Phong Xay Dung Va Kiem Tra Van Ban Quy Pham Phap Luat

PHÒNG VĂN BẢN VÀ QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

I. Vị trí, chức năng của Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính

Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính là phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp, chịu sự quản lý chỉ đạo toàn diện về tổ chức và hoạt động của Giám đốc Sở Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế và công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

 Tham mưu cho Giám đốc Sở:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo nghị quyết, quyết định và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực được Giám đốc Sở phân công;

b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp, xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế và công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi được Giám đốc Sở phân công.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được Giám đốc Sở giao.

4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

c) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo; 

d) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;

e) Hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ tục hành chính trong quá trình đề nghị xây dựng chính sách và soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân nhân và quyết định của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;

b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn Phòng Tư pháp cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

6. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:

a) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;

b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Về công tác pháp chế:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;

b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;

đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.

8. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;

b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.

9. Kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực được Giám đốc Sở phân công.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Giám đốc Sở Tư pháp.

III. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chuyên viên.

a) Trưởng phòng là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b) Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, thực hiện một số nội dung công việc do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng đi vắng, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng.

c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Biên chế của Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính là biên chế hành chính nhà nước, số lượng do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định trên tổng số biên chế hành chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

On Tap Doc Hieu Van Ban

XIN CHÀO QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH !

ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNI. Lý thuyết.3 .Yêu cầu của bài thi đọc hiểu văn bản:-Nắm du?c nội dung chính, các thông tin quan trọng của văn bản.-Hiểu ý nghĩa văn bản, tên văn bản.-Hiểu biết về từ ngữ ngữ pháp, thể loại của văn bản.-Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng.

ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNII.Bài tập thực hành.

Thương thay thân phận con tằmKiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.Thương thay con kiến li tiKiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.Thương thay hạc lánh đường mâyChim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.Thương thay con quốc giữa trờiDầu kêu ra máu có người nào nghe.(Ca dao)– Bài ca dao có những hình ảnh gì, được khắc họa như thế nào, có những đặc điểm gì chung?– Biện pháp nghệ thuật, ý nghĩa, tác dụng?– Chủ đề của bài ca dao?– Đặt nhan đề?Nhóm 1: Đọc bài ca dao và trả lời các câu hỏi

ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNII.Bài tập thực hành.

ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNGCon ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ trời mưa to làm nước dâng lên, tràn bờ, đưa ếch ra ngoài. Quen thói cũ… nó nhớn nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.(Ngữ văn 6-tập I-NXBGD)– Văn bản thuộc thể loại truyện gì?– Khi sống dưới giếng, ếch như thế nào?– Khi lên bờ, ếch như thế nào?– Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ?– Bài học rút ra từ câu chuyện?Nhóm 2: Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi

ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNII.Bài tập thực hành.

Chị Phan Thị Ngọc Thanh (người Việt – 29 tuổi) cùng chồng là Jae Geun (54 tuổi) đã làm nhân viên lau chùi trong khu chung cư được 5 năm. Họ cố 2 con: con trai lên 6 tuổi, bé gái 5 tuổi. Ước mơ đổi đời đã đưa họ lên chuyến phà tới Jeju. Phà Seuol gặp nạn và gia đình chị chỉ có một chiếc áo phao duy nhất. Trong khoảnh khắc đối mặt giữa sự sống và cái chết họ quyết định mặc chiếc áo phao duy nhất cho cô con gái nhỏ và đẩy bé ra khỏi phà. Bé được cứu sống nhưng hiện nay những nhân viên cứu hộ vẫn chưa tìm thấy những người thân của bé. đi qua giẫm bẹp(web.phap luat doi song.com.16/4/2014)

– Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nào?– Nội dung của văn bản?– Suy nghĩ về hình ảnh cái phao trong văn bản?

Nhóm 3: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi

ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNII.Bài tập thực hành.

Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: Đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình hắn chửi cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó chừa mình ra”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật!… Đã thế hắn chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng không có ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đẻ ra cái thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha… hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra hắn… Nhưng mà biết đứa nào đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết? Hắn không biết cả làng Vũ Đại cũng không ai biết… (Trích Ngữ Văn 11- Tập I-NXBGD)– Đoạn văn trên Nam Cao đã sử dụng kiểu câu gì?– Chí Phèo chửi những ai?– Ý nghĩa của tiếng chửi?Nhóm 4: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi

ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNII.Bài tập thực hành.

Hình ảnh: con tằm, con kiến, con hạc, con quốc.Được khắc họa qua hành động hàng ngày của chúng: nhả tơ, kiếm mồi, bay mỏi cánh…Đều là những sinh vật nhỏ bé, yếu ớt nhưng siêng năng, chăm chỉ.– Bài ca dao có những hình ảnh gì, được khắc họa như thế nào, có những đặc điểm gì chung?– Biện pháp nghệ thuật, ý nghĩa, tác dụng?– Chủ đề của bài ca dao?– Đặt nhan đề?Nhóm 1: Đọc bài ca dao và trả lời các câu hỏi Biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, điệp ngữChủ đề: Thân phận người nông dân dưới xã hội cũ chịu nhiều bất công, khổ cực Nhan đề: Ca dao than thân, thương thay tiếng hát than thân ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNII.Bài tập thực hành.

Văn bản thuộc thể loại truyện ngụ ngôn.– Văn bản thuộc thể loại truyện gì?– Khi sống dưới giếng, ếch như thế nào?– Khi lên bờ, ếch như thế nào?– Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ?– Bài học rút ra từ câu chuyện?Nhóm 2: Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏiKhi sống dưới giếng ếch thấy trời là cái vung, mình là chúa tể.Khi lên bờ ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi, nhơn nháo nhìn trời, bị một con trâu giậm bẹp.Bp tu từ ẩn dụ: ếch tượng trưng cho con người, giếng, bầu trời: môi trường sống.Tự cao tự đại làm hại bản thân.Biết người biết mình trăm trận trăm thắng.Sự hiểu biết là chìa khóa của thành côngĐiều thiết yếu trong cuộc sống là luôn làm học trò.Hành trang quý giá nhất của con người là hiểu biết.ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNII.Bài tập thực hành.

Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí

– Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nào?– Nội dung của văn bản?– Suy nghĩ về hình ảnh cái phao trong văn bản?

Nhóm 3: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi Nội dung nói về việc chìm phà Seuol (HQ)– Hoàn cảnh gia đình chị Thanh– Lý do gia đình lên chuyến phà– Chiếc áo phao duy nhất cứu sống em bé của gia đình.– Áo phao trao sự sống– Áo phao biểu tượng của tình yêu gia đình– Trước sự sống còn tình yêu thương đã bừng sángÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNII.Bài tập thực hành.

Nam Cao đã sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau:– Câu miêu tả, kể chuyện– Câu nghi vấn– Câu cảm tháng– Đoạn văn trên Nam Cao đã sử dụng kiểu câu gì?– Chí Phèo chửi những ai?– Ý nghĩa của tiếng chửi?Nhóm 4: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi Chí phèo chửi:– Chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại– Chửi cha đứa nào không chửi với Chí– Chửi cha đứa nào đẻ ra ChíTiếng chửi mở đầu truyện có tác dung:– Giới thiệu nhân vật một cách ấn tượng– Bi kịch nỗi đau mà Chí phải chịu đựng– Niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn với nhân vậtÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNIII.Những LUU ý khi làm kiểu bài đọc hiểu văn bản.– Đọc kỹ văn bản và câu hỏi.– Trả lời các câu hỏi chính xác, ngắn gọn, tránh lan man dài dòng.ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢNiv.Bài tập về nhà. T?i Th? v?n h?i d?c bi?t dnh cho nh?ng ngu?i tn t?t cú chớn v?n d?ng viờn d?u b? t?n thuong v? m?t th? ch?t v tinh th?n, cựng t?p trung v? v?ch xu?t phỏt d? d? cu?c thi 100m. Khi sỳng hi?u n?, t?t c? d?u lao v? v?ch v?i quy?t tõm ginh chi?n th?ng. Tr? m?t c?u bộ. C?u c? v?p ngó liờn t?c trờn du?ng dua. V c?u b?t khúc. Tỏm ngu?i kia nghe ti?ng khúc, gi?m t?c d?, ngoỏi l?i nhỡn. R?i h? quay tr? l?i. T?t c?, khụng tr? m?t ai! M?t cụ gỏi b? ch?ng dow d?u dng cỳi xu?ng hụn c?u bộ: – Nhu th? ny em s? th?y t?t hon. R?i t?t c? chớn ngu?i h? khoỏc tay nhau sỏnh vai v? dớch. T?t c? khỏn gi? trong sõn v?n d?ng d?u d?ng d?y v? tay hoan hụ khụng d?t. Cõu chuy?n ny dó lan truy?n qua m?i kỡ Th? v?n h?i v? sau”.Hóy d?c ki cõu chuy?n trờn v tr? l?i cỏc cõu h?i:Cõu 1: Khi c?u bộ ngó, b?t khúc cú m?y v?n d?ng viờn quay tr? l?i?Cõu 2: T? cõu chuy?n trờn hóy vi?t 3 bỡnh lu?n v? chi?n th?ng .

Chúc quý thầy cô sức khỏe và thành đạt !Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi!

Luat Su Mai Thanh Duc

CÂU HỎI LUẬT PHÁP – TUẦN THỨ 14, 2023

1. LÁI XE TRONG LÚC SAY RƯỢU TẠI TIỂU BANG NAM ÚC NẾU BẮT, SẼ BỊ PHÁT THẾ NÀO?

Luật sư Đức trả lời: – Tùy theo mức độ rượu trong máu, ngoài việc bị phạt tiền theo quy định trong điều khoản 47B(1) của Đạo Luật Giao Thông (Road Traffic Act) 1961, Toà Án sẽ phải áp dụng các hình phạt về thời hạn mất bắng lái theo quy định của điều khoản 47B(3), với nội dung tóm lược như sau: 1. Nếu mức độ rượu trong máu từ 0.05 – 0.079 [trong 100 millilitres máu]: tối thiểu là 3 tháng; 2. Nếu mức độ rượu trong máu từ 0.08 – 0.0149 [trong 100 millilitres máu]: tối thiểu là 6 tháng; 3. Nếu mức độ rượu trong máu từ 0.015 trở lên: tối thiểu là 12 tháng;

Hình phạt cho những lần tái phạm sẽ nặng hơn nhiều.

ROAD TRAFFIC ACT 1961 – SECT 47B 47B—Driving while having prescribed concentration of alcohol in blood

(1) A person must not—

(a) drive a motor vehicle; or

(b) attempt to put a motor vehicle in motion,

while there is present in his or her blood the prescribed concentration of alcohol as defined in section 47A.

Penalty:

(a) for a first offence—

(i) being a category 1 offence—$1 100;

(ii) being a category 2 offence—a fine of not less than $900 and not more than $1 300;

(iii) being a category 3 offence—a fine of not less than $1 100 and not more than $1 600;

(b) for a second offence—

(i) being a category 1 offence—$1 100;

(ii) being a category 2 offence—a fine of not less than $1 100 and not more than $1 600;

(iii) being a category 3 offence—a fine of not less than $1 600 and not more than $2 400;

(c) for a third or subsequent offence—

(i) being a category 1 offence—$1 100;

(ii) being a category 2 offence—a fine of not less than $1 500 and not more than $2 200;

(iii) being a category 3 offence—a fine of not less than $1 900 and not more than $2 900.

(3) If a court convicts a person of an offence against subsection (1), the following provisions apply:

(a) the court must order that the person be disqualified from holding or obtaining a driver’s licence—

(i) in the case of a first offence—

(AA) being a category 1 offence—for such period, being not less than 3 months, as the court thinks fit;

(A) being a category 2 offence—for such period, being not less than 6 months, as the court thinks fit;

(B) being a category 3 offence—for such period, being not less than 12 months, as the court thinks fit;

(ii) in the case of a second offence—

(A) being a category 1 offence—for such period, being not less than 6 months, as the court thinks fit;

(B) being a category 2 offence—for such period, being not less than 12 months, as the court thinks fit;

(C) being a category 3 offence—for such period, being not less than 3 years, as the court thinks fit;

(iii) in the case of a third offence—

(A) being a category 1 offence—for such period, being not less than 9 months, as the court thinks fit;

(B) being a category 2 offence—for such period, being not less than 2 years, as the court thinks fit;

(C) being a category 3 offence—for such period, being not less than 3 years, as the court thinks fit;

(iv) in the case of a subsequent offence—

(A) being a category 1 offence—for such period, being not less than 12 months, as the court thinks fit;

(B) being a category 2 offence—for such period, being not less than 2 years, as the court thinks fit;

(C) being a category 3 offence—for such period, being not less than 3 years, as the court thinks fit;

(b) the disqualification prescribed by paragraph (a) cannot be reduced or mitigated in any way or be substituted by any other penalty or sentence unless, in the case of a first offence, the court is satisfied, by evidence given on oath, that the offence is trifling, in which case it may order a period of disqualification that is less than the prescribed minimum period but not less than one month;

(d) if the person is the holder of a driver’s licence—the disqualification operates to cancel the licence as from the commencement of the period of disqualification;

(e) the court may, if it thinks fit to do so, order that conditions imposed by section 81A or 81AB of the Motor Vehicles Act 1959 on any driver’s licence issued to the person after the period of disqualification be effective for a period greater than the period prescribed by that section.

(4) In determining whether an offence is a first, second, third or subsequent offence for the purposes of this section (other than subsection (5)), any previous drink driving offence or drug driving offence for which the defendant has been convicted will be taken into account, but only if the previous offence was committed within the prescribed period immediately preceding the date on which the offence under consideration was committed.

(5) If a person aged 16 years or more is alleged to have committed a category 1 offence that is a first offence, the person cannot be prosecuted for that offence unless he or she has been given an expiation notice under the Expiation of Offences Act 1996 in respect of the offence and allowed the opportunity to expiate the offence in accordance with that Act.

(6) In determining whether a category 1 offence is a first offence for the purposes of subsection (5), any previous drink driving offence or drug driving offence for which the defendant has been convicted or that the defendant has expiated will be taken into account, but only if the previous offence was committed or alleged to have been committed within the prescribed period immediately preceding the date on which the offence under consideration was allegedly committed.

Tim Hieu Chung Ve Van Ban Thuyet Minh Tiet 44 Tim Hieu Chung Ve Van Ban Thuyet Minh Ppt

(Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật)Chất diệp lục trong lá cây có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác nhưng không thu nhận màu xanh lục và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng nguồnsáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục đểphản chiếu lại, nên ta nhìn vào lá cây chỉ thấy mộtmàu đen sì.Văn bản “Tại sao lá cây có màu xanh lục?” giải thích điều gì?

– Trình bày ý kiến, luận điểm.– Thể hiện quan điểm của người viết bằng suy luận và lí lẽ…-Trình bàyđặc điểm,tính chất,nguyênnhân .củacác hiệntượng, sựvật trongtự nhiênxã hội.– Trình bày sự việc, diễn biến, nhân vật. Có cốt truyện..

24Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.TIẾT 44:TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH1. Khái niệm: 2. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người.Vai trò: Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 3. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.Qua tìm hiểu ba văn bản trên em thấy ba văn bản đó có đặc điểm chung nào?Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật hiện tượng bằng những tri thức khách quan, xác thực, hữu ích cho con ngườiVai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.TIẾT 44:TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH1. Khái niệm: 2. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người.Vai trò: Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 3. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.Em có nhận xét gì về cách trình bày các đặc điểm của sự vật, hiện tượng (ngôn ngữ của các văn bản này có đặc điểm gì?)

Trình bày bằng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn

Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.TIẾT 44:TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH1. Khái niệm: 2. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người.Vai trò: Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 3. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.Ba văn bản này đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào?

Câu 1: Đặc điểm quan trọng để phân biệt văn bản thuyết minh với các kiểu văn bản khác?a. Cung cấp những tri thức hư cấu và sự vật, sự việc.b. Cung cấp những tri thức mà người đọc suy luận ra từ sự vật, sự việc.c. Cung cấp những tri thức khách quan về sự vật, sự việc giúp cho người đọc có thể hiểu đầy đủ về sự vật, sự việc.d. Cung cấp cho người đọc những tình cảm chủ quan của người viết về sự vật, sự việc.OBài Tập Củng CốCâu 2: Phương thức biểu đạt của văn bản thuyết minh là:a. Giới thiệu, miêu tảb. Biểu cảm, giải thíchc. Miêu tả, biểu cảmd. Trình bày, giới thiệu, giải thích.OHƯỚNG DẪN VỀ NHÀ Các em về nhà học bài, làm các bài tập còn lại, soạn bài “Ôn dịch, thuốc lá”.Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh đã về dự tiết dạy!

De Thi Bai Van Tu Su

CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP NGỮ VĂN 8Bài 1:KIỂN THỨC VỀ VĂN TỰ SỰ1. BÀI VĂN TỰ SỰ HAYĐề bài: Kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.Bài làm:Năm nay tôi đã là học sinh lớp 8, được biết thêm bao bạn bè mới, thầy cô giáo mới, được học nhiều điều hay hơn, tôi cảm thấy thật thích thú. Khi được học văn bản “Tôi đi học” (sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8), được tìm hiểu về những cảm xúc của chính nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học, tôi chợt nghĩ lại về buổi khai giảng năm học mới năm tôi mới vào lớp 1.Đã bao năm trôi qua nhưng cảm xúc ấy vẫn không thể nào xóa nhòa trong tâm trí tôi. Buổi sáng thức dậy, mẹ đã sắp xếp đầy đủ sách vở vào balô cho tôi. Khi đã hoàn tất những “thủ tục” của buổi sáng, tôi bắt đầu theo chân mẹ đến trường. Thế rồi mẹ đi trước, tôi bước theo sau, lạ lùng ngắm nhìn mọi cảnh vật xung quanh mình với cặp mắt mở to, lạ lùng. Vào cái lúc đó, tôi chẳng nghĩ được gì hơn ngoài việc cứ níu tay mẹ và đi đến trường.Chẳng mấy chốc, ngôi trường tiểu học đã hiện ra trước mắt tôi. Trông nó thật rộng và đẹp. Tất cả bức tường ở phía ngoài đều được sơn màu vàng, sáng rực lên. Tôi và mẹ đi xung quanh những bồn hoa của trường. Oa! Nhiều hoa thật đó! Những bông hoa cúc vàng đang nở xòe ra, nổi bật ở giữa là khóm hoa đồng tiền màu đỏ tươi. Tôi lần lượt ngắm nhìn mọi vật xung quanh. Các anh chị học sinh lớp trên mặc những bộ quần áo đồng phục của trường màu trắng và thắt khăn quàng đỏ trông thật nghiêm trang. Còn tôi (và các bạn của tôi nữa) đều mặc những trang phuc mà chúng tôi cho là đẹp và lịch sự nhất. Tôi đánh nhanh cặp mắt nhìn mọi phía và phát hiện ra Ngọc – cô bạn duy nhất học cùng tôi từ hồi mẫu giáo đang đi cùng mẹ ở phía gần cổng trường. Tôi thả tay mẹ và chạy về phía ấy. Ngọc cũng đã thấy tôi và vẫy tôi lại. Rồi tôi và Ngọc cùng nhau bắt đầu cuộc hành trình “dạo quanh sân trường”.Hồi trống đầu tiên vang lên, mẹ nhanh chóng đưa tôi chiếc mũ calô màu trắng và chỉ cho tôi hàng của lớp mình. Các bạn tôi, ai nấy đều ngơ ngác. Có đứa đã khóc oà lên vì một chút sự nhút nhát đang dần xâm chiếm lấy mình. Được biết thêm nhiều bạn mới, tôi thích lắm. Tiếng cô giáo hiệu trưởng đang dõng dạc tuyên bố trên bục giảng. Ở dưới sân trường, chúng tôi ngồi im phăng phắc, lắng nghe. Cuối cùng, sau những tiết mục văn nghệ kết thúc, cô giáo cho chúng tôi vào lớp.Lớp học của chúng tôi là lớp học đầu tiên của dãy nhà tính từ văn phòng trở lại. Lớp học được trang trí với đủ các loại tranh ảnh khác nhau, chỉ ít hơn lớp mẫu giáo của tôi khoảng vài bức. Nhưng với tôi, lớp học vẫn quen thuộc như tôi đang ngồi học ở lớp mẫu giáo vậy. Chính vậy, tôi chẳng lạ lẫm hay ngạc nhiên khi bước vào lớp học mới. Bạn ghế được kê thẳng tắp. Bàn học của chúng tôi còn có chỗ để treo cặp và ngăn bàn để sách vở nữa. Bao nhiêu thứ trong đó đã cùng tôi bắt đầu bài học đầu tiên. Bài học của chúng tôi bắt đầu là môn Tập đọc. Đó là môn học cũng tương tự như đọc các văn bản ở trường trung học. Lớp tôi ê a đọc những chữ cái đầu tiên: A; Ă; Â; B; C;…. Giọng đọc ngây thơ và non nớt cất lên, trông chúng tôi như những chú chim non lần đầu tiên cất lên tiếng hót. Những chú chim nhỏ đó đang ước mơ chinh phục bầu trời. Cũng như chúng tôi đang ước mơ chinh phục biển cả tri thức mênh mông với bao nhiêu sóng gió. Tôi nhận ra mình thực sự đã trở thành một cô bé “sinh viên lớp 1”. Hiểu được điều đó, tôi đã tự nhủ với mình rằng: phải cố gắng học tập để xứng đáng với những gì mà bố mẹ tôi đã vất vả có được để cho tôi được đi học như ngày hôm nay. Trở về nhà với bao cảm xúc mới lạ. Tôi vui vẻ kể lại cho cả nhà nghe chuyện ở trường, lớp. Đến bây giờ, khi đã lớn rồi, tôi không còn nhớ mình đã kể những gì với cả nhà. Chỉ nhớ rằng, cả nhà tôi đã cười rất vui vẻ và tràn đầy hạnh phúc. Tôi tự nhủ với mình: khi đã lớn khôn rồi, tự tôi sẽ biết ý thức mình, cố gắng học tập để vun đầy tương lai của chính mình.2. Tìm hiểu bài văn:– Lời kể?– Nhân vật?