năm ngoái. Anh Dậu lại bị lính đánh đến bất tỉnh và được làng xóm đem về, khi anh vừa tỉnh dậy thì lính lại xộc vào định trói mang đi. Van xin không được, chị Dậu liều mình chống trả bọn tay sai. Chị bị bắt lên huyện, tên tri phủ Tư Ân dùng tiền để lợi dụng nhưng bị chị cương quyết chống lại. Để có tiền nộp thuế cho chồng, chị phải đi ở vú, bị tên quan phủ già dâm đãng định giở trò bỉ ổi, chị đã vùng chạy ra ngoài sân, giữa lúc trời tối đen như mực.

3. Đoạn Tức nước vỡ bờ (nhan đề do người biên soạn đặt) trích từ chương XVIII của tiểu thuyết Tắt đền, thể hiện phẩm chất cao đẹp của chị Dậu – người phụ nữ có lòng thương chồng yêu con hết mực, đồng thời có tinh thần phản kháng thế lực áp bức.

II. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Tình thế nguy ngập của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào:

– Đang trong lúc cùng đường: bán con, bán chó, bán cả gánh khoai mới đủ nộp suất sưu cho chồng nhưng bọn hào lí lại bắt nộp cả suất sưu cho người em chồng đã chết.

– Chồng đau ốm, tưởng chết đêm qua, nếu bị đánh đập nữa thì khó mà giữ được mạng sống…

– Bọn tay sai hung hãn xông vào để đánh trói, thúc thuế,…

2. Nhân vật cai lệ:

– Một tên tay sai chuyên nghiệp: đánh trói người là “nghề” của hắn.

– Đại diện trực tiếp cho quyền lực bất nhân của “nhà nước”, của chế độ thực dân phong kiến đương thời, mặc dù chỉ là tên vô danh tiểu tốt mạt hạng.

– Bản chất hung bạo: sầm sập tiến vào, trợn ngược hai mắt, đùng đùng giật phắt cái thừng, bịch luôn vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị một cái đánh bốp, …

– Không chút tình người: bỏ ngoài tai những lời van xin tha thiết của chị Dậu.

3. Ngô Tất Tố đã khắc hoạ sinh động những diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích. Qua đó giúp ta thấy rõ tính cách của chị Dậu: mộc mạc, vị tha, nhẫn nhục nhưng không hề yếu đuối, trong chị ẩn chứa một sức mạnh phản kháng mãnh liệt.

a) Có thể chia diễn biến tâm lí của chị Dậu thành hai giai đoạn: nhẫn nhục chịu đựng và phản kháng.

– Chị van xin tha thiết, lễ phép xưng nhà cháu gọi chúng là ông,…

– Chỉ đến khi cai lệ bịch luôn vào ngực chị… mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu thì chị Dậu không thể chịu được nữa nên mới liều mạng cự lại.

+ Ban đầu, chị cự lại bằng lí lẽ: Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ! Đến đây, không còn xưng cháu, gọi ông nữa, mà là tôi – ông ngang hàng.

+ Sau khi cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp thì từ đấu lí, chị Dậu chuyển sang đấu lực: Chị nghiến hai hàm răng: – ; từ tôi – ông chuyển sang bà – mày, thể hiện sự phẫn nộ, khinh bỉ.

Tâm lí nhân vật diễn biến hết sức tự nhiên, sống động.

b) Sức mạnh phản kháng của chị Dậu thể hiện rõ trong cảnh chị quật ngã hai tên tay sai. Lưu ý các từ ngữ: túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa, túm tóc lẳng cho một cái,… và những từ ngữ gợi tả tư thế thảm hại của hai tên tay sai: chỏng quèo, ngã nhào,…

4. Đoạn trích cho thấy một quy luật: có áp bức thì có đấu tranh. Nhan đề Tức nước vỡ bờ phản ánh đúng quy luật ấy. Hơn nữa, như chính nội dung của đoạn trích, Tức nước vỡ bờ gợi mở một ý nghĩa: không có con đường nào khác là phải đấu tranh để thoát khỏi tăm tối, giải phóng khỏi áp bức. Dù là tự phát (tức quá) nhưng cảnh chị Dậu đánh lại hai tên tay sai là hợp quy luật: tức nước vỡ bờ.

5. Vũ Ngọc Phan nhận xét: ” Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo “.

– Khéo ở nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật:

+ Chị Dậu: nhẫn nhục nhưng mạnh mẽ (qua lối nói van xin, cự lại, hành động,…)

+ Cai lệ: hung hăng, bất nhân, thú tính,… (lời nói, hành động,…)

– Khéo ở ngòi bút miêu tả linh hoạt, sống động: cảnh chị Dậu đánh lại hai tên tay sai,…

– Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ đối thoại đặc sắc, bộc lộ sắc nét tính cách nhân vật, phản ánh được những diễn biến tâm lí,…

6. Phản ánh đúng quy luật tức nước vỡ bờ, Ngô Tất Tố đã nhìn thấy được sức mạnh phản kháng tiềm tàng mãnh liệt của người nông dân. Nhìn chung cả tác phẩm Tắt đèn là bế tắc (như cái nhan đề của nó), chị Dậu đánh lại cai lệ cũng chỉ là tự phát, nhưng nó dự báo một cơn dông bão sẽ đến, phá tan mọi áp bức, gông xiềng. Ngô Tất Tố đang khơi ra nguồn sức mạnh ấy, đặt ra một nhu cầu bức bách: nổi dậy, giải phóng khỏi cuộc sống cùng cực. Đúng như Nguyễn Tuân nói: Ngô Tất Tố đã ” xui người nông dân nổi loạn “.

II. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Muốn thực hiện được yêu cầu luyện tập trong SGK, cần xác định giọng điệu và tính cách thể hiện của bốn vai nhân vật trước khi diễn.

Mai Thu

Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ (Trích Tắt Đèn) Siêu Ngắn

Bố cục: 2 phần

-Phần 1 (từ đầu… ” ăn có ngon miệng hay không”): Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng.

-Phần 2 (còn lại): Cảnh chị Dậu phản kháng.

Nội dung chính: Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh khổ cực, khiến họ phải liều mạng chống lại. Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.

Câu 1. Trả lời câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 8, tập 1):

-Tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào:

+ Gia cảnh nhà chị Dậu cùng đường: bán con, bán chó, bánh gánh khoai, chạy vạy tiền nộp sưu cho chồng và người em chồng đã chết.

+ Người chồng đau ốm tưởng chết, lại bị đánh đến ngất đi do thiếu sưu thuế.

+ Bọn tay sai sấn sổ xông vào đòi đánh trói anh Dậu.

⟹ Tình thế nguy khốn, cùng đường.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 8, tập 1):

– Cai lệ: là cai cầm đầu đám lính lệ ở huyện đường, tay sai chuyên đánh người là “nghề” của hắn.

– Cảnh cai lệ vào nhà chị Dậu:

+ Gõ đầu roi xuống đất, quát bằng giọng khàn khàn.

+ Xưng hô xấc xược “ông- thằng”.

– Bản chất hung bạo, dữ tợn: trợn ngược mắt quát, giọng hầm hè, đùng đùng giật phắt thừng, bịch luôn vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị đánh cái bốp.

⟹ Cai lệ chỉ là tên tay sai vô danh, mạt hạng nhưng lại hống hách, bạo tàn dám làm những chuyện bất nhân, nhân danh “nhà nước”, “phép nước”.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 33 SGK Ngữ văn 8, tập 1): Diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích:

– Ban đầu chị sợ hãi, nên lễ phép xưng cháu với hắn và gọi bằng ông.

– Khi tên cai lệ hung hãn và đáp lại lời cầu khẩn của chị một cách phũ phàng, hắn còn “cứ sấn đến để trói anh Dậu” thì chị “tức quá không thể chịu được” đã “liều mạng cự lại”. Chị dùng lí lẽ phân trần, nói lí lẽ tự nhiên “chồng tôi đau ốm…hành hạ” ⟶ xưng hô “tôi” – “ông” ngang hàng, cứng rắn, cảnh cáo kẻ ác.

– Cuối cùng trước sự hung hãn, đểu cảng đến tột cùng của tên cai lệ, chị vô cùng phẫn nộ, xưng bà – mày với tên tay sai mất nhân tính.

– Sau đó chị quật ngã tên tay sai “ngã chỏng quèo”, phản ứng hết sức dữ dội, quyết liệt.

⟹ Sự phản kháng, trỗi dậy của chị Dậu do uất ức, phẫn nộ, căm tức. Hành động của chị tự phát nhưng bản lĩnh, cương quyết, phù hợp với diễn biến tâm lí.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 33 SGK Ngữ văn 8, tập 1):

– Nhan đề: Tức nước vỡ bờ:

+ Nghĩa đen: Nước lớn, nhiều thì ắt sẽ vỡ bờ.

+ Nghĩa bóng: Con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác.

– Cách đặt như vậy vô cùng thỏa đáng, vì:

+ Xét toàn bộ nội dung tác phẩm thì Tức nước vỡ bờ là tên gọi hợp lý phù hợp với diễn biến truyện.

+ Tên nhan đề có ý nghĩa: khi con người bị áp bức, bóc lột sẽ phản kháng mạnh mẽ. Sức mạnh đó bắt nguồn từ ý thức nhân phẩm, tình yêu thương gia đình.

– Tình huống giúp bộc lộ tính cách nhân vật rõ nét:

+ Cai lệ: thô lỗ, đểu giả, hung ác, không chút tình người.

+ Chị Dậu: khi mềm mỏng tha thiết, khi đanh đá, dữ dội. Diễn biến tâm lí bất ngờ, tự nhiên, hợp lí.

– Ngôn ngữ đặc sắc: lời ăn tiếng nói hàng ngày được sử dụng một cách chân thật, tự nhiên, mang tính khẩu ngữ.

– Đoạn miêu tả cảnh phản kháng giữa chị Dậu với bọn tay sai qua ngòi bút linh hoạt, pha chút hóm hỉnh, độc đáo.

⟹ Đoạn “tuyệt khéo” trong văn bản này thể hiện việc tác giả xây dựng các tuyến nhân vật đối lập, đặc biệt làm hiện hữu hình ảnh người phụ nữ nông dân mạnh mẽ, bản lĩnh, dám đương đầu với bè lũ hung tàn đòi quyền sống trong xã hội bất công, áp bức.

Câu 6.

Trả lời câu 6 (trang 33 SGK Ngữ văn 8, tập 1):

Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng, với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”.

– Phản ánh đúng quy luật: có sự áp bức, bóc lột tất yếu sẽ có đấu tranh.

– Ngô Tất Tố nhìn thấy sức mạnh đấu tranh tiềm tàng của người nông dân.

– Hành động phản kháng là tự phát, khơi màn cho những sự trỗi dậy đấu tranh sau đó.

– Chỉ bằng bạo lực, đấu tranh mới giải quyết được sự đàn áp, gông cùm của chế độ nửa phong kiến thực dân.

Nêu Ý Nghĩa &Amp; Tóm Tắt Văn Bản Tức Nước Vỡ Bờ / Tắt Đèn Ngô Tất Tố

[Văn mẫu lớp 8] – Anh chị hãy tóm tắt và nêu ý nghĩa đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” trong tác phẩm Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố

Đề bài: Nêu Ý Nghĩa & Tóm Tắt Văn Bản Tức Nước Vỡ Bờ Trích Tắt Đèn Của Ngô Tất Tố

“Tức nước vỡ bờ” là một đoạn trích đắt giá nhất trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố. Đọc câu chuyện ta thấy thật khâm phục sự cam chịu của tầng lớp nhân dân trong chế độ phong kiến đàn áp, độc ác. Nhưng “TẤT CẢ” sự hiền lành, nhẫn nhịn khi đã bị đẩy đến bước đường cùng tất sẽ vùng lên kháng cự thật mạnh mẽ. Đó chính là quy luật của tự nhiên “Khi có áp bức, bóc lột sẽ có đấu tranh, phản kháng”.

“Tức nước vỡ bờ” – câu chuyện diễn tả quảng cảnh ngày nộp sưu thuế đầy căng thẳng của làng quê. Và gia đình chị Dậu – một gia đình thuộc hạng nghèo nhất nhì trong làng, dù chị đã bán đi cả con nhưng vẫn không đủ tiền đóng sưu thêm suất của chú Hợi em trai của anh Dậu nên anh Dậu đã bị bắt ra đình đánh đến ngất xỉu. Bọn tay sai vì sợ bị va lây nên đem trả anh Dậu về nhà, thấy chống đang thừa sống thiếu chết chị Dậu đau đơn, xót thương vô cùng.

Trong nhà chị lúc này không có một hạt gạo, may mắn được bà hàng xóm cho ít gạo chị liền nấu cháo cho anh Dậu. Nhưng miếng cháo chưa kịp đưa đến miệng thì bọn cai lệ, người nhà lí trưởng lại xông vào đòi bắt người. Mặt chúng cứ hằm hè đằng đằng sát khí trông rất hung hãn đòi anh chị phải trả tiền sưu. Thấy chúng nào tay cầm roi sắt, nào tay cầm thước dây khiến anh Dậu khiếp sợ lăn đùng ra đó. Chị Dậu quỳ xuống run run vài nài, năn nỉ chúng để bảo vệ chồng mình, nhưng bọn tay sai không hề động lòng, chúng hăng hăng tiến đến bắt trói anh Dậu còn đấm mạnh vào ngực chị.

Nêu Ý Nghĩa & Tóm Tắt Văn Bản Tức Nước Vỡ Bờ / Tắt Đèn Ngô Tất Tố

Sự ức hiếp quá đáng của chúng, khiến sự phản kháng mạnh mẽ trong chị trỗi dậy, liều mạng cãi lại “Chồng của tôi đang ốm, các ông không được bắt”, sau không chịu được nữa mặt chị xám lại, thay đổi cách xưng hô “Mày trói chồng bà, bà cho mày xem”. Chị đánh tên cai lệ, nhanh như cắt nắm lấy cây gậy của bọn nhà lí trưởng rồi túm tóc lẳng cho hắn nhã nhào ra thềm.

Sức mạnh và tinh thần đấu tranh quyết liệt của chị Dậu tất cả đều được xuất phát từ chính tấm lòng thương yêu chồng và nỗi thống khổ, chèn ép cùng cực bao tháng ngày qua.

Nhà văn Ngô Tất Tố đã phản ánh hiện thực về sức phản kháng mãnh liệt của người nông dân hiền lành chất phát sống cam chịu nhưng đã đứng lên chống lại cái ác, sự áp bức. Tiêu biểu trong đoạn trích này là hình ảnh chị Dậu – một người phụ nữ ở thời đại phong kiến vốn tháo vát, nhẫn nhục. Nhưng Ngô Tất Tố đã “xúi” chị đứng lên vùng dậy để đòi lại lẽ phải.

Khi cuộc sống của nhân dân bị áp bức, bị bóc lột tàn bạo thì chỉ có con đường đấu tranh để giải phóng mới là con đường để họ tiếp tục sống được trong xã hội cùng cực này.

Từ khóa: ngô tất tốtắt đèntức nước vỡ bờ

Phân Tích Đoạn Trích Tức Nước Vỡ Bờ Trong Tác Phẩm Tắt Đèn Của Ngô Tất Tố

A. Sơ đồ tóm tắt gợi ý

B. Dàn ý chi tiết

a. Mở bài

Giới thiệu tác giả Ngô Tất Tố và đoạn trích Tức nước vỡ bờ

Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích

b. Thân bài

Khái quát chung:

Tác phẩm Tắt đèn

Đoạn trích Tức nước vỡ bờ

Bố cục

Vị trí đoạn trích : Tức nước vỡ bờ” trích trong chương XVIII của tác phẩm.

Phân tích:

Nhân vật cai lệ và người nhà lí trưởng

Cai lệ: Là viên cai chỉ huy một tốp lính lệ

Tiến vào nhà sầm sập

Gõ đầu roi xuống đất, thét bằng giọngkhàn khàn

Trợn ngược hai mắt, quát, giọng hầm hè

Đánh chị Dậu, sấn đến để trói anh Dậu

Hống hách, thô bạo, vô nhân tính

Người nhà lí trưởng: là tay sai đắc lực của Lí Trưởng

Quát tháo, ăn nói mỉa mai

Lóng ngóng, không dám hành hạ anh Dậu

→ Là kẻ tán tận lương tâm nhưng chưa mất hết nhân tính è Chúng là đại diện cho xã hội phong kiến đương thời tàn bạo, bất công, phi lí

Nhân vật chị Dậu

Tình cảnh gia đình

Nợ sưu nhà nước chưa trả được

Anh Dậu ốm mà vẫn có thể bị trói, bị đánh bất cứ lúc nào (vì chưa có tiền nộp sưu cho người em ruột chết từ năm ngoái)

Trong nhà không còn một hạt gạo

Rất khó khăn và đáng thương

Chị Dậu chăm sóc chồng

Quạt cho cháo nguội

Rón rén bưng đến động viên chồng ăn→ Đảm đang, dịu hiền và hết lòng yêu thuơng chồng con

Đối phó với cai lệ và người nhà lí trưởng

Giọng run run, van xin tha thiết→xưng hô: cháu- ông (dưới – trên)

Cãi lại→ xưng hô tôi – ông (ngang hàng)

Nghiến hai hàm răng, túm cổ tên cai lệ, ấn dúi ra cửa, lẳng cho người nhà lí trưởng một cái → xưng hô: bà – mày (trên dưới)

Chuyển từ đấu lí sang đấu lực, thay đổi cách xưng hô phù hợp diễn biến tâm lí, hoàn cảnh

Lòng thương yêu chồng con, lòng căm thù áp bức đã tạo nên sự phản kháng mãnh liệt

Người nông dân khi bị dồn nén, áp bức đến cùng họ đã có sự đấu tranh

Nghệ thuật:

Khắc hoạ nhân vật rõ nét

Miêu tả linh hoạt, sống động.

Ngôn ngữ kể chuyện, miêu tả, đối thoại đặc sắc

c. Kết bài

Nêu cảm nhận, đánh giá chung về vấn đề

Mở rộng vấn đề bằng liên tưởng và cảm nhận của mỗi cá nhân

​Đề bài: Phân tích đoạn trích Tức nước vỡ bờ trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố

Đoạn trích Tức nước vỡ bờ phơi bày bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực dân phong kiến, đồng thời thể hiện sự sâu sắc nỗi thống khổ cũng như sức mạnh phản kháng tiềm tàng của người nông dân. Có đủ các hạng người được khắc họa sinh động trong bức tranh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng ấy. Giữa cái dám sâu bọ hại dân lúc nhúc ở cái làng quê u ám đang rên xiết trong vụ thuế kinh tởm thấy sáng lên một chị Dậu đảm đang, chịu thương chịu khó hết mực vì chồng vì con, một chị Dậu lam lũ, nhẫn nhục nhưng cũng đầy sức mạnh phản kháng, quyết không để đói khổ làm hoen ố phẩm hạnh. Hình tượng nhân vật này được xem là điển hình cho người phụ nữ nông dân bây giờ.

Gia đình chị Dậu thuộc loại cùng nhất hạng cùng đinh đang lâm vào tình cảnh bức bách của sưu thuế. Chồng ốm đau lại bị đánh đập khổ sở, chị Dậu một thân một mình chạy vạy ngược xuôi để lo suất Sưu cho anh Dậu. Đường cùng, chị đã phải đứt ruột, gạt nước mắt mà bán con cho Nghị Quế. Một đứa con lên bảy, một ổ chó cộng với mấy hào bán gánh khoai mới đủ tiền nộp suất sưu để chồng được tha về. Nào ngờ bọn lí dịch lại bắt phải nộp cả suất sưu của người em chồng đã chết từ năm ngoái, đẩy gia đình chị đến cùng cực.

Nét sắc sảo trong đoạn trích là nhà văn đã dựng được những tình huống để các nhân vật phát triển hết tính cách của mình, các nhân vật chính diện cũng như nhân vật phản diện. Nhân vật chị Dậu là nhân vật điển hình là người phụ nữ đẹp đẽ, mạnh khoẻ, để lại ấn tượng khó quên trong lòng người đọc.

Học 247 tin rằng, tài liệu trên đã mang đến cho các em những kiến thức hay và thú vị về đoạn trích Tức nước vỡ bờ trong chương trình Ngữ văn 8. Chúc các em có thêm bài văn mẫu hay và thú vị.

–MOD Ngữ văn HOC247 (tổng hợp và biên soạn)