Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
MỤC LỤCMỤC LỤC………………………………………………………………………………………………1LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………………………..1CHƯƠNG I:……………………………………………………………………………………………3CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA UBND HUYỆNQUẾ VÕ…………………………………………………………………………………………………3I.Tổng quan về UBND Huyện……………………………………………………………………….31. Vị trí, chức năng, quyền hạn………………………………………………………………………31.1.Vị trí,chức năng,quyền hạn………………………………………………………………………31.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển………………………………………………………….11
CHƯƠNG II………………………………………………………………………………………….15TÌNH HÌNH CÔNG TÁC VĂN THU CỦA UBND HUYỆN QUẾ VÕ…….15I.CÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA CƠ QUAN………………………………………………….151. Tình hình cán bộ làm công tác văn thư……………………………………………………..151.1. Xây dựng và ban hành văn bản……………………………………………………………..151.2.Quy trình quản lý và giải quyết văn bản đến:…………………………………………..15
1.3.Quy trình quản lý văn bản đi………………………………………………………………….151.4.Công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan……………..151.5.Quản lý và sử dụng con dấu…………………………………………………………………..161.6.Trang thiết bị làm việc tại phòng văn thư………………………………………………..161.Công tác chi đạo công tác văn thư của cơ quan, đơn vị………………………………..16II.THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA CƠ QUAN…….161.Cơ sở khoa học………………………………………………………………………………………..171.1.Khái niêm về nghiệp vụ văn thư……………………………………………………………..171.2.Yêu cầu của nghiệp vụ văn thư………………………………………………………………171.3.Yêu cầu đối với cán bộ văn thư tại văn phòng………………………………………….182.Công tác văn thư tại cơ quan:……………………………………………………………………182.1.Công tác soạn thảo và ban hành Văn bản…………………………………………………182.2.Xác định văn bản cần soạn thảo……………………………………………………………..182.3.Phân công soạn thảo văn bản………………………………………………………………….182.4.Quy trình soạn thảo văn bản…………………………………………………………………..18
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
bộ trẻ như chúng tôi là rất lớn.Có thể nói đợt thực tập giúp cho tôi cụ thể hóa và nắm chắc hơn kiến thứccủa mình, trưởng thành hơn sau khi thực tập ở cơ quan. Báo cáo sau đây là kếtquả của quá trình thực tế cùng sự kết hợp với lý luận chuyên môn mà tôi đã đúcrút được tại cơ quan thực tập.
Hà nội, ngày 25 tháng 12 năm 2023SINH VIÊN
NGUYỄN THỊ HÒA
2
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
CHƯƠNG I:CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA UBND HUYỆNQUẾ VÕ.I.Tổng quan về UBND Huyện.1. Vị trí, chức năng, quyền hạn.1.1.Vị trí,chức năng,quyền hạn.a.Vị trí, chức năng.UBND Huyện là do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành phápluật của HĐND, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,chịu trách nhiệmtrước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước nói trên.UBND Huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,các văn bảncủa cơ thực hiện chủ trương, ninh quốc phòng và thưc hiện pháp phát triển KTXH, củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện chính sách trên địa bàn.UBND Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, gópphần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nướctừ trung ương tới cơ sở.b. Nhiệm vụ,quyền hạn– Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện nhữngnhiệm vụ, quyền hạn sau đây:Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm; chủ trương,biện pháp về xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình ởđịa phương;Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình khuyến nông,khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và biện pháp phát huy mọi tiềm năng củacác thành phần kinh tế ở địa phương, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinhdoanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật.Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chingân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyếttoán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực3
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cầnthiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã đượcHội đồng nhân dân quyết định;Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợivà biện pháp bảo vệ đê điều, công trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng theo quy định củapháp luật.Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống thamnhũng, buôn lậu và gian lận thương mại.– Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hộivà đời sống, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạnsau đây:Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triểnmạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy hoạchchung;Quyết định biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện để phát triển sự nghiệp.Quyết định biện pháp giữ gìn, bảo quản, trùng tu và phát huy giá trị các côngtrình văn hoá, nghệ thuật, di tích lịch sử – văn hoá và danh lam thắng cảnh theophân cấp.Quyết định biện pháp phòng cháy chữa cháy của địa phương.Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân pháo dân, phòng,chống dịch bệnh; chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nươngtựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạchhoá gia đình;Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh,bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước; biện phápthực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xoá đói,giảm nghèo.-Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Hộiđồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:4
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
Quyết định biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát huy sáng kiếncải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ởđịa phương.Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phươngtheo quy định của pháp luật.Quyết định biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường; phòng, chống vàkhắc phục hậu quả thiên tai bão lụt ở địa pương.Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩnđo lường và chất lượng sản phẩm, ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả,hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.– Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồngnhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trangnhân
dựng lực lượng dự bị động viên, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ,
chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trangnhân dân ở địa phương; biện pháp kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinhtế với quốc phòng, an ninh.Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toànxã hội; biện pháp đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạmpháp luật khác ở địa phương.-Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồngnhân dân có những quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:Quyết định các nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế– xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa vàvùng còn nhiều khó khăn.Quyết định biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, chínhsách tôn giáo theo quy định của pháp luật.Trong lĩnh vực thi hành pháp luật. Hội đồng nhân dân huyện thực hiện5
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơquan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương.Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, cácquyền và lợi ích hợp pháp của công dân.Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sảncủa cơ quan tổ chức cá nhân ở địa phương.Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của côngdân theo quy định của pháp luật.– Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giớihành chính, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sauđây.Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trựcHội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ bannhân dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhândân, Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hộiđồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làmnhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật.Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu;Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban nhândân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làmthiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Hội đồng nhân dân cấptỉnh phê chuẩn trước khi thi hành.Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hànhchính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
6
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13ASƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HUYỆN ỦY QUẾ VÕ
Sơ đồ bộ máy UBND Huyện Quế VõChủ Tịch UBND Huyện
Phó chủ tịch UBNDHuyện phụ trách khốikinh tế tài chính.
Phòngnội vụ
Phó chủ tịch UBNDHuyện phụ trách khốikinh tế, nông nghiệpxây dựng.
Phó chủ tịch UBNDHuyện phụ trách khốivăn hóa xã hội.
Phòngtư pháp
7
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
UBND Huyện có 12 phòng chuyên môn có chức năng giúp việc choUBND theo nghị định số: 14/2008/NĐ – CP quy định chức năng, nhiệm vụ củacác phòng ban cụ thể sau:– Phòng Nội Vụ: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện ( sau đâygọi chung là UBND huyện ), có chức năng tham mưu, giúp UBND Huyện thựchiện chức năng quản lý Nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quanhành chính, sự n ghiệp Nhà nước, cải cách hành chính, chính quyền địa phương,địa giớ hành chính, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chứcxã phường, thị trấn , hội, tổ chức Phi chính phủ, văn thư lưu trữ Nhà nước, tôngiáo, thi đua khen thưởng.– Phòng Lao Động – Thương Binh và Xã Hội: là cơ quan chuyên mônthuộc UBND Huyện ( sau đay gọi chhung là UBND cấp huyện ), tham mưu,giúp UBND cấp Huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Lao đôngviệc làm, dậy nghề tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,an toàn lao động,trợ cấp xã hội, trợ cấp cho người có công, bảo trợ xã hội, bảovệ chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới.– Phòng tài chính – Kế Hoạch: là cơ quan chuyên môn thuộc UBNDHuyện ( sau đây gọi chung là UBND cấp huyện ), có chức năng tham mưu, giúpUBND cấp Huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnhvực: Tài chính, tài sản; kế hoạch đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp; thốngnhất quản lý kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế liêndoanh với nước ngoài.– Phòng Giáo Dục và Đào Tạo: là cơ quan chuyên môn thuộc UBNDHuyện, thị xã, thành phố , có chức năng tham mưu, giúp UBND thực hiện chứcnăng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tào bao gồm: Mục tiêu,chương trình nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo,giáo viên, tiêuchuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học vàđồ chơi trẻ em, quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượnggiáo dục và đào tạo.– Phòng Văn Hóa Thông Tin: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND8
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
Huyện, thị xã, thành phố, có chức năng tham mưu, giúp UBND thực hiện chứcnăng quản lý Nhà nước về: Văn hóa gia đình, thể dục thể thao; du lịch; bưuchính viễn thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin, báo chí ,xuất bản.– Phòng Y Tế: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện, thị xã, thànhphố, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quảnlý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân gồm: Y tế cơ sở; y tếphòng, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng, y học cổ chuyền, thuốc phòngbệnh và chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm ytế, trang thiết bị y tế, dân số gia đình.– Phòng Tài Nguyên Môi Trường: là cơ quan chuyên môn thuộc UBNDHuyện, thị xã, thành phố ( sau đây gọi chung là UBND cấp huyện ), có chứcnăng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:Tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khítượng,thủy văn;đo đạc bản đồ và biển ( đối với địa phương có biển ).– Phòng tư pháp: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,thị xã, thànhphố ( sau đây gọi chung là UBND cấp huyện ), có chức năng tham mưu, giúpUBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Công tác xây dựngvăn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật saiphạm; phổ biến giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợgiúp pháp lý; hòa giải cơ sở và công tác tư pháp khác.– Phòng kinh tế: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thànhphố,( sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), có chức năng tham mưu, giúpUBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp; lâmnghiệp; công nghiệp; thủy lợi; thủy sản;phát triển nông thôn; tiểu thủ côngnghiệp; khoa học và công nghệ; công nghệ; thương mại.– Phòng thanh tra: là cơ quan chuyên môn thược UBND huyện,thị xã,thành phố ( sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), có chức năng thmmưu,giúp UBND thự hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra,giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND huyện;9
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thanh tra giải quyết khiếu lại tố cáo và phòngchống tham nhũng theo quy định của pháp luật.– Văn phòng Hội Đồng Nhân Dân và Ủy Ban Nhân Dân: tham mưu tổnghợp cho UBND về hoạt động của UBND; tham mưu, giúp UBND cấp huyện vềcông tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủtịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND,UBND và cơ quan Nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật chohoạt động của HĐND và UBND.* Mối quan hệ giữa các bộ phận phân công và hợp tác lao động.– UBND Huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, cố trách nhiệmchấp hành mọi văn bản của UBND tỉnh và chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện báocáo định kỳ theo quy định hay đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh; đồng thờichịu sự chỉ đạo của Tỉnh ủy; sự giám sát của HĐND Huyện trong quản lý vàđiều hành.– UBND Huyện phối hợp chặt chẽ với thường trực HĐND huyện trongviệc chuẩn bi chương trình làm việc của kì họp HĐND huyện, các báo cáo, cácđề án của UBND huyện trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quátrình thực hiện Nghị Quyết của HĐND giải quyết theo thẩm quyền, kiến nghịcủa HĐND huyện và trả lời chất vấn của HĐND xã.– UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Namhuyện và các đoàn thể chăm lo lợi ích của nhân dân. UBND thị xã có tráchnhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cácđoàn thể hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình.– UBND huyện phối hợp với Viện Kiểm Sát Nhân dân, Tòa án nhân dânhuyện trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm phápluật, giữ vững kỷ cương và kỷ luật hành chính tại địa phương.
10
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển.Quế Võ là một huyện được thành lập năm 1961, thuộc tỉnh Bắc Ninh.Huyện lỵ là thị trấn Phố Mới.Huyện Quế Võ ở phía Tây huyện Tiên Du vàthành phố Bắc Ninh. Phia Nam huyện là Sông Đuống; qua sông là huyện ThuậnThành và Gia Bình, phía Bắc huyện là sông Cầu; qua bên kia sông là huyện ViệtYên và Yên Dũng của tỉnh Bắc Giang. Ở phía Đông giáp huyện Chí Linh thuộctỉnh Hải Dương.Địa hình cơ bản Quế Võ là đồng bằng, có một số đồi xót, huyện có diệntích nhỏ rừng trồng.Quế Võ có 21 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thị trấn Phố Mới( huyện lỵ) và 20 xã: Bằng An, Bồng Lai, Cách Bi, Chi Lăng, Đức Long, ChâuPhong, Đào Viên, Đại Xuân, Hán Quảng, Mộ Đạo, Nhân Hòa, Ngọc Xá,Phượng Mao, Phương Liễu, Phù Lãng, Phù Lương, Quế Tân,Việt Hùng, ViệtThống và Yên Giả.Nằm trong tỉnh Bắc Ninh – Kinh Bắc xưa, Quế Võ vốn là một vùng đấtgiàu truyền thống văn hiến và cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và BácHồ kính yêu, Đảng bộ nhân dân Quế Võ đã vững lên giành chính quyền, khángchiến chống giặc ngoại xâm giải phóng quê hương, cùng cả nước đi lên chủnghĩa xã hội. Trong công cuộc đổi mới, Đảng bộ và nhân dân huyện Quế Võ đãđoàn kết phấn đấu, năng động sáng tạo vượt qua khó khăn – giành được nhữngkết quả quan trọng, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp và văn minh.Trong sự nghiệp các mạng vẻ vang ấy, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ,trực tiếp là Ban chấp hành Đảng Bộ huyện và Ban thường vụ Huyện ủy,77 nămqua các thế hệ cán bộ nhân viên văn phòng Huyện ủy Quế Võ đã phát huytruyền thống của quê hương, vượt qua khó khăn, thử thách, phục vụ đắc lực sựlãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Huyện ủy, góp phầnqquan trọng vào sự nghiệp cách mạng cống giặc ngoại xâm, giải phóng quêhương Quế Võ ngày càng vững mạnh.Nhằm ghi lại những sự kiện quan trọng về tổ chức và hoạt động của vănphòng Huyện ủy Quế Võ trong quá trình thành lập Đảng bộ huyện và lãnh đạo11
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
phong chào cách mạng của quê hương. Qua đó thực hiện lòng biết ơn các thế hệcán bộ văn phòng lớp trước đã có nhiều đóng góp cho Đảng bộ và quê hươngđất nước; đồng thời là điều kiện để giáo dục và động viên các thế hệ cán bộ Vănphòng cấp ủy huyện lớp sau hãy noi gương các đồng chí cán bộ cha,anh, pháthuy truyền thống của Văn phòng cấp ủy huyện, ra sức phấn đấu, tham mưu,phục vụ đắc lực sự lãnh đạo của Huyện ủy và Ban Thường Vụ Huyện Ủy; đónggóp tích cực xây dựng Đảng bộ huyện trong sạch, vững mạnh, quê hương QuếVõ ngày càng giàu mạnh và văn minh.Phát huy truyền thống cách mạng – tiếp thu ánh sáng của chủ nghĩaMác – Lênin, quan điểm tư tưởng lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc- thành lập tổchức Việt Nam cách mạng trên quê hương Quế Võ.Huyện Quế Võ được thành lập tháng 8 năm 1961trên cơ sở sáp nhập 2huyện Quế Dương và Võ Giảng tỉnh Bắc Ninh, có diện tích là 154,85 km2, với142,920 người.Nằm trong địa bàn thuộc tỉnh Bắc Ninh – Kinh Bắc xưa là vùng đất “địalinh nhân kiệt”, huyện Quế Dương và Võ Giảng xưa ( Quế Võ ngày nay ) làmảnh đất giàu truyền thống văn hiến và cách mạng.Nơi đây cư dân Việt nam đã đến định cư sớm với di tích “trống đồng QuếTân” và nhiều dấu tích thời đại các vua Hùng, Châu Phong, Ngọc Xá, MộĐạo,Cách Bi,…Với truyền thống hiếu học Quế Võ đã đóng góp 611 vị đại khoa,Trạng nguyên, Tiến sỹ, hàng chục Thượng thư, sử thần nổi tiếng, có cả một“làng Tiến sĩ Kim Đôi” và dòng họ Nguyễn Đức với 18 quận công…Trong cuộc kháng chiến trống phương Bắc, đất và người Quế Võ đã cùngLý Thường Kiệt lập nên ” chiến tuyến Sông Cầu” huyền thoại, cùng sông nướcLục Đầu Giang nhấn chìm quân sâm lược Nguyên Mông. Trong giai đoạn đầuchống thực dân Pháp xâm lược có Nguyễn Cao một tướng tài, một nhà giáo, mộtnhà thơ, một tấm gương dũng liệt của dân tộc Việt Nam.Là một vùng đất giàu truyền thống yêu nước, ngay từ những năm 20 củathế kỷ XX, ánh sáng cách mạng đã đến với Quế Võ là một trong những huyệncó phong trào cách mạng sớm của tỉnh Bắc Ninh. Dưới ách thống trị của thực12
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
dân Pháp, vùng Thị Cầu, Đáp Cầu sớm trở thành vùng công nghiệp và đô thị;nơi đây cũng sớm với ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin tiếp thu tư tưởng củaNguyễn Ái Quốc.Cuối năm 1926, Nguyễn Tuân ( Kim Tôn) một học sinh thhanh niên quê ởĐáp Cầu đã được kết nạp vào tổ chức Việt Nam Cách mạng thanh niên và đượccử đi học lớp huấn luyện chính trị ở Quảng Châu – Trung Quốc. Sau khóa học,Nguyễn Tuân trở về hoạt động tại Thị Cầu và Đáp Cầu.Đầu tháng 77 năm 1927 Chi hội Việt Nam cách mạng thanh niên Thị Cầu– Đáp Cầu được thành lập do Ngô Đình Chương làm bí thư.Giữa tháng 7 năm 1927, Ngô Gia Tự sau khi thành lập hội Việt Nam cáchmạng thanh niên ở Tam Sơn, đã hướng về thị xã Bắc Ninh thành lập chi hộiTiền An và mở rộng hoạt động ở thị xã Bắc Ninh, Thị Cầu, Đáp Cầu.Cuối tháng 7 năm 1927 Chi hội Việt Nam cách mạng thanh niên VạnYến – Hà ( Vạn Phúc- Yên Ninh thuộc tổng Châu Khê – và Thổ Hà thuộc huyệnViệt Yên – tỉnh Bắc Giang) được thành lập, gồm có 7 người do Đàm Đức Hòalàm Bí thư. Cùng thời gian này, chi hội Hóa Long được thành lập gồm 13 thànhviên do Nguyễn Văn Kỳ làm Bí thư. Chỉ trong vòng tháng 7-1927 trên đất VõGiảng có 3 chi hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập.Tháng 6 năm 1928 dưới danh nghĩa là thầy giáo dậy tư, Ngô Gia Tự đãmở lớp huấn luyện chính trị cho hội viên và một số thanh niên yêu nước của 2tỉnh Bắc Ninh- Bắc Giang tại Đáp Cầu.Tài liệu giảng dậy là cuốn ” Đường cáchMệnh” của Nguyễn Ái Quốc. Sau lớp học các học viên đã tỏa về các địa phươngtuyên truyền cách mạng và gây dựng cơ sơ.Lãnh đạo hội rất quan tâm đến phong trào công nhân. Một số hội viên nhưVũ Xuân Hồng,Trần Nhu ( Đắc) được cử vào nhà máy giấy Đáp Cầu làm côngnhân để tuyên chuyền vân động cách mạng. Nhờ đó chi hội nhà máy giấy ra đời.Tháng 9 năm 1928 chi hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thànhlập ở trại lính Khổ Độ trong thành Bắc Ninh, gồm 07 người do Phạm Văn Thắnglàm bí thư.Sau khi các chi hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập, nhiều13
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
cuộc cách mạng đấu tranh chống đế quốc được phát huy liên tục như: Treo cờbúa liềm, căng biểu ngữ, gián áp phích,dải truyền đơn nhân ngày 1/5 và kỉ niệmcách mạng tháng Mười Nga (7/11); cuộc bãi thị giảm thuế chợ, thuế môn bàikéo dài 7 ngày, buộc giới chủ phải chấp nhận yêu sách. Việc đột nhập phá nhàmộ phu Ba Danh giải thoát hàng chục người bị giam giữ trở về quê làm ăn.Trong những năm hình thành và phát triển Quế Võ đã không ngừng pháttriển, ngoài những khu công nghiệp đã và đang phát triển thì làng Gốm PhùLãng cũng ngày được để ý hơn. Nghề gốm Phù Lãng được hình thành và pháttriển ở đây vào khoảng thời Trần, thế kỷ XIV. Theo Tô Nguyên, Trình Nguyêntrong sách Kinh Bắc – Hà Bắc, thì ông tổ Phù Lãng là Lưu Phong Tú. Vào cuốithời Lý, ông được triều đình cử đi sang Trung Quốc. Trong dịp đi này, ông họcđược nghề làm gốm và truyền dậy cho người trong nước. Đầu tiên, nghề nàyđược truyền vào vùng dân cư đôi bờ sông Lục Đầu , sau đó chuyển về vùng VạnKiếp ( Hải Dương). Vào đầu thế thời Trần ( thế kỷ XIII ), nghề được truyền đếnPhù Lãng. Hiện nay, bảo tàng lịch sử Việt Nam, một số nhà sưu tập còn lưu giữvà trưng bày một số sản phẩm gốm Phù Lãng có niên đại khoảng thế kỷ 17-19.Đó là sản phẩm gốm men nâu và những sắc độ của nó như men da lươn, vàngnhạt, vàng thấm, vàng nâu …Gốm Phù Lãng tập trung vào 3 loại hình: gốm dùngtrong tín ngưỡng ( lư hương, đài thờ, đỉnh…); gốm da dụng, gốm trang trí.
14
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
– Giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan1.5. Quản lý và sử dụng con dấu– Các loại con dấu– Quản lý con dấu– Sử dụng con dấu1.6. Trang thiết bị làm việc tại phòng văn thư–
Máy inMáy photocopyMáy scanMáy vi tínhMáy điện thoạiMáy fax
1. Công tác chi đạo công tác văn thư của cơ quan, đơn vịChánh văn phòng là người điều hành chung hoạt động của Văn phòngHuyện ủy, chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy vàThường trực Huyện ủy về toàn bộ hoạt động của Văn phòng:– Xây dựng chương trình làm việc của BCH, Ban Thường vụ, Thường trựcHuyện ủy và chỉ đạo theo dõi việc thực hiện chương trình.– Giúp Ban Thường vụ (trực tiếp là Thường trực Huyện ủy) giải quyết côngviệc hằng ngày.– Chịu trách nhiệm về việc dự thảo và hoàn chỉnh văn bản của Huyện ủytrước khi trình ký, ban hành.– Tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, phápluật của Nhà nước trong cơ quan Văn phòng. Duyệt, ký ban hành các báo cáocông tác, các đề án của Văn phòng trình cấp ủy .– Làm chủ tài khoản của Huyện ủy.– Là Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Văn phòng.Chánh Văn phòng dự các hội nghị: Thường trực, Ban Thường vụ, BCH Đảng bộhuyện. Thừa lệnh Ban Thường vụ Huyện ủy ký các thông báo, giấy mời họp vàcác văn bản khi được Thường trực Huyện ủy ủy quyền.II.THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA CƠ16
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
17
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
không cần thiết phải áp dụng quy trình soạn thảo trên.3. Thể thức văn bảnThể thức văn bản của Đảng theo Hướng dẫn số 11- HD/VPTW ngày28/5/2004 của Văn phòng Trung ương Đảng về thể thức văn bản Đảng.Mỗi văn bản chính thức của Đảng bắt buộc phải có đủ các thành phần thểthức:* Phụ lục 3: ví dụ về thể thức văn bảna.Tiêu đề “Đảng Cộng sản Việt Nam”: font chữ times new roman cỡ chữ15,kiểu in hoa,đậmVí dụ : ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMb.Tên cơ quan ban hành văn bản: font chữ times new roman, cỡ chữ 14, kiểuin hoa, đậmVí dụ: ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ VÕ–
tên cơ quan cấp trên: font chữ times new roman, cỡ chữ 14, kiểu in hoaVí dụ: THÀNH ỦY BẮC NINHa. Số và ký hiệu văn bản: font chữ times new roman, cỡ chữ 14,kiểu in thườngVí dụ : Số 01-BC/HUb. Địa điểm và ngày tháng năm của văn bản: font chữ timesnew roman, cỡ chữ 14, kiểu in thường, nghiêngVí dụ: Quế Võ, ngày 20 tháng 5 năm 2023c. Tên loại văn bản và trích yếu nội dung văn bản:
– Tên loại văn bản: font chữ times new roman, cỡ chữ 16, kiểu in hoa,đậmVí dụ: QUYẾT ĐỊNH– Trích yếu nội dung văn bản: font chữ times new roman, cỡ chữ 1415, kiểu in thường, đậmVí dụ:19
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
Ban hành quy định về một số chế độ công tác văn phòngcấp ủy các huyện, thị, các ban đảng, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy– Trích yếu nội dung công văn: font chữ times new roman, cỡ chữ 12, kiểuin thường, nghiêngVí dụ: Về chế độ chi tiêu đại hộiĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ BẮC NINH
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HUYỆN ỦY QUẾ VÕ
Quế Võ, ngày tháng năm 2023
*Số : 143 – CV/HUv/v tăng cường phòng chống bão lụtnăm 2023
HUYỆN ỦY QUẾ VÕ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VĂN PHÒNG
Quế Võ, ngày tháng năm
*Số:100-QĐ/VPHU
QUYẾT ĐỊNH1. Chữ ký, thể thức đề ký và dấu cơ quan ban hành văn bản,2. Nơi nhận văn bản.Nơi nhận:-Như kính gửi;
T/M BAN THƯỜNG VỤPHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC
-Lưu VP.
(Chữ ký)
Nơi nhận:
K/T CHÁNH VĂN PHÒNG
-Như kính gửi;
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
-Lưu VP.
(Chữ ký)
Ngoài các thành phần thể thức bắt bược, đối với từng văn bản cụ thể, tùytheo nội dung và tính chất có thể bổ sung các thành phần thể thức:20
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
– Dấu chỉ mức độ mật ( mật, tối mật, tuyệt mật)– Dấu chỉ mức độ khẩn (khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc)– Các chỉ dẫn về phạm vi phổ biến, dự thảo và tài liệu hội nghị,– Các thành phần thể thức bổ sung do người ký văn bản quyết định.3.1. Đánh máy, nhân văn bảnVăn thư cơ quan chịu trách nhiệm đánh máy nguyên văn bản thảo văn bảntheo đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Nếu phát hiện có sai sót hoặckhông rõ ràng trong bản thảo văn bản thì phải hỏi lại người chủ trì soạn thảohoặc người đứng đầu đơn vị duyệt bản thảo văn bản đó. Việc nhân văn bản phảiđúng số lượng được quy định.Việc đánh máy, nhân văn bản phải đảm bảo giữ gìn bí mật nội dung văn bảnvà đúng thời gian quy định.3.2. Kiểm tra văn bản trước khi trình kýNgười chủ trì soạn thảo văn bản và người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệmkiểm tra nội dung văn bản và xác định độ mật văn bản trước khi trình ký.Cán bộ phụ trách bộ phận văn thư cơ quan thì chịu trách nhiệm kiểm tra lạithể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trước khi trình ký chính thức.3.3. Trình ký và ký văn bảnVăn thư cơ quan chịu trách nhiệm trình ký các văn bản của cơ quanKý văn bản ban hành phải đúng thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ đượcgiao; thẩm quyền ký văn bản của mỗi tổ chức chính trị – xã hội do người đứngđầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị – xã hội đó quy định.Người ký phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản mình ký và phải đăngký chữ ký mẫu tại văn thư cơ quan. Người ký không được dung bút chì, bút mựcđỏ hoặc các loại mực dễ phai để ký văn bản.4. Quy trình quản lý và giải quyết văn bản đếnTiếp nhận và đăng ký văn bản đến:Văn thư tiếp nhận từ các nguồn bưu điện,fax, mạng. Đăng ký văn bản đến vào và đăng ký vào cơ sở dữ liệu gắn tệp đãđược scan– Phân phối văn bản đến : Căn cứ trách nhiệm từng đồng chí lãnh đạo cơ21
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
quan, văn thư xác định người chủ trì xử lý văn bản để trực tiếp chuyểnvăn bản cho người chủ trì xử lý văn bản.– Xử lý văn bản đến : Người chủ trì xử lý văn bản xác định người phối hợpxử lý ( lãnh đạo đơn vị chức năng hay chuyên viên) theo đúng chức năngnhiệm vụ quyền hạn của đơn vị hoặc cá nhân.– Chuyển xử lý tiếp :Những văn bản cần xử lý tiếp thì người chủ trì xử lývăn bản hoặc người phối hợp xử lý xác định người xử lý tiếp. Văn thư cậpnhật yêu cầu xử lý và chuyển cho người xử lý tiếp.– Kết thúc xử lý: Người chủ trì xử lý văn bản nghiên cứu kết quả của ngườiphối hợp xử lý đạt yêu cầu thì ra quyết định kết thúc xử ký và phân côngngười lập hồ sơ.–
Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ: Lãnh đạo cơ quan, đơn vị chức năng hoặcchuyên viên được phân công có trách nhiệm lập hồ sơ công việc đượcgiao, sau đó kiểm tra nội dung kết thúc hồ sơ và chuyển hồ sơ sang cơ sởdự liệu “hồ sơ tại đơn vị”
* Phụ lục I:Sổ đăng ký văn bản đến của phòng Nội vụ5. Công tác quản lý và xử lý văn bản đi– Ban hành văn bản: Chuyên viên văn thư dự thảo công văn đi và chuyểnxin ý kiến người duyệt (lãnh đạo văn phòng). Người duyệt dự thảo xem22
Nguyễn Thị Hòa
Lớp: Văn thư Hành chính 13A
xét dự thảo chỉnh sửa, bổ sung những thiếu xót để văn thư chỉnh sửa. Saukhi sửa dự thảo trình xin thêm ý kiến của người chủ trì xử lý và cập nhậtyêu cầu, ý kiến giải quyết của người chủ trì xử lý văn bản để tiếp tục sửađổi. Khi người chủ trì xử lý văn bản xác nhận trạng thái văn bản là “chophép phát hành văn bản” thì chuyển văn bản tới văn thư để cấp số.– Ký văn bản: Trình cho người có thẩm quyền kí và chuyển văn bản tới vănthư để đăng ký sổ.– Đăng ký, phát hành, kiểm tra và theo dõi văn bản phát hành: Đăng ký sổvăn bản đi, số và ngày tháng văn bản. Phát hành qua đường bưu điện,đường mạng hay gửi trực tiếp kịp thời, chính xác đúng nơi nhận ghi trênvăn bản hoặc theo danh sách nhận văn bản. Kiểm tra, theo dõi văn bảnphát hành.– Lập hồ sơ: Người dự thảo văn bản lập hồ sơ và thực hiện theo quy trìnhlập hồ sơ.
* Phụ lục II: Sổ đăng ký văn bản đi của phòng Nội vụ6. Công tác quản lý và sử dụng con dấu– Quản lý và sử dụng con dấu: Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệmquản lý , kiểm tra việc bảo quản và sử dụng con dấu của cơ quan mình.23