Van Phong Luat Su Tuan O Houston / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Phong Xay Dung Va Kiem Tra Van Ban Quy Pham Phap Luat

PHÒNG VĂN BẢN VÀ QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

I. Vị trí, chức năng của Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính

Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính là phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp, chịu sự quản lý chỉ đạo toàn diện về tổ chức và hoạt động của Giám đốc Sở Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế và công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

 Tham mưu cho Giám đốc Sở:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo nghị quyết, quyết định và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực được Giám đốc Sở phân công;

b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp, xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế và công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi được Giám đốc Sở phân công.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được Giám đốc Sở giao.

4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

c) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo; 

d) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;

e) Hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ tục hành chính trong quá trình đề nghị xây dựng chính sách và soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân nhân và quyết định của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;

b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn Phòng Tư pháp cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

6. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:

a) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;

b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Về công tác pháp chế:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;

b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;

đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.

8. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;

b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.

9. Kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực được Giám đốc Sở phân công.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Giám đốc Sở Tư pháp.

III. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chuyên viên.

a) Trưởng phòng là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b) Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, thực hiện một số nội dung công việc do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng đi vắng, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng.

c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Biên chế của Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính là biên chế hành chính nhà nước, số lượng do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định trên tổng số biên chế hành chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

De Thi Bai Van Tu Su

CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP NGỮ VĂN 8Bài 1:KIỂN THỨC VỀ VĂN TỰ SỰ1. BÀI VĂN TỰ SỰ HAYĐề bài: Kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.Bài làm:Năm nay tôi đã là học sinh lớp 8, được biết thêm bao bạn bè mới, thầy cô giáo mới, được học nhiều điều hay hơn, tôi cảm thấy thật thích thú. Khi được học văn bản “Tôi đi học” (sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8), được tìm hiểu về những cảm xúc của chính nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học, tôi chợt nghĩ lại về buổi khai giảng năm học mới năm tôi mới vào lớp 1.Đã bao năm trôi qua nhưng cảm xúc ấy vẫn không thể nào xóa nhòa trong tâm trí tôi. Buổi sáng thức dậy, mẹ đã sắp xếp đầy đủ sách vở vào balô cho tôi. Khi đã hoàn tất những “thủ tục” của buổi sáng, tôi bắt đầu theo chân mẹ đến trường. Thế rồi mẹ đi trước, tôi bước theo sau, lạ lùng ngắm nhìn mọi cảnh vật xung quanh mình với cặp mắt mở to, lạ lùng. Vào cái lúc đó, tôi chẳng nghĩ được gì hơn ngoài việc cứ níu tay mẹ và đi đến trường.Chẳng mấy chốc, ngôi trường tiểu học đã hiện ra trước mắt tôi. Trông nó thật rộng và đẹp. Tất cả bức tường ở phía ngoài đều được sơn màu vàng, sáng rực lên. Tôi và mẹ đi xung quanh những bồn hoa của trường. Oa! Nhiều hoa thật đó! Những bông hoa cúc vàng đang nở xòe ra, nổi bật ở giữa là khóm hoa đồng tiền màu đỏ tươi. Tôi lần lượt ngắm nhìn mọi vật xung quanh. Các anh chị học sinh lớp trên mặc những bộ quần áo đồng phục của trường màu trắng và thắt khăn quàng đỏ trông thật nghiêm trang. Còn tôi (và các bạn của tôi nữa) đều mặc những trang phuc mà chúng tôi cho là đẹp và lịch sự nhất. Tôi đánh nhanh cặp mắt nhìn mọi phía và phát hiện ra Ngọc – cô bạn duy nhất học cùng tôi từ hồi mẫu giáo đang đi cùng mẹ ở phía gần cổng trường. Tôi thả tay mẹ và chạy về phía ấy. Ngọc cũng đã thấy tôi và vẫy tôi lại. Rồi tôi và Ngọc cùng nhau bắt đầu cuộc hành trình “dạo quanh sân trường”.Hồi trống đầu tiên vang lên, mẹ nhanh chóng đưa tôi chiếc mũ calô màu trắng và chỉ cho tôi hàng của lớp mình. Các bạn tôi, ai nấy đều ngơ ngác. Có đứa đã khóc oà lên vì một chút sự nhút nhát đang dần xâm chiếm lấy mình. Được biết thêm nhiều bạn mới, tôi thích lắm. Tiếng cô giáo hiệu trưởng đang dõng dạc tuyên bố trên bục giảng. Ở dưới sân trường, chúng tôi ngồi im phăng phắc, lắng nghe. Cuối cùng, sau những tiết mục văn nghệ kết thúc, cô giáo cho chúng tôi vào lớp.Lớp học của chúng tôi là lớp học đầu tiên của dãy nhà tính từ văn phòng trở lại. Lớp học được trang trí với đủ các loại tranh ảnh khác nhau, chỉ ít hơn lớp mẫu giáo của tôi khoảng vài bức. Nhưng với tôi, lớp học vẫn quen thuộc như tôi đang ngồi học ở lớp mẫu giáo vậy. Chính vậy, tôi chẳng lạ lẫm hay ngạc nhiên khi bước vào lớp học mới. Bạn ghế được kê thẳng tắp. Bàn học của chúng tôi còn có chỗ để treo cặp và ngăn bàn để sách vở nữa. Bao nhiêu thứ trong đó đã cùng tôi bắt đầu bài học đầu tiên. Bài học của chúng tôi bắt đầu là môn Tập đọc. Đó là môn học cũng tương tự như đọc các văn bản ở trường trung học. Lớp tôi ê a đọc những chữ cái đầu tiên: A; Ă; Â; B; C;…. Giọng đọc ngây thơ và non nớt cất lên, trông chúng tôi như những chú chim non lần đầu tiên cất lên tiếng hót. Những chú chim nhỏ đó đang ước mơ chinh phục bầu trời. Cũng như chúng tôi đang ước mơ chinh phục biển cả tri thức mênh mông với bao nhiêu sóng gió. Tôi nhận ra mình thực sự đã trở thành một cô bé “sinh viên lớp 1”. Hiểu được điều đó, tôi đã tự nhủ với mình rằng: phải cố gắng học tập để xứng đáng với những gì mà bố mẹ tôi đã vất vả có được để cho tôi được đi học như ngày hôm nay. Trở về nhà với bao cảm xúc mới lạ. Tôi vui vẻ kể lại cho cả nhà nghe chuyện ở trường, lớp. Đến bây giờ, khi đã lớn rồi, tôi không còn nhớ mình đã kể những gì với cả nhà. Chỉ nhớ rằng, cả nhà tôi đã cười rất vui vẻ và tràn đầy hạnh phúc. Tôi tự nhủ với mình: khi đã lớn khôn rồi, tự tôi sẽ biết ý thức mình, cố gắng học tập để vun đầy tương lai của chính mình.2. Tìm hiểu bài văn:– Lời kể?– Nhân vật?

Kiều O Lầu Ng]Ng Bích Ngu Van 9 T31 Van Ban Kieu O Lau Ngung Bich Ppt

PHÒNG GIÁO DỤC KRÔNG NĂNGTRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN DUBÀI SOẠN NGỮ VĂN 9KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

Kiều ở lầu Ngưng Bích(trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)Tiết 31 :Văn bảnI / TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢNHãy cho biết vị trí của đoạn trích? Và nêu đại ý mỗi đoạn?1/ vịtrí :nằm ở phần 2″ Gia biến và lưu lạc”2/ Đại ý: +Tâm trạng của Thuý Kiều khi bị giam lỏng lầu Ngưng Bích3/ Bố cụcxác định bố cục của đoạn trích?Đoạn trích gồm 3 phần:6 câu đầu: hoàn cảnh cô đơn8 câu tiếp: nỗi nhớ người thân8 câu cuối: nỗi buồn số phận.Kiều ở lầu Ngưng Bích(trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)Tiết 31 :Văn bảnI / TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢNII/ ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN1/Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:Trước lầu Ngưng Bích khoá xuânVẻ non xa tấm trăng gần ở chungBốn bề bát ngát xa trôngCát vàng cồn nọ bụi hồng dạm kiaHai chữ “khoá xuân có ý nhgiã gì?Kiều đang bị mụ tú Ba �giam lỏng ở lầu Ngưng Bích? Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên qua 6câu thơ đầu?(non xa ,trăng gần.bốn bề bát ngát…)Cảnh ở đây gợi cho em cảm giác thế nào về không gian và hoàn cảnh của Kiều? ( Mây sớm đèn khuya)Học sinh trả lời ,giáo viên nhận xét và bìnhKiều ở lầu Ngưng Bích(trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)Tiết 31 :Văn bảnI / TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢNTrước lầu Ngưng Bích khoá xuânVẻ non xa tấm trăng gần ở chungBốn bề bát ngát xa trôngCát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia1/Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:II/ ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN2. Nỗi nhớHọc sinh đọc 8 câu thơ tiếp theoTrong cảnh ngộ này Kiều đã tưởng nhớ đến những ai?a. Nhớ Kim TrọngNôĩ nhớ Kim Trọng được diễn tả như thế nào? Tại sao kiều lại nhớ sâu sắc đến thế?(Học sinh trả lời ,giáo viên nhận xét và bình)-Miêu tả có đường nét mầu sắc không gian mênh mông,hoang vắng con người lẻ loi cô đơnKiều ở lầu Ngưng Bích(trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)Tiết 31 :Văn bảnI / TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN1/Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:2. Nỗi nhớa. Nhớ Kim TrọngTưởng người dưới nguyệt chén đồngTin sương luống những rày trông mai chờnhớ đêm thề nguyềnTưởng tượng kim trọng đang chờ đợi Vô vọng.-đau đớn khi mình lỗi hẹnLòng thuỷ chungII/ ĐỌC- HIỂU VĂN BẢNKiều ở lầu Ngưng Bích(trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)Tiết 31 :Văn bảnI / TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN1/Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:2. Nỗi nhớa. Nhớ Kim Trọngb. Nhớ cha mẹ? Cũng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau và cách thể hiện khác nhau.nỗi nhớ cha mẹ có gì khác so với nỗi nhớ người yêu.Xót người tựa cửa hôm maiQuạt nồng ấp lạnh những ai đó giờSân lai cách mấy nắng mưaCó khi gốc tử đã vừa người ôm-Hình dung cha me �mong ngóng tin nàng (thành ngữ ,điển tích) -Xót xa cho cha mẹ không người phụ dưỡng chăm sóc.-Lòng hiếu thảo.II/ ĐỌC- HIỂU VĂN BẢNKiều ở lầu Ngưng Bích(trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)Tiết 31 :Văn bảnI / TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢNII/ ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN2. Nỗi nhớa. Nhớ Kim Trọngb. Nhớ cha mẹc.Nỗi buồn cô đơn tuyệt vọng noãi buoàn ban ñaàu töø caûnh maø doäi vaøo loøngngöôøi,baây giôø laø noãi buoàn töø loøng ngöôøi maø ñi ra. Em haõy ñoïc 8 caâu thô cuoái.? Cảnh là cảnh thực hay hư? Mỗi cảnh vật đều có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trậng Kiều . Em hãy phân tích từng cảnhKiều ở lầu Ngưng Bích(trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)Tiết 31 :Văn bảnI / TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢNII/ ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN2. Nỗi nhớa. Nhớ Kim Trọngb. Nhớ cha mẹc.Nỗi buồn cô đơn tuyệt vọngBuồn trông cửa biển chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?Buồn trông ngọn nước mới saHoa trôi man mác biết là về đâu?…..chân mây mặt đất một mầu xanh xanh