Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Ninh, tiền thân là Đoàn bào chữa viên nhân dân được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh thành lập tại Quyết định số 439/QĐ-UB ngày 12/7/1985. Ngày 22/8/1989, UBND tỉnh Quảng Ninh ra Quyết định số 442/QĐ-UB thành lập Đoàn luật sư tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình thành lập và phát triển, dưới sự lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; được sự quan tâm, hỗ trợ của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, các cơ quan, ban ngành của tỉnh và cùng với sự nỗ lực không ngừng của các thành viên trong Đoàn, Đoàn luật sư tỉnh Quảng Ninh ngày càng lớn mạnh về số lượng và chất lượng. Các thành viên của Đoàn đã góp phần bảo vệ công lý; quyền con người; quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân chủ, công bằng, văn minh.
1. Nội quy Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Ninh quy định chi tiết những vấn đề thuộc Nội bộ Đoàn Luật sư theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt .
3. Đoàn là Đoàn luật sư tỉnh Quảng Ninh;
5. Điều lệ Liên đoàn là Điều lệ của Liên đoàn luật s ư Việt Nam năm 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế khác nếu có;
9. Ban Chủ nhiệm là Ban Chủ nhiệm Đoàn luật s ư tỉnh Quảng Ninh.
10. Văn phòng Đoàn là Bộ phận hành chính, kế toán, văn thư, lưu trữ, thư viện … giúp việc của Đoàn luật s ư t ỉnh Quảng Ninh.
– Hội đồng Khen thưởng khi xét việc thi đua, khen thưởng đối với Luật sư thành viên;
– Hội đồng Kỷ luật khi xét việc kỷ luật đối với Luật sư thành viên.
13. Bồi d ưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bắt buộc là hoạt động thực hiện theo quy định của Luật Luật sư về nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của Luật sư.
14. Trợ giúp pháp lý là việc Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Liên đoàn luật sư Việt .
16. Tổ chức hành nghề là Văn phòng luật sư, Công ty luật do các Luật sư thành viên của Đoàn thành lập.
1. Đoàn luật s ư t ỉnh Quảng Ninh là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Là thành viên của Liên đoàn luật sư Việt tỉnh Quảng Ninh. Nam và là thành viên Ủy ban Mặt trật Tổ quốc Việt
Website: chúng tôi
Điều 4. Các cơ quan, đơn vị của Đoàn:
1. Đại hội Toàn thể.
2. Ban Chủ nhiệm.
3. Hội đồng Khen thưởng- Kỷ luật.
6. Các cơ quan khác.
2. Trình tự, thủ tục triệu tập; nhiệm vụ và quyền hạn của Đại hội theo điều 19 Điều lệ Liên đoàn.
1.Hội nghị luật sư được tổ chức thường niên vào cuối năm hoặc chậm nhất là trong qu ý một (01) của năm tiếp theo.
Hội nghị luật sư có thể họp bất thường theo quyết định của Ban chủ nhiệm, hoặc theo đề nghị của quá nửa số Thành viên trong Đoàn.
2. Chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày trước ngày khai mạc Hội nghị luật sư, Ban chủ nhiệm đăng tải thông tin trên website của Đoàn và gửi thông báo đến các Luật sư thành viên về thời gian, địa điểm, chương trình làm việc.
3. Hội nghị luật sư được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số luật sư Thành viên được triệu tập hợp lệ có mặt. Các Nghị quyết, Quyết định, Quy định và các vấn đề khác, phải được quá nửa số Thành viên có mặt biểu quyết tán thành.
4. Hội nghị luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
c) Thông qua báo cáo tài chính, và sử dụng tài sản của Đoàn trong năm;
d) Thông qua việc điều chỉnh phí Phí tập sự hành nghề luật sư, Phí gia nhập Đoàn;
đ) Giải quyết các vấn đề khác, trừ các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 4 điều 19 Điều lệ Liên đoàn.
Điều 7. Hiệu lực của các Nghị quyết, Quyết định, Quy định
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày các Nghị quyết, Quyết định, Quy định được thông qua, Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm công bố trên Website của Đoàn trừ trường hợp Nghị quyết, Quyết định, Quy định có quy định khác.
2. Số lượng thành viên Ban Chủ nhiệm do Đại hội quyết định theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm đương nhiệm.
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gồm 01 Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các ủy viên (nếu có):
– Số lượng Luật sư của Đoàn từ đủ 50 luật sư đến dưới 100 luật sư, Ban chủ nhiệm có 05 thành viên: 01 Chủ nhiệm, 04 Phó Chủ nhiệm hoặc Ủy viên.
– Số lượng Luật sư của Đoàn luật sư từ đủ 100 luật sư đến dưới 300 luật sư, Ban chủ nhiệm có 07 thành viên: 01 Chủ nhiệm, 06 Phó Chủ nhiệm hoặc Ủy viên.
– Số lượng Luật sư của Đoàn luật sư từ đủ 300 luật sư trở lên, Ban chủ nhiệm có 09 thành viên: 01 Chủ nhiệm, 08 Phó Chủ nhiệm hoặc Ủy viên.
1. Ban Chủ nhiệm giải quyết công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn và Nội quy này.
a) Ban Chủ nhiệm chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của luật sư thành viên trong quá trình hành nghề; giám sát việc tuân theo pháp luật, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư;
b) Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp cho luật sư, người tập sự hành nghề luật sư theo quy định;
c) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho luật sư thành viên;
d) Đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thực hiện chính sách đối với luật sư thành viên;
đ) Quản lý tài chính, tài sản của Đoàn luật sư đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, sử dụng quỹ Đoàn luật sư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
e) Thực hiện công tác đối ngoại, tổ chức trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng hành nghề của luật sư các nước;
g) Thực hiện chế độ phân công trực Ban Chủ nhiệm để giải quyết công việc và xử lý kịp thời những việc thuộc thẩm quyền; tiếp nhận hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư; rút tên, xóa tên khỏi danh sách thành viên Đoàn luật sư; đăng ký tập sự hành nghề luật sư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định; tổ chức, phân công luật sư tham gia hội thảo, hội nghị; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý; phân công Tổ chức hành nghề cử luật sư tham gia bào chữa chỉ định cho các bị can, bị cáo theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng; cử đại diện Đoàn luật sư tham gia các tổ chức đoàn thể theo quy định; giải quyết những công việc khác phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ.
h) Dự thảo và tổ chức thông qua, sửa đổi, bổ sung Nội quy, Quy chế, các văn kiện của Đoàn luật sư;
k) Xem xét, quyết định về việc khen thưởng, kỷ luật đối với luật sư, người tập sự hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
l) Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam, UBND tỉnh Quảng Ninh về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư và chất lượng đội ngũ luật sư thành viên; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc quản lý, giám sát hoạt động của Đoàn luật sư, hoạt động hành nghề luật sư theo quy định.
2. Ban Chủ nhiệm hoạt động theo sự phân công và điều hành của Chủ nhiệm. Ban Chủ nhiệm chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm.
3. Thành viên Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chủ nhiệm;
c) Gương mẫu chấp hành và thực hiện các nghị quyết của Đại hội luật sư, Hội nghị luật sư, nghị quyết, quyết định của Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm;
d) Hoàn thành tốt những nhiệm vụ, công việc do Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm phân công.
5. Thành viên Ban Chủ nhiệm vi phạm pháp luật, Điều lệ hoặc Nội quy này thì tùy theo mức độ có thể bị Ban Chủ nhiệm nhắc nhở bằng văn bản hoặc bị bãi nhiệm miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 5, 6 và 7 Điều 21 của Điều lệ Liên đoàn.
1. Chủ nhiệm phân công, điều hành hoạt động của Ban Chủ nhiệm và chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên của Đoàn Luật sư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ và Nội quy này.
2. Chủ nhiệm là đại diện theo pháp luật của Đoàn Luật sư và là chủ tài khoản của Đoàn Luật sư.
3. Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách hoặc phân công Phó Chủ nhiệm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, một hoặc một số đơn vị chuyên môn, trực thuộc của Đoàn Luật sư; phân công, bổ nhiệm thành viên khác của Ban Chủ nhiệm, cá nhân khác điều hành, tham gia các đơn vị chuyên môn, trực thuộc của Đoàn Luật sư.
4. Chủ nhiệm trực tiếp chủ trì giải quyết hoặc phân công thành viên khác của Ban Chủ nhiệm, cơ quan, đơn vị chuyên môn, trực thuộc của Đoàn luật sư chủ trì, phối hợp giải quyết các công việc của Đoàn luật sư.
5. Chủ nhiệm chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm; cùng các thành viên khác của Ban Chủ nhiệm chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ban Chủ nhiệm trước Đại hội luật sư và trước pháp luật.
1. Phó Chủ nhiệm giúp Chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể được Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm phân công.
2. Ủy viên Ban Chủ nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể được Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm phân công.
3. Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, công việc được phân công; cùng các thành viên khác của Ban Chủ nhiệm chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ban Chủ nhiệm trước Đại hội luật sư và trước pháp luật.
1. Ban Chủ nhiệm hoạt động chủ yếu thông qua các cuộc họp Ban Chủ nhiệm được tổ chức tại trụ sở Đoàn Luật sư.
2. Ban Chủ nhiệm còn có thể hoạt động bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến các thành viên Ban Chủ nhiệm.
1. Chủ nhiệm quyết định cụ thể thời gian, chương trình, nội dung cuộc họp Ban Chủ nhiệm. Các thành viên khác của Ban Chủ nhiệm có thể đề xuất bổ sung, điều chỉnh chương trình, nội dung cuộc họp và việc bổ sung, điều chỉnh được thực hiện theo quyết định của Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm.
2. Thành viên Ban Chủ nhiệm vắng mặt tại cuộc họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ nhiệm.
5. Chủ nhiệm quyết định những tài liệu lưu hành tại cuộc họp Ban Chủ nhiệm.
6. Các cuộc họp Ban Chủ nhiệm phải được ghi biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của cuộc họp, nội dung các ý kiến phát biểu, ý kiến kết luận của chủ tọa cuộc họp hoặc kết quả biểu quyết.
7. Nghị quyết, quyết định, biên bản, các tài liệu khác của mỗi cuộc họp Ban Chủ nhiệm được lưu trữ tại trụ sở Đoàn Luật sư.
1. Ban Chủ nhiệm quyết định các vấn đề tại cuộc họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ban Chủ nhiệm có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Trừ trường hợp có quy định khác, Ban Chủ nhiệm quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai bằng hình thức giơ tay;
b) Bỏ phiếu kín.
2. Trừ trường hợp có quy định khác, quyết định của Ban Chủ nhiệm theo hình thức gửi phiếu ghi ý kiến được thông qua khi có biểu quyết tán thành của trên một phần hai (1/2) số thành viên Ban Chủ nhiệm gửi phiếu ghi ý kiến hợp lệ, với điều kiện số thành viên Ban Chủ nhiệm gửi phiếu ghi ý kiến hợp lệ chiếm ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Ban Chủ nhiệm.
3. Chủ nhiệm thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại cuộc họp Ban Chủ nhiệm gần nhất.
2. Hội đồng Khen thưởng – Kỷ luật chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các công việc về khen thưởng, kỷ luật, đề xuất Ban Chủ nhiệm quyết định:
b) Các hình thức kỷ luật;
Khi bầu Hội đồng Khen thưởng – Kỷ luật, số lượng ứng cử viên phải bảo đảm có số dư tối thiểu ba mươi phần trăm (30%) so với số lượng cần bầu.
1. HĐKTKL giải quyết công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ và Nội quy này.
2. HĐKTKL có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 của Điều lệ Liên đoàn;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Đoàn Luật sư theo định kỳ hàng năm trình Ban Chủ nhiệm phê duyệt; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt theo phân công của Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm;
c) Đề xuất chủ trương, chủ trì soạn thảo và trình Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm dự thảo các văn bản quy định, hướng dẫn, tổ chức thực hiện về công tác khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ban hành của Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm;
d) Đề xuất chủ trương, chủ trì soạn thảo và trình Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm dự thảo các văn bản đề xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Liên đoàn về việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, quy định và hướng dẫn của Liên đoàn về công tác khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ) Trình Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm dự thảo các quyết định và văn bản hành chính khác về công tác khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ban hành của Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm;
e) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tiến độ giải quyết công việc, tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao với Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm;
g) Phối hợp với các đơn vị chuyên môn, trực thuộc của Đoàn Luật sư trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐKTKL;
h) Thực hiện công việc khác do Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm giao theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐKTKL.
3. Chủ tịch HĐKTKL điều hành hoạt động của HĐKTKL; phân công nhiệm vụ, công việc cụ thể cho các thành viên khác của HĐKTKL thực hiện; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể của HĐKTKL.
4. Phó Chủ tịch HĐKTKL giúp Chủ tịch HĐKTKL điều hành hoạt động của HĐKTKL; thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể được HĐKTKL, Chủ tịch HĐKTKL phân công.
5. Ủy viên HĐKTKL thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể được HĐKTKL, Chủ tịch HĐKTKL phân công.
6. Các thành viên HĐKTKL chịu trách nhiệm tập thể trước Đại hội luật sư, trước Ban Chủ nhiệm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐKTKL; chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐKTKL về nhiệm vụ, công việc cụ thể được phân công.
7. Thành viên HĐKTKL có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của HĐKTKL;
c) Gương mẫu chấp hành và thực hiện các nghị quyết của Đại hội luật sư, Hội nghị luật sư, nghị quyết, quyết định của Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, HĐKTKL;
d) Hoàn thành tốt những nhiệm vụ, công việc do Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, HĐKTKL, Chủ tịch HĐKTKL phân công.
9. Thành viên HĐKTKL vi phạm pháp luật, Điều lệ hoặc Nội quy này thì tùy theo mức độ có thể bị Ban Chủ nhiệm nhắc nhở bằng văn bản hoặc bị bãi nhiệm theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 của Điều lệ Liên đoàn.
a) Xem xét, kết luận và đề xuất khen thưởng;
b) Xem xét, kết luận và đề xuất xử lý kỷ luật;
4. Đối với các công việc không thuộc phạm vi các vấn đề quy định tại Khoản 2 Điều này thì Chủ tịch HĐKTKL trực tiếp phụ trách hoặc phân công cho thành viên khác của HĐKTKL phụ trách giải quyết, xử lý. Thành viên của HĐKTKL được phân công có trách nhiệm báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả công việc cho Chủ tịch HĐKTKL. Chủ tịch HĐKTKL có thể tham khảo ý kiến các thành viên khác của HĐKTKL tại cuộc họp HĐKTKL hoặc bằng văn bản qua đường bưu chính hoặc thư điện tử.
Văn phòng Đoàn Luật sư do Ban chủ nhiệm điều hành, quyết định về cơ cấu tổ chức, nhân sự và các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Đoàn luật sư có nhiệm vụ:
a. Theo dõi, tổng hợp các hoạt động của các luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
b. Phụ trách văn thư, thông tin, tư liệu, lưu trữ của Đoàn luật sư.
c. Phụ trách công tác kế toán, tài chính của Đoàn luật sư.
d. Xây dựng, quản lý thư viện của Đoàn luật sư.
đ. Giúp Ban chủ nhiệm làm thủ tục phân công các vụ án chỉ định cho các tổ chức hành nghề luật sư.
e. Quản lý hồ sơ nhân sự của Đoàn luật sư.
g. Quản lý con dấu và tài sản của Đoàn.
3. Ban chủ nhiệm Quy định cụ thể về chức năng nhiệm vụ của Văn phòng Đoàn luật sư
1. Trung tâm Tư vấn pháp luật và Bồi dưỡng luật(Trung tâm) là đơn vị trực thuộc Đoàn luật sư, được thành lập nhằm tổ chức và thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, Luật Luật sư, Luật Trợ giúp pháp lý và hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp lý cho luật sư thành viên và các đối tượng khác có nhu cầu. Ban Chủ nhiệm phân công một thành viên làm Giám đốc Trung tâm; các Phó Giám đốc và nhân sự khác do Chủ nhiệm quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc.
2. Trung tâm có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức và thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; Luật Luật sư; Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các luật sư thành viên theo quy định của Luật Luật sư;
c) Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho các tổ chức, cá nhân theo nhu cầu;
đ) Thực hiện các hoạt động khác theo quyết định của Ban Chủ nhiệm.
e) Trung tâm bồi dưỡng thực hiện chế độ hạch toán báo sổ, phản ánh số liệu kế toán trong báo cáo tài chính tổng hợp của Đoàn luật sư.
3. Quy chế Tổ chức hoạt động của Trung tâm do Ban chủ nhiệm Quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Quyền và nghĩa vụ của Đoàn luật sư:
a) Đoàn luật sư đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các luật sư thành viên;
b) Bảo vệ quyền hành nghề hợp pháp của các luật sư thành viên;
c) Thực hiện chính sách đối với các luật sư thành viên;
2. Quyền và nghĩa vụ của luật sư thành viên:
a) Nộp phí thành viên đầy đủ, đúng hạn;
b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia đầy đủ các hoạt động do Đoàn luật sư tổ chức;
d) Có quyền và nghĩa vụ cung cấp, cập nhật các thông tin cá nhân và chịu trách nhiệm về các thông tin do mình cung cấp; bảo đảm sự liên lạc thường xuyên với Văn phòng Đoàn.
1. Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm hỗ trợ và bảo vệ quyền hành nghề của luật sư thành viên:
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản về pháp luật, kinh tế – xã hội và các lĩnh vực khác do Văn phòng Đoàn lưu trữ;
c) Trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, kiến thức pháp luật, hội thảo, liên kết và hợp tác giữa các luật sư thành viên và giữa luật sư thành viên với các tổ chức, cá nhân khác;
d) Hợp tác quốc tế của Đoàn luật sư và luật sư thành viên với các tổ chức, cá nhân đối tác và đồng nghiệp nước ngoài;
đ) Giới thiệu và quảng bá hoạt động nghề nghiệp của luật sư thành viên;
e) Tổ chức các hoạt động cộng đồng và sinh hoạt văn hoá, tinh thần, thể thao và giải trí cho luật sư thành viên;
g) Các hoạt động khác theo nhu cầu thực tế do Ban Chủ nhiệm quyết định.
2. Ban Chủ nhiệm thông qua Văn phòng Đoàn tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ và bảo vệ quyền hành nghề của luật sư thành viên. Trường hợp cần thiết, Ban Chủ nhiệm có thể chủ động thực hiện việc bảo vệ quyền hành nghề của luật sư thành viên.
3. Trường hợp luật sư thành viên bị tổ chức, cá nhân cản trở việc thực hiện quyền hành nghề, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng khi hành nghề, luật sư thành viên có quyền thông báo hoặc thông qua người đại diện gửi văn bản về Tổ chức hành nghề luật sư, Đoàn luật sư để yêu cầu hỗ trợ. Chậm nhất trong vòng bốn mươi tám (48) giờ kể từ khi tiếp nhận thông tin, Văn phòng Đoàn phải chuyển yêu cầu hỗ trợ cho HĐKTKL để xử lý và thực hiện biện pháp hỗ trợ. Chậm nhất trong vòng bảy mươi hai (72) giờ sau đó, HĐKTKL có nghĩa vụ phản hồi cho luật sư thành viên có yêu cầu, đồng thời báo cáo Ban Chủ nhiệm về biện pháp, định hướng xử lý yêu cầu hỗ trợ, trước khi thực hiện.
Trong quá trình xử lý, HĐKTKL phải báo cáo Ban Chủ nhiệm về tiến độ và kết quả giải quyết vụ việc.
2. Trưởng Tổ chức hành nghề luật sư có từ hai luật sư thành viên trở lên có nghĩa vụ phối hợp, giúp Ban Chủ nhiệm thực hiện các việc sau:
a) Liên lạc và trao đổi thông tin giữa Đoàn luật sư và luật sư thành viên;
b) Giám sát tuân thủ pháp luật và Quy tắc, đạo đức nghề nghiệp luật sư;
c) Khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
d) Thu, nộp phí thành viên;
đ) Thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và trợ giúp pháp lý;
e) Hỗ trợ, phối hợp tổ chức các sự kiện của Đoàn luật sư.
3. Luật sư thành viên là Trưởng tổ chức hành nghề luật sư có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo hoạt động hành nghề của tổ chức mình theo đúng quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn.
Đoàn luật sư tỉnh Quảng Ninh hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí Thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác; việc thu chi tuân thủ nguyên tắc pháp luật về tài chính, kế toán và Nội quy này. Đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả, tránh lãng phí.
Điều 26. Quản lý, sử dụng tài sản
Quá trình nhượng bán, thanh lý phải đảm bảo công khai, minh bạch và đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
1. Các nguồn thu của Đoàn luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Điều lệ Liên đoàn
2. Phí đăng ký tập sự hành nghề luật sư, Phí gia nhập Đoàn, Phí thành viên thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Điều lệ Liên đoàn
1. Các khoản chi của Đoàn luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Điều lệ;
2. Chi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; thông tin, tuyên truyền; xuất bản;
3. Chi xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị làm việc; bảo trì, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị;
4. Chi lương, phụ cấp cho bộ máy làm việc của Đoàn luật sư.
5. Chi thuê trụ sở;
6. Chi tổ chức Đại hội, Hội nghị;
2. Chi lương, phụ cấp cho bộ máy làm việc của Đoàn luật sư.
a) Lương cho Nhân viên văn phòng: Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm thống nhất mức tiền lương, tiền công; chế độ chính sách cho Nhân viên văn phòng và thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Căn cứ vào tổ chức và hoạt động Đoàn; hàng năm Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm trình Đại hội toàn thể thông qua định biên nhân sự văn phòng và dự kiến quỹ lương cho nhân viên văn phòng hàng năm;
b) Thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng – kỷ luật, khi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ; các Thành viên khác và cán bộ, nhân viên khi làm nhiệm vụ của Đoàn theo yêu cầu của Ban Chủ nhiệm được thanh toán thù lao và chế độ công tác phí như sau:
– Thù lao: 200.000 đồng/người/ngày (Hai trăm nghìn đồng một người một ngày); trong trường hợp không đủ ngày làm việc thì thù lao được tính là 100.000 đồng/người (một trăm nghìn đồng một người).
– Công tác phí: Trong trường hợp khi Thành viên Hội đồng khen thưởng kỷ luật hoạt động theo chức năng nhiệm vụ; các các Thành viên khác và cán bộ làm nhiệm vụ Đoàn theo yêu cầu của Ban Chủ nhiệm mà phải làm việc ngoài địa bàn thành phố Hạ Long thì ngoài thù lao còn được thanh toán công tác phí. Công tác phí được tính theo Quy định của Nhà nước.
3. Chi thuê trụ sở: Theo hợp đồng thuê nhà
4. Chi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; thông tin, tuyên truyền; xuất bản: Ban chủ nhiệm lập kế hoạch về nội dung chi, mức chi và báo cáo tại Hội nghị luật sư hàng năm.
5. Chi xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị làm việc; bảo trì, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị: Ban chủ nhiệm lập kế hoạch về nội dung chi, mức chi và báo cáo tại Hội nghị luật sư hàng năm.
6. Chi tổ chức Đại hội, Hội nghị;
a) Khi tổ chức Đại hội hoặc Hội nghị, Ban chủ nhiệm phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, Ban chủ nhiệm phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
b) Ban chủ nhiệm Quyết định kế hoạch chi với các nội dung sau:
– Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp Đoàn không có địa điểm, phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
– Tiền thuê báo cáo viên, giảng viên (nếu có)
– Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
– Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp (nếu có);
– Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời;
– Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v…
Đối với các khoản chi về khen thưởng, thi đua trong Đại hội, Hội nghị hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng; chi tuyên truyền, quảng bá hình ảnh.
c) Một số mức chi cụ thể:
– Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người (Hai trăm một người một ngày); Mức chi cụ thể do Ban chủ nhiệm quyết dịnh.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì Ban Chủ nhiệm tổ chức ăn tập trung cho đại biểu tối đa theo mức quy định nêu.
– Chi hỗ trợ tiền nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng công tác phí theo quy định của Nhà nước về chế độ công tác phí.
– Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có) do Ban Chủ nhiệm quyết định trong từng trường hợp cụ thể;.
1. Đối tượng được hưởng công tác phí: Thành viên Ban chủ nhiệm; thành viên Hội đồng khen thưởng kỷ luật khi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ và các Luật sư thành viên, Nhân viên văn phòng khi hoạt động phụ vụ công tác Đoàn theo yêu cầu của Ban Chủ nhiệm cử đi công tác ngoài phạm vi thành phố Hạ Long.
2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:
– Theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm; Hội đồng khen thưởng kỷ luật có xác nhận của Ban chủ nhiệm hoặc được Ban Chủ nhiệm cử đi công tác;
– Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
– Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Quy định này.
– Đơn vị Tổ chức có yêu cầu đơn vị cử người đi công tác tự thanh toán công tác phí theo quy định.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
– Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
– Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ theo quy định;
– Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
5. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a) Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy chế này, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Chủ nhiệm xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho người đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác là hạng ghế thường (phổ thông).
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Chủ nhiệm xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
6. Phụ cấp lưu trú:
– Phụ cấp lưu trú là khoản tiền chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác);
Mức phụ cấp: theo chế độ hiện hành của Nhà nước
7. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Chủ nhiệm quyết định thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của Ban Chủ nhiệm và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của nơi đến công tác và hoá đơn hợp pháp.
1. Đối với các luật sư là thành viên của Đoàn
a. Trường hợp luật sư kết hôn tiền mừng là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng)
b. Trường hợp luật sư bị tai nạn, bị ốm đau phải vào viện, ốm điều trị dài ngày (trên 3 ngày), nữ luật sư sinh con được thăm hỏi một lần/năm quà thăm hỏi mỗi trường hợp 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng);
c. Trường hợp từ trần, phúng viếng 1.000.000 đồng (một triệu đồng) và vòng hoa hoặc câu đối (trướng).
2. Đối với cán bộ, công nhân viên Văn phòng Đoàn không phải là luật sư thuộc trường hợp 1.1 được thực hiện như luật sư
3. Đối với vợ hoặc chồng; con; Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng của luật sư; cán bộ, nhân viên Văn phòng từ trần thì phúng viếng là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) vòng hoa hoặc câu đối.
Mỗi năm một lần vào ngày Kỷ niệm ngày truyền thống của các cơ quan: Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan mà Đoàn có mối quan hệ công tác, Đoàn luật sư có một lẵng hoa chúc mừng và cùng với số tiền mừng không quá 500.000/lần/cơ quan.
1. Quỹ phúc lợi: Dùng để chi cho hoạt động phúc lợi công cộng của Đoàn Luật sư (Tham quan, du lịch…); ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất một lần cho Luật sư, kể cả những trường hợp ốm đau, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội. Ban Chủ nhiệm quyết định việc chi trên cơ sở khả năng của Quỹ.
Mức chi cho trợ cấp khó khăn đột xuất một lần cho Luật sư, kể cả những trường hợp ốm đau lâm vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tối đa không quá hai (02) lần mức lương cơ sở/người/năm.
2. Quỹ khen thưởng: Dùng để khen thưởng cho các Luật sư thành viên hoặc Tổ chức hành nghề luật sư có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển của Đoàn Luật sư.
3. Ban chủ nhiện có trách nhiệm báo cáo thu – chi các Quỹ tại Hội nghị hàng năm.
Đối với nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp thực hiện theo Quy định của Nhà nước về cấp phát và sử dụng ngân sách nhà nước;
Đối với nguồn thu hình thành từ phí của Đoàn, từ các nguồn khác phải đảm bảo hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật kế toán Việt Nam và đảm bảo các thủ tục theo Nội quy này.
Người được giao thực hiện mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm, hoặc thực hiện các việc khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn luật sư, phải có văn bản đề nghị tạm ứng tiền nộp cho nhân viên Văn phòng; nhân viên văn phòng có trách nhiệm đề nghị Chủ nhiệm duyệt tạm ứng số tiền phù hợp với nội dung công việc dự định thực hiện.
Người được giao thực hiện mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm, thăm hỏi hoặc thực hiện các việc khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn luật sư, làm giấy đề nghị thanh toán (theo mẫu chung),
– Kèm theo giấy đề nghị thanh toán là tập hợp các chứng từ hợp lệ, kế toán có nhiệm vụ tổng hợp các khoản chi. Đề nghị thành viên Ban chủ nhiệm kiểm tra ký giám sát các chứng từ chi, và ký đề nghị Chủ nhiệm duyệt chi.
– Sau khi Chủ nhiệm duyệt chi kế toán lập phiếu chi theo số tiền được duyệt chi, phiếu chi được lập 03 liên, liên 1 lưu hồ sơ gốc, liên 2 giao cho người đề nghị thanh toán để nộp cho thủ quỹ khi nhận tiền, liên 3 lưu hồ sơ thanh toán.
– Hàng quý kế toán có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ đã chi trong quý, đóng thành quyển và lưu theo quy định về lưu giữ chứng từ kế toán.
1. Căn cứ vào các hợp đồng, các khoản thu theo quy định, Nhân viên văn phòng viết phiếu thu, phiếu thu tiền được lập thành 03 liên, có chữ ký của thủ quỹ, liên 01 lưu tại tập phiếu thu, liên 02 giao cho người nộp tiền, liên 3 giao cho thủ quỹ khi thu tiền.
2. Nhân viên văn phòng Lập sổ và biểu mẫu thống kê, về luật sư, người tập sự hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, các tài sản của Đoàn, qũy Đoàn… theo quy định về công tác thống kê, Số liệu được cập nhật theo tháng.
3. Lập bảng chấm công lao động, làm việc ngoài giờ theo lịch và theo sự phân công của Ban chủ nhiệm, chấm công trực của các thành viên Ban Chủ nhiệm. Chấm công cho Thành viên Hội đồng khen thưởng kỷ luật hoạt động theo chức năng nhiệm vụ và các Luật sư thành viên khi hoạt động phụ vụ công tác Đoàn theo yêu cầu của Ban Chủ nhiệm
4. Hàng tháng Nhân viên văn phòng phải lập bảng cân đối thu, chi trong tháng; dự kiến thu chi tháng tới báo cáo Chủ nhiệm duyệt trước ngày 05 của tháng tiếp theo.
1. Ban Chủ nhiệm trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra các hoạt động tài chính Đoàn luật sư.
2. Nhận và chịu trách nhiệm trước Hội nghị luật sư hoặc Đại hội về việc sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm các nguồn thu.
3. Trình Hội nghị luật sư, Đại hội thông qua báo cáo tài chính hàng năm (hoặc cả nhiệm kỳ); kế hoạch thu chi cho năm tiếp theo.
4. Trích các Quỹ theo quy định của Quy chế này.
1. Chủ nhiệm là đại diện pháp nhân của Đoàn, trực tiếp điều hành thực hiện các khoản thu chi được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm.
2. Nghĩa vụ của Chủ nhiệm, thành viên Ban chủ nhiệm:
a) Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền hạn và nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Đoàn Luật sư;
b) Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng tiền, tài sản của Đoàn nhằm thu lợi riêng cho bản thân, gia đình và người khác. Không được đem cho, tặng tài sản của Đoàn cho bất kỳ đối tượng nào nếu không được sự cho phép của Đại hội toàn thể luật sư;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ, pháp luật, và nội quy này.
3. Chủ nhiệm, thành viên Ban chủ nhiệm vi phạm điều lệ Đoàn luật sư, quy chế này quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Đoàn Luật sư thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Đại hội luật sư quyết định mức bồi thường.
Điều 42. Kiểm tra tài chính và sử dụng tài sản
2. Hình thức trợ giúp pháp lý gồm:
2. Tuỳ vào điều kiện thực tế, Ban Chủ nhiệm có thể xem xét hỗ trợ đối với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu.
Thực hiện theo quy định của Luật thi đua – khen thưởng và Điều lệ của Liên Đoàn.
Nguyên tắc thi đua: tự nguyện, tự giác, công khai.
Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai minh bạch, công bằng và kịp thời.
a) Luật sư thành viên.
b) Tổ chức hành nghề luật sư và các Đơn vị của Đoàn.
c) Nhân viên Văn phòng Đoàn.
d) Cá nhân, tổ chức khác có công xây dựng Đoàn.
1. Đối với thành viên phải nộp phí thành viên đầy đủ, đúng hạn; tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn bắt buộc và trợ giúp pháp lý theo quy định; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Nội quy này và không đang trong thời gian xem xét giải quyết việc khiếu kiện, kỷ luật.
2. Đối với nhân viên các cơ quan của Đoàn, phải hoàn thành tốt công việc theo chức trách, nhiệm vụ của mình.
3. Đối với các các tổ chức hành nghề luật sư đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Nội quy này và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, thuế … theo quy định của pháp luật; không trong thời gian đang bị thanh tra, kiểm tra, khiếu kiện …
4. Ban chủ nhiệm thống nhất với HĐKTKL Quy định cụ thể về hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng. theo hướng dẫn của Liên đoàn và Nội quy này.
2. Nội quy này có hiệu lực ngay sau khi thông qua. Ban Chủ nhiệm chịu trách nhiệm công bố và tổ chức thi hành Nội quy này.
Đại hội sửa đổi, bổ sung Nội quy này , khi có quá nửa số Thành viên yêu cầu hoặc theo đề nghị của Ban chủ nhiệm.