Ví Dụ Văn Bản Pháp Quy / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

3 Ví Dụ Về Văn Bản Pháp Luật

Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, Văn Bản Pháp Luật Môn Học Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật, Báo Cáo Kết Quả Qua Giám Sát Việc Tuân Thủ Hiến Pháp Và Pháp Luật Của Hội Đồng Nhân Dân Xã, Quy Định Pháp Luật Về Khiếu Nại Là Cơ Sở Pháp Lý Để Công Dân Thực Hiện Qu, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chính Quyền Địa Phương Việt Nam Hiện Nay., Biện Pháp Xử Lý Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết, Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Là Gì Có Mấy Loại Văn Bản Pháp Luật, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Luật Phòng Chống Bệnh Truyền Nhiễm Thư Viện Pháp Luật, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Khoa Luật Đhqghn, Phòng Chống Vi Phạm Kỷ Luật,pháp Luật Trong Quân Đội, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Giám Định Tư Pháp, Chương Trình Khung Pháp Luật Đại Cương Đại Học Luật Hà Nội, Quản Trị Công Ty Luật Theo Pháp Luật Việt Nam, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Văn Bản Pháp Luật Dành Cho Học Phần Luật Kinh Doanh, Bộ Luật Hình Sự Việt Nam Đang Có Hiệu Lực Pháp Luật Là, Văn Bản Pháp Luật Hiến Pháp, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Pháp Lý Cao Nhất, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Đại Học Luật Hà Nội, Dự Thảo Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Luật Lao Động, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Đại Học Luật Hà Nội, Đề Thi Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật Trường Đại Học Luật Hà Nội, Luật Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Vai Trò Của Luật Sư:luật Sư Bảo Vệ Quyền Và Lợi ích Hợp Pháp Cho Nguyên Đơn, Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 1996, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Bài Tham Luận Về Quản Lý Rèn Luyện Kỷ Luật , Chấp Hành Pháp Luật Trong Quân Đội, Tình Hình Tệ Nạn Xã Hội, Vi Phạm Kỷ Luật, Pháp Luật Có Liên Quan Đến Quân Đội, Xã Hội Học Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Trẻ Em, Bộ Luật Dân Sự Pháp Pdf, 5 Văn Bản Pháp Luật, Đề Thi Xã Hội Học Pháp Luật, Tư Vấn Pháp Luật, Tìm Văn Bản Pháp Luật Về Ma Túy, Sổ Tay Pháp Luật, Đề Thi Xã Hội Học Pháp Luật Hlu, Văn Bản Pháp Luật Đất Đai, Pháp Luật V, Bộ Luật Dân Sự Pháp, Văn Bản Pháp Luật Doc, Văn Bản Pháp Luật Ueh, Văn Bản Pháp Luật Về Đầu Tư, Văn Bản Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ, Văn Bản Pháp Luật Sbv, Văn Bản Pháp Luật Về Nhà ở, Văn Bản Pháp Luật Về Trẻ Em, Văn Bản Pháp Luật Về Nhà ở Xã Hội, Văn Bản Pháp Luật Về Sở Hữu Trí Tuệ, Pháp Luật P, Pháp Luật T/p Hcm, Văn Bản Pháp Luật Dân Sự, Văn Bản Pháp Luật Y Tế, Văn Bản Pháp Luật Bao Gồm, Phap S Luật, Văn Bản Pháp Luật Về Đất Đai, Bộ Luật Dân Sự Pháp Và Đức, Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Về Y Tế, Pháp Luật V N, Văn Bản Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Của Bộ Y Tế, Văn Bản Pháp Luật Hà Nội, Sự Tồn Tại Của Pháp Luật, Mẫu Văn Bản Pháp Luật, Chủ Đề Pháp Luật, 3 Ví Dụ Về Văn Bản Pháp Luật, 3 Văn Bản Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Mới Về Đất Đai, Góp ý Văn Bản Pháp Luật, Tư Duy Pháp Lý Của Luật Sư Pdf, Mẫu Văn Bản Tư Vấn Pháp Luật, 10 Văn Bản Pháp Luật, Tin Pháp Luật, Căn Cứ Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Mới, Văn Bản Pháp Luật Mẫu, Các Yêu Cầu Đối Với Văn Bản Pháp Luật, Các Văn Bản Pháp Luật Về Y Tế, Các Văn Bản Pháp Luật Về Trẻ Em,

Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, Văn Bản Pháp Luật Môn Học Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật, Báo Cáo Kết Quả Qua Giám Sát Việc Tuân Thủ Hiến Pháp Và Pháp Luật Của Hội Đồng Nhân Dân Xã, Quy Định Pháp Luật Về Khiếu Nại Là Cơ Sở Pháp Lý Để Công Dân Thực Hiện Qu, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chính Quyền Địa Phương Việt Nam Hiện Nay., Biện Pháp Xử Lý Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết, Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Là Gì Có Mấy Loại Văn Bản Pháp Luật, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Luật Phòng Chống Bệnh Truyền Nhiễm Thư Viện Pháp Luật, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Khoa Luật Đhqghn, Phòng Chống Vi Phạm Kỷ Luật,pháp Luật Trong Quân Đội, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Giám Định Tư Pháp, Chương Trình Khung Pháp Luật Đại Cương Đại Học Luật Hà Nội, Quản Trị Công Ty Luật Theo Pháp Luật Việt Nam, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Văn Bản Pháp Luật Dành Cho Học Phần Luật Kinh Doanh, Bộ Luật Hình Sự Việt Nam Đang Có Hiệu Lực Pháp Luật Là, Văn Bản Pháp Luật Hiến Pháp, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Pháp Lý Cao Nhất, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Đại Học Luật Hà Nội, Dự Thảo Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Luật Lao Động, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Đại Học Luật Hà Nội, Đề Thi Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật Trường Đại Học Luật Hà Nội, Luật Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Vai Trò Của Luật Sư:luật Sư Bảo Vệ Quyền Và Lợi ích Hợp Pháp Cho Nguyên Đơn, Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 1996, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Bài Tham Luận Về Quản Lý Rèn Luyện Kỷ Luật , Chấp Hành Pháp Luật Trong Quân Đội, Tình Hình Tệ Nạn Xã Hội, Vi Phạm Kỷ Luật, Pháp Luật Có Liên Quan Đến Quân Đội, Xã Hội Học Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Trẻ Em,

Xác Định (Phân Tích) Cấu Trúc Của Quy Phạm Pháp Luật. Ví Dụ?

105761

1. Quy phạm pháp luật là gì?

2. Ví dụ về quy phạm của pháp luật

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. (Khoản 1, Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

3. Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật

Các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật bao gồm 3 bộ phận là , quy định và . Tuy nhiên, không phải mọi quy phạm pháp luật luôn có đủ 3 bộ phận này.

Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.

Ví dụ: ” Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” (khoản 1, Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ phận giả định của quy phạm là: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân”.

Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện.

Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào?

Hoặc ” Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này” (Điều 5 Bộ luật Dân sự năm 2015), bộ phận quy định của quy phạm là: “thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này”.

Mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có thể dứt khoát (chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự lựa chọn. Ví dụ khoản 1, Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: ” Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.”).

Hoặc không dứt khoát (nêu ra 2 hoặc nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức hoặc cá nhân có thể lựa chọn cho mình cách xử sự thích hợp từ những cách xử sự đã nêu, ví dụ: Luật hôn nhân và Gia đình quy định: ” Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.; Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài”).

Các biện pháp tác động nêu ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật có thể sẽ được áp dụng với tổ chức hay cá nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.

Ví dụ: ” Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” (khoản 1, Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ phận chế tài của quy phạm là “phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”

Một quy phạm luôn có đủ 3 bộ phần: giả định, quy định và chế tài đúng hay sai?

Xem bài giảng về Quy phạm pháp luật

Nguyên Tắc Đảm Bảo Tính Hợp Hiến, Hợp Pháp Của Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Và Cho Ví Dụ Minh Họa

Trân trọng cảm ơn người dùng đã đóng góp vào hệ thống tài liệu mở. Chúng tôi cam kết sử dụng những tài liệu của các bạn cho mục đích nghiên cứu, học tập và phục vụ cộng đồng và tuyệt đối không thương mại hóa hệ thống tài liệu đã được đóng góp.

Many thanks for sharing your valuable materials to our open system. We commit to use your countributed materials for the purposes of learning, doing researches, serving the community and stricly not for any commercial purpose.

Hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là một trong những mặt hoạt động cơ bản, đặc thù của Nhà nước. Nó đáp ứng một nhu cầu thực tiễn của xã hội là cần phải có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Điều đó có tác dụng quyết định đối với chất lượng và hiệu quả trong hoạt động quản lý Nhà nước. Để VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao và thực sự đi vào cuộc sống xã hội thì một trong điều kiện cơ bản cần phải thực hiện đó là đảm bảo các nguyên tắc trong quá trình xây dựng và ban hành VBQPPL. Trong phạm vi đề tài này, em xin đi vào phân tích làm rõ nội dung của nguyên tắc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL và cho ví dụ minh họa.

Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong Luật Ban hành văn bản pháp luật năm 2008: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.” Định nghĩa này giúp chúng ta có thể phân biệt được VBQPPL với văn bản mang tính pháp lý khác.

Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 quy định năm nguyên tắc trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, có nguyên tắc: “Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật”.

Hợp hiến là “đúng với quy định của hiến pháp”. Theo đó, tính hợp hiến của VBQPPL được hiểu là: mọi văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành phải phù hợp với hiến pháp.

Theo Điều 46 Hiến pháp 1992: “Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của nhà nước và có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản phải phù hợp với hiến pháp”. Vì là luật cơ bản của nhà nước nên ngôn ngữ của hiến pháp thường cô đọng, xúc tích, mang tính định hướng, hiến pháp quy định những nguyên tắc cơ bản về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước… Để đảm bảo nguyên tắc hiến pháp là luật cơ bản, có tính pháp lý cao nhất thì các văn bản pháp luật nói chung và VBQPPL luật nói riêng được tất cả các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành phải phù hợp với hiến pháp, hay nói cách khác là phải đảm bảo tính hợp hiến.

Tính hợp hiến được biểu hiện qua những điểm cơ bản đó là:

Hai là, VBQPPL phải phù hợp với tinh thần của hiến pháp.

Đây là việc không hề đơn giản vì không dễ dàng hiểu tinh thần của hiến pháp nhưn thế nào. Tuy nhiên, nếu chỉ quy định rằng văn bản quy phạm pháp luật chỉ cần không trái với các quy định của hiến pháp (điều khoản cụ thể của hiến pháp) thì chưa đủ. Thực tế ban hành và áp dụng pháp luật từ trước tới nay thường có xu hướng đối chiếu áp dụng các điều khoản cụ thể của văn bản pháp luật chứ chưa chú trọng đến các nguyên tắc chung được quy định ở Lời nói đầu hoặc ở phần những quy định chung của VBQPPL, do đó việc hiểu và áp dụng pháp luật nhiều khi mang tính máy móc, câu chữ và không có tính thống nhất.

Cục này khẳng định Quyết định 51 có một số quy định mang tính cấm đoán không có căn cứ, có biểu hiện “ngăn sông cấm chợ” đối với các cá nhân, công dân tham gia hoạt động giết mổ, vận chuyển, chế biến, buôn bán gia súc, gia cầm. Cụ thể như “cấm vận chuyển gia súc, gia cầm vào khu vực nội thành, nội thị; cấm vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên xe máy, xích lô, xe đạp hoặc các phương tiện khác”…..

Theo từ điển Tiếng Việt, hợp pháp là: “đúng với pháp luật, không trái với pháp luật”. “Về phương diện pháp lý, khái niệm hợp pháp được sử dụng để chỉ ra ranh giới hợp pháp (đúng với pháp luật, trái với pháp luật) trog việc nhà làm luật ban hành các quy định, quy phạm rõ ràng (và không rõ ràng), chính xác (hoặc không chính xác), thống nhất (hoặc không thống nhất), phù hợp (hoặc không phù hợp)…trong nội dung văn bản uy phạm pháp luật”. Theo đó, tính hợp pháp của VBQPPL cần phải bảo đảm tuân thủ thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật. Điều đó có nghĩa là pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải phù hợp với luật, nghị quyết của Quốc hội; nghị định của Chính phủ phải phù hợp với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải phù hợp với nghị định của Chính phủ…Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền ở trung ương như luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch,…và các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên và nếu là văn bản của Ủy ban nhân dân còn phải phù hợp với văn bản của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Một điểm quan trọng là còn phải đối chiếu với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia khi ban hành các VBQPPL để đảm bảo rằng các VBQPPL không trái với các cam kết quốc tế đó.

Tính hợp pháp của VBQPPL được biểu hiện ở một số đặc điểm sau:

Để đảm bảo tính hợp pháp, các VBQPPL không chỉ có nội dung hợp pháp mà còn được ban hành đúng thẩm quyền do pháp luật quy định. Thẩm quyền ban hành VBQPPL là giới hạn quyền lực của chủ thể trong quá trình xây dựng, ban hành VBQPPL. Thực tế cho thấy, mỗi chủ thể được nhà nước trao cho thẩm quyền quản lý một lĩnh vực nhất định và thẩm quyền đó đươc quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Khi thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực được phân công, phân cấp, các cơ quan, cá nhân chỉ được thực hiện phần nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của mình. Như vậy, thẩm quyền ban hành VBQPPL bao gồm thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung. Thẩm quyền này được quy định trong các VBQPPL như: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2004, các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể có thẩm quyền.

Khi xem xét tính hợp pháp của VBQPPL, yêu cầu về thẩm quyền ban hành được xem xét ở cả hai phương diện: đúng thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung.

Ban hành VBQPPL đúng thẩm quyền hình thức: Thẩm quyền hình thức được hiểu là các chủ thể ban hành VBQPPL đúng tên gọi do pháp luật quy định. Theo quy định này, mỗi cá nhân, cơ quan trong thẩm quyền của mình chỉ được ban hành một hoặc một số hình thức VBQPPL do luật quy định. Đây chính là quy định của nhà nước nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống VBQPPL, đồng thời đảm bảo duy trì tính hợp pháp của VBQPPL về mặt hình thức. Thẩm quyền về hình thức của các chủ thể trong hoạt động ban hành VBQPPL được quy định tại Điều 2, Điều 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008, và khoản 2 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2004.

Ban hành VBQPPL đúng thẩm quyền về nội dung. Thẩm quyền về nội dung là giới hạn về quyền lực của các chủ thể trong quá trình giải quyết công việc do pháp luật quy định. Về thực chất, đó là “giới hạn của việc sử dụng quyền lực nhà nước mà pháp luật thực định đã đặt ra đối với từng cơ quan trong bộ máy nhà nước về mỗi loại công việc nhất định”. Nói một cách cụ thể, thẩm quyền nội dung là thẩm quyền pháp luật cho phép chủ thể có thẩm quyền ban hành VBQPPL để giải quyết công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

Hệ thống pháp luật Việt Nam là hệ thống tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Để đảm bảo tính thống nhất thì VBQPPL phải được ban hành theo trật tự pháp lý từ trên xuống dưới, VBQPPL cấp dưới phải phù hợp với VBQPPL cấp trên. Nói cách khác, văn bản đó phải bảo đảm tính hợp pháp.

Để đảm bảo tính hợp pháp về nội dung của VBQPPL ngoài yêu cầu phải đúng về căn cứ pháp lý, VBQPPL còn phải có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật.

Về phương diện khác, tính hợp pháp của VBQPPL còn được đánh giá theo nguyên tắc: văn bản của địa phương ban hành phải phù hợp và thống nhất với văn bản do trung ương ban hành. Nguyên tắc này phản ánh sự phân chia quyền lực trong hệ thống cơ qua nhà nước từ trung ương đến địa phương, đồng thời tạo ra sư đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Như vậy, trong công tác ban hành VBQPPL của chính quyền địa phương một đòi hỏi đặt ra là phải đảm bảo tính hợp pháp trong sự phù hợp với các văn bản khác do cơ quan trung ương ban hành. Chẳng hạn, khi đánh giá nội dung hợp pháp của VBQPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, cần xem xét nội dung văn bản đó trong mối liên hệ với các văn bản đã ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ,…để đảm bảo sự phù hợp và thống nhất về các vấn đề nội dung và hiệu lực pháp lý của văn bản.

Ngoài những biểu hiện trên về sự phù hợp với các quy định của pháp luật, tính hợp pháp còn được phản ánh ở việc các chủ thể ban hành VBQPPL đảm bảo sự hài hòa thống nhất về nội dung giữa các văn bản có cùng thứ bậc hiệu lực pháp lý.

Một điểm quan trọng nữa để đảm bảo tính hợp pháp về nội dung cho VBQPPL là phải phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

VBQPPL là nhóm văn bản có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Do vậy, yêu cầu đảm bảo sự chặt chẽ, thống nhất trong hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL là rất cần thiết. Theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL năm 2008, Luật Ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 thì quy trình xây sựng, ban hành VBQPPL gồm: Lập chương trình xây dựng VBQPPL; soạn thảo; thẩm định; lấy ý kiến đóng góp; thẩm tra; trình, thông qua; công bố VBQPPL. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục xây dựng, ban hành văn bản theo quy định của pháp luật. Nếu không VBQPPL đó sẽ bị coi là không hợp pháp.

Để VBQPPL ban hành đảm bảo tính hợp pháp, chủ thể có thẩm quyền khi ban hành văn bản cần chú ý cách thức trình bày theo quy định của pháp luật. Đồng thời, văn bản còn phải được trình bày theo bố cục, kết cấu phù hợp với hình thức và nội dung văn bản cần ban hành.

Ví dụ cho tính hợp pháp của VBQPPL: Ngày 23/4/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GĐ&ĐT) đã ban hành Thông tư số 22/2008/TT-BGDĐT hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (gọi tắt là Thông tư 22). Tuy nhiên, Thông tư 22 đã có dấu hiệu vượt quá Điều 62 Luật Thi đua khen thưởng năm 2003. Vì vậy, lãnh đạo Bộ Tư pháp và lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ đã có buổi làm việc với đại diện của Bộ GD &ĐT bàn về cách xử lý Thông tư 22.

Hiện nay, hoạt động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các VBQPPL đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, việc bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các VBQPPL trong giai đoạn hiện nay còn nhiều bất cập.

Nhiều VBQPPL ban hành không đúng thẩm quyền, đúng chủ thể, phù hợp với pháp luật, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống.

Nhiều VBQPPL được xây dựng không có tính khả thi cao, hay là việc ban hành VBQPPL quá chậm chạp, gây khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước.

Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền nói riêng còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Do vậy, tình trạng ban hành các VBQPPL không hợp pháp và hiệu quả là điều khó tránh khỏi.

Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động xây dựng và ban hànhVBQPPL, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp cho VBQPPL cần làm tốt một số công việc sau:

Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành VBQPPL cần nắm rõ và làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong quá trình xây dựng và ban hành VBQPPL.

Cần truy cứu trách nhiệm đối với người có lỗi. Người có lỗi ở đây là người có trách nhiệm trong việc ban hành VBQPPL và người có trách nhiệm trong việc thi hành VBQPPL. Việc truy cứu trách nhiệm cần căn cứ vào mức độ lỗi.

Tăng cường công tác giám sát kiểm tra hoạt động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện VBQPPL. Tăng cường giám sát và phản biện xã hội trong hoạt động này.

Tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu xây dựng và ban hành VBQPPL trong giai đoạn hiện nay.

Trong qúa trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc xây dựng, ban hành pháp luật nói chung và VBQPPL nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Pháp luật càng hoàn thiện, VBQPPL càng chất lượng thì pháp chế xã hội chủ nghĩa càng được tăng cường. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL là điều kiện quan trọng để thực hiện được những mục tiêu đó.

Lịch Sử, Sự Kiện &Amp; Ví Dụ

Nguồn gốc

Trước Nội chiến, tình trạng thấp kém của slaves had made it unnecessary to pass laws segregating them from white people. Both races could work side by side so long as the slave recognized his subordinate place. In the cities, where most free African Americans lived, rudimentary forms of segregation existed prior to 1860, but no uniform pattern emerged. In the North free Blacks also laboured under harsh restrictions and often found an even more-rigid segregation than in the South.

Get exclusive access to content from our 1768 First Edition with your subscription. Subscribe today

Người ta có thể mong đợi các bang miền Nam đã tạo ra một hệ thống phân biệt ngay sau chiến tranh, nhưng điều đó đã không xảy ra. Ở một số bang, các cơ quan lập pháp đã áp đặt sự tách biệt cứng nhắc, nhưng chỉ trong một số khu vực nhất định; Texas , chẳng hạn, yêu cầu mỗi chuyến tàu phải có một toa mà tất cả người da màu phải ngồi. Miền Nam không có hệ thống giáo dục công lập thực sự trước Nội chiến, và khi các chính phủ Tái thiết sau chiến tranh tạo ra các trường công lập, những trường này thường không bị phân biệt theo chủng tộc. Tuy nhiên, New Orleans đã có các trường học tích hợp hoàn toàn cho đến năm 1877, và ở Bắc Carolina các cựu nô lệ thường ngồi trong bồi thẩm đoàn cùng với người da trắng.

Năm 1877 Tòa án tối cao phán quyết tạiHall kiện DeCuir rằng các bang không thể cấm phân biệt đối với các phương tiện giao thông thông thường như đường sắt , xe điện hoặc thuyền sông. Trong các Vụ án Quyền Dân sự năm 1883, tòa án đã lật ngược các yếu tố chính của Đạo luật Quyền Dân sự năm 1875, do đó xử phạt khái niệm “separate but equal” facilities and transportation for the races (though it did not use the term separate but equal). Seven years later the court approved a Mississippi statute requiring segregation on intrastate carriers in Louisville, New Orleans & Texas Railway v. Mississippi (1890). As those cases demonstrated, the court essentially acquiesced in the South’s “solution” to the problems of race relations.

segregated water cooler

Một người đàn ông Mỹ gốc Phi đang uống nước tại một máy làm mát nước dành cho người “da màu” tại một bến xe điện ở thành phố Oklahoma vào năm 1939.

Russell Lee / Thư viện Quốc hội, Washington, DC (hình ảnh số LC-DIG-fsa-8a26761)

Thách thức Đạo luật Ô tô riêng

Đạo luật Xe hơi Riêng biệt của Louisiana đánh dấu sự đảo ngược tài sản đầy kịch tính và nhục nhã đối với những công dân da đen và chủng tộc hỗn hợp của Louisiana . Mặc dù là một quốc gia nô lệ, nhưng Louisiana nói chung và New Orleans nói riêng luôn có một thái độ khoan dung với người da màu hơn các bang Deep South khác. Ngoài sự phân định thông thường giữa Da đen và Da trắng, kể từ những năm 1700, New Orleans đã thừa nhận một giai cấp thứ ba, những người da màu tự do (trong tiếng Pháp là gens de couleur libres ), đôi khi được gọi làCreoles, the freed descendants of European fathers and African mothers who had enjoyed a great deal of autonomy. Although Louisiana, like most Southern states, had laws against marriage between slaves, it did allow free people of colour, whites, and the gens de couleur to marry, testify in court against whites, and in some cases inherit property from their fathers. Some became slaveowners themselves, and apparently many of them accumulated significant property. Their social standing, especially in New Orleans, had insulated them from some of the white reaction following the war. But when whites regained power after the end of Reconstruction, they saw only two races, and the privileged position of the gens de couleur evaporated; from then on they were Black as far as the law was concerned.

A citizens’ committee (the Citizens’ Committee to Test the Constitutionality of the Separate Car Law), drawn primarily from the Creole community, raised $3,000 to fund a lawsuit, and Tourgée agreed to be lead counsel in the case. But they also needed a local lawyer, since the challenge to the law would have to go through state courts before it could be appealed to the federal system. A white lawyer, James Walker, finally agreed to take the case in December 1891. Martinet did not consider any of the Black lawyers in New Orleans competent to raise a constitutional question, since, as he explained, they practiced almost entirely in the police courts.

Tourgée and Martinet considered several possibilities. They could have a Black passenger buy a ticket outside Louisiana and then travel into the state, thus raising a challenge to the law under the commerce clause. They might have a fair-skinned person of mixed race attempt to enter the ladies’ car, but there they ran into the problem, as Martinet noted, that she might not be refused admission. In New Orleans, he wrote to Tourgée, “people of tolerably fair complexion, even if unmistakably colored, enjoy here a large degree of immunity from the accursed prejudice.”

But Tourgée wanted someone who was an octoroon, a person who was “of not more than one eighth colored blood,” because he believed the winning strategy would be to expose the ambiguities in the definition of race. How did the law, or a train conductor, determine the race of a passenger? “It is a question,” Tourgée told his colleague, that the Supreme Court “may as well take up, if for nothing else, to let the court sharpen its wits on.” Martinet agreed, and in New Orleans he began talking to sympathetic railroad officials who wanted the law overturned for their own financial reasons. It would not do if their test passenger was merely excluded from boarding or even thrown off the train; he would have to be arrested so that a real case existed and he could claim injury in federal court. One railway informed him that it did not enforce the law, while another said that though it opposed the statute as too costly, it did not want to go against it publicly. Then the Louisville & Nashville line agreed to a test case. As it happened, for reasons neither Martinet nor Tourgée expected, their test case fizzled.

On February 24, 1892, 21-year-old Daniel Desdunes purchased a first-class ticket on the Louisville & Nashville from New Orleans to Mobile, Alabama, and took a seat in the whites-only car. He was arrested according to the plan and charged with a criminal violation of the Separate Car Act. Tourgée, Martinet, and the local attorney, James Walker, filed a “plea of jurisdiction,” arguing that since Desdunes was a passenger in interstate commerce, he had the right and privilege to travel free from any governmental regulation save that of the Congress. Tourgée also introduced his claim that the determination of race was a complex question of both science and law and so could not be delegated to a train official. The lawyers assumed that their plea would be denied, Desdunes would be convicted, and then they would appeal. Then, on April 19, 1892, the presiding judge, Robert Marr, suddenly disappeared, and no one knew what had happened to him.

While Desdunes’s attorney tried to figure out what to do next, on May 25 the Louisiana Supreme Court handed down its decision in Louisiana ex rel. Abbott v. Hicks . Một nhân viên điều hành tàu hỏa trên Tuyến đường sắt Texas và Thái Bình Dương đã bị truy tố vì đã xếp một hành khách Da đen trong một toa xe màu trắng, và đường sắt lập luận rằng vì hành khách này đang đi lại giữa hai tiểu bang, nên luật Louisiana không áp dụng cho việc đi lại giữa các tiểu bang hoặc nếu có đã làm, sau đó nó là vi hiến theo điều khoản thương mại. Trước sự ngạc nhiên của mọi người, tòa án cấp cao của Louisiana đã đồng ý rằng các quy định của Đạo luật Xe riêng không thể áp dụng cho hành khách giữa các tiểu bang. Với sự phát triển đó, thẩm phán mới trong vụ án của Desdunes,John Ferguson , bác bỏ vụ việc.