Ví Dụ Về Các Văn Bản Pháp Luật / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Bac.edu.vn

3 Ví Dụ Về Văn Bản Pháp Luật

Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, Văn Bản Pháp Luật Môn Học Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật, Báo Cáo Kết Quả Qua Giám Sát Việc Tuân Thủ Hiến Pháp Và Pháp Luật Của Hội Đồng Nhân Dân Xã, Quy Định Pháp Luật Về Khiếu Nại Là Cơ Sở Pháp Lý Để Công Dân Thực Hiện Qu, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chính Quyền Địa Phương Việt Nam Hiện Nay., Biện Pháp Xử Lý Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết, Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Là Gì Có Mấy Loại Văn Bản Pháp Luật, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Luật Phòng Chống Bệnh Truyền Nhiễm Thư Viện Pháp Luật, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Khoa Luật Đhqghn, Phòng Chống Vi Phạm Kỷ Luật,pháp Luật Trong Quân Đội, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Giám Định Tư Pháp, Chương Trình Khung Pháp Luật Đại Cương Đại Học Luật Hà Nội, Quản Trị Công Ty Luật Theo Pháp Luật Việt Nam, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Văn Bản Pháp Luật Dành Cho Học Phần Luật Kinh Doanh, Bộ Luật Hình Sự Việt Nam Đang Có Hiệu Lực Pháp Luật Là, Văn Bản Pháp Luật Hiến Pháp, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Pháp Lý Cao Nhất, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Đại Học Luật Hà Nội, Dự Thảo Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Luật Lao Động, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Đại Học Luật Hà Nội, Đề Thi Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật Trường Đại Học Luật Hà Nội, Luật Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Vai Trò Của Luật Sư:luật Sư Bảo Vệ Quyền Và Lợi ích Hợp Pháp Cho Nguyên Đơn, Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 1996, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Bài Tham Luận Về Quản Lý Rèn Luyện Kỷ Luật , Chấp Hành Pháp Luật Trong Quân Đội, Tình Hình Tệ Nạn Xã Hội, Vi Phạm Kỷ Luật, Pháp Luật Có Liên Quan Đến Quân Đội, Xã Hội Học Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Trẻ Em, Bộ Luật Dân Sự Pháp Pdf, 5 Văn Bản Pháp Luật, Đề Thi Xã Hội Học Pháp Luật, Tư Vấn Pháp Luật, Tìm Văn Bản Pháp Luật Về Ma Túy, Sổ Tay Pháp Luật, Đề Thi Xã Hội Học Pháp Luật Hlu, Văn Bản Pháp Luật Đất Đai, Pháp Luật V, Bộ Luật Dân Sự Pháp, Văn Bản Pháp Luật Doc, Văn Bản Pháp Luật Ueh, Văn Bản Pháp Luật Về Đầu Tư, Văn Bản Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ, Văn Bản Pháp Luật Sbv, Văn Bản Pháp Luật Về Nhà ở, Văn Bản Pháp Luật Về Trẻ Em, Văn Bản Pháp Luật Về Nhà ở Xã Hội, Văn Bản Pháp Luật Về Sở Hữu Trí Tuệ, Pháp Luật P, Pháp Luật T/p Hcm, Văn Bản Pháp Luật Dân Sự, Văn Bản Pháp Luật Y Tế, Văn Bản Pháp Luật Bao Gồm, Phap S Luật, Văn Bản Pháp Luật Về Đất Đai, Bộ Luật Dân Sự Pháp Và Đức, Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Về Y Tế, Pháp Luật V N, Văn Bản Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Của Bộ Y Tế, Văn Bản Pháp Luật Hà Nội, Sự Tồn Tại Của Pháp Luật, Mẫu Văn Bản Pháp Luật, Chủ Đề Pháp Luật, 3 Ví Dụ Về Văn Bản Pháp Luật, 3 Văn Bản Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Mới Về Đất Đai, Góp ý Văn Bản Pháp Luật, Tư Duy Pháp Lý Của Luật Sư Pdf, Mẫu Văn Bản Tư Vấn Pháp Luật, 10 Văn Bản Pháp Luật, Tin Pháp Luật, Căn Cứ Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Mới, Văn Bản Pháp Luật Mẫu, Các Yêu Cầu Đối Với Văn Bản Pháp Luật, Các Văn Bản Pháp Luật Về Y Tế, Các Văn Bản Pháp Luật Về Trẻ Em,

Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, Văn Bản Pháp Luật Môn Học Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật, Báo Cáo Kết Quả Qua Giám Sát Việc Tuân Thủ Hiến Pháp Và Pháp Luật Của Hội Đồng Nhân Dân Xã, Quy Định Pháp Luật Về Khiếu Nại Là Cơ Sở Pháp Lý Để Công Dân Thực Hiện Qu, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chính Quyền Địa Phương Việt Nam Hiện Nay., Biện Pháp Xử Lý Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết, Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Là Gì Có Mấy Loại Văn Bản Pháp Luật, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Luật Phòng Chống Bệnh Truyền Nhiễm Thư Viện Pháp Luật, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Khoa Luật Đhqghn, Phòng Chống Vi Phạm Kỷ Luật,pháp Luật Trong Quân Đội, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Giám Định Tư Pháp, Chương Trình Khung Pháp Luật Đại Cương Đại Học Luật Hà Nội, Quản Trị Công Ty Luật Theo Pháp Luật Việt Nam, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Văn Bản Pháp Luật Dành Cho Học Phần Luật Kinh Doanh, Bộ Luật Hình Sự Việt Nam Đang Có Hiệu Lực Pháp Luật Là, Văn Bản Pháp Luật Hiến Pháp, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Pháp Lý Cao Nhất, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Đại Học Luật Hà Nội, Dự Thảo Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Luật Lao Động, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Đại Học Luật Hà Nội, Đề Thi Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật Trường Đại Học Luật Hà Nội, Luật Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Vai Trò Của Luật Sư:luật Sư Bảo Vệ Quyền Và Lợi ích Hợp Pháp Cho Nguyên Đơn, Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 1996, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K, Bài Tham Luận Về Quản Lý Rèn Luyện Kỷ Luật , Chấp Hành Pháp Luật Trong Quân Đội, Tình Hình Tệ Nạn Xã Hội, Vi Phạm Kỷ Luật, Pháp Luật Có Liên Quan Đến Quân Đội, Xã Hội Học Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Trẻ Em,

Ví Dụ Về Các Loại Tội Phạm Trong Bộ Luật Hình Sự

65681

… xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

Các loại tội phạm trong bộ luật hình sự

Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định bốn loại tội phạm tại khoản 1 Điều 9, bao gồm: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

1. m cho xã hội của hành vi Căn cứ vào tính phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: chất và mức độ nguy hiể

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Ví dụ về tội phạm ít nghiêm trọng

Đây là một loại tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội. Ví dụ như:

Mức cao nhất của khung hình phạt đối với loại tội này là đến ba năm tù.

Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội. Ví dụ như:

Mức cao nhất của khung hình phạt đối với loại tội này là đến bảy năm tù.

Ví dụ về tội phạm rất nghiêm trọng

Tội giết người quy định tại khoản 2 Điều 123 BLHS;

Mức cao nhất của khung hình phạt đối với loại tội này là đến mười lăm năm tù.

Ví dụ về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Tội giết người tại khoản 1 Điều 123 BLHS;

Tội hiếp dâm quy định tại khoản 3 Điều 141 BLHS…

Mức cao nhất của khung hình phạt đối với loại tội này là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Tất cả công dân Việt Nam đều sẽ phải tuân theo bộ luật hình sự và nhiều bộ luật khác nhằm đảm bảo an toàn trật tự của xã hội. Như vậy thì đất nước mới phồn vinh, toàn dân cùng phát triển.

Văn Bản Nhật Dụng Là Gì? Hình Thức Và Ví Dụ Về Văn Bản Nhật Dụng

Văn bản nhật dụng được sử dụng rất phổ biến trong cuộc sống, tuy nhiên không phải ai cũng nắm được khái niệm văn bản nhật dụng là gì. Văn bản nhật dụng đề cập đến chức năng, đề tài, tính cập nhật của văn bản. Vì vậy, nói đến văn bản nhật dụng là thể hiện tính chất của văn bản đó. Văn bản nhật dụng có thể dùng cho mọi thể loại văn bản.

Như vậy, văn bản nhật dụng là văn bản đề cập, bàn luận, đánh giá, miêu tả, tường thuật, thuyết minh,… về các vấn đề, hiện tượng trong xã hội và cộng đồng. Một số đề tài điển hình trong văn bản nhật dụng như: môi trường, tham nhũng, ma túy, mại dâm, trẻ em, bình đẳng giới, an toàn giao thông…

Tính cập nhật trong văn bản nhật dụng là gì? Văn bản nhật dụng có tính cập nhật, kịp thời đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày, thể hiện rõ đề tài và chức năng của nó. Văn bản nhật dụng cập nhật những vấn đề nóng của xã hội, đem đến cho học sinh cái nhìn tổng quát của về xã hội giúp học sinh dễ dàng hòa nhập với xã hội.

Văn bản nhật dụng phản ánh hiện thực, dù là về mặt tích cực hay tiêu cực. Qua đó giúp học sinh thâm nhập vào cuộc sống thực tế, nâng cao ý thức xã hội.

Tính văn chương của văn bản nhật dụng là gì? văn bản nhật dụng không yêu cầu cao về tính văn chương, chỉ quan trọng về cách truyền tải thông điệp sao cho người đọc dễ hình dung, thấm thía về đề tài của văn bản.

Không chỉ quan tâm đến khái niệm văn bản nhật dụng là gì, chúng ta cũng cần lưu ý đến các đặc điểm của loại văn bản này. Nhìn chung, nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng, đối với các đề tài khác nhau cần lựa chọn hình thức và phương thức biểu đạt phù hợp.

Nội dung của văn bản nhật dụng là gì?

Đề tài của các văn bản nhật dụng gắn với cuộc sống hàng ngày, những vấn đề xã hội đang quan tâm. Với các đề tài của văn bản nhật dụng, đòi hỏi người viết phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ. Như vậy mới có thể bàn luận, phân tích và kéo người đọc theo ý muốn của mình.

Những đề tài cơ bản gắn với cuộc sống con người như: thiên nhiên, con người, môi trường, văn hóa – đạo đức…Tất cả các vấn đề của văn bản được các thông tin đại chúng đề cập đến rất nhiều, được địa phương và xã hội quan tâm.

Nội dung của văn bản nhật dụng còn là nội dung chính của các chỉ thị, nghị quyết của đảng, các cơ quan nhà nước. Ví dụ như chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phòng chống tham nhũng, phát hiện và xử lý các vụ án tham nhũng hoặc là các thông báo, công của của các tổ chức quốc tế trên thế giới…

Hình thức của văn bản nhật dụng là gì?

Tự sự, miêu tả

Thuyết minh, miêu tả

Tự sự, miêu tả, biểu cảm

Nghị luận, biểu cảm

Bạn đã biết đến nội dung của văn bản nhật dụng là gì, vậy còn hình thức của văn bản nhật dụng thì sao? Theo nhận định của các chuyên gia, hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng như: thư, bút ký, hồi ký, thông báo, công bố…

Phương thức biểu đạt của văn bản nhật dụng cũng rất phong phú và đa dạng, không chỉ dùng một phương pháp biểu đạt mà còn kết hợp nhiều phương thức trong một văn bản, cụ thể như:

Văn Biểu Cảm Là Gì? Đặc Điểm, Ví Dụ, Các Bước, Cách Làm Văn Biểu Cảm

Biểu cảm là sự biểu lộ, thể hiện tình cảm, tư tưởng của con người nhờ ngôn ngữ hay một số phương tiện khác. Bởi lẽ trong cuộc sống, con người sẽ trải qua rất nhiều những niềm vui, nỗi buồn, có tình yêu thương nhưng cũng có lòng căm giận… Và có lẽ họ cũng muốn được bộc lộ, được chia sẻ những tình cảm, cảm xúc của mình. Thế nên, biểu cảm chính là một nhu cầu tất yếu của con người trong cuộc sống hằng ngày.

Văn biểu cảm là gì? Văn biểu cảm chính là một trong những cách thức tạo lập văn chương. Văn biểu cảm được viết ra nhằm mục đích thể hiện những tình cảm, cảm xúc cũng như cách nhìn nhận, đánh giá, quan điểm của con người đối với thế giới xung quanh, trước những đối tượng gây cảm xúc hay những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Những tình cảm có thể được biểu hiện trong văn biểu cảm thường là những tình cảm mang tính nhân văn, chẳng hạn như tình yêu đất nước, yêu thiên nhiên và con người.

Trong nhà trường, các dạng đề viết văn biểu cảm có thể cho như:

Biểu cảm về một người nào đó (người thân, bạn bè, thầy cô…).

Biểu cảm về một hiện tượng, sự vật, cảnh đẹp thiên nhiên (đêm trăng, dòng sông, dãy núi, cánh đồng, vườn cây…).

Biểu cảm về một tác phẩm hoặc nhân vật trong tác phẩm văn học…

Riêng với dạng đề biểu cảm về một tác phẩm, học sinh cần phải hiểu và cảm được những ý nghĩa, vẻ đẹp toát lên từ nội dung, nghệ thuật mà tác giả sử dụng để có cách đánh giá và bộc lộ cảm xúc vừa phù hợp, vừa ấn tượng.

Nhìn chung, đề văn biểu cảm có thể cho dưới nhiều dạng nhưng dù là được cho dưới những vấn đề biểu cảm nào thì hầu như những đề văn nói trên đều muốn hướng con người đến những tình cảm tích cực trong cuộc sống.

Đặc điểm chung của văn biểu cảm là gì?

Đối tượng trong văn biểu cảm thường là những sự vật, hiện tượng gợi ra cho chủ thể những tình cảm, cảm xúc hay suy tư. Trong văn biểu cảm, đối tượng đó có thể là con người, sự việc cũng có thể là sự vật, hiện tượng của tự nhiên.

Đời sống tâm hồn con người vốn phong phú và sinh động thế nên những nội dung biểu cảm cũng phong phú, sinh động như chính tâm hồn con người.

Cảm xúc trước thiên nhiên là một trong những nội dung rất thường gặp trong văn biểu cảm. Con người thường có hứng khởi với những cảnh đẹp của bầu trời, vầng trăng, ngọn núi hay con sông… để bày tỏ nỗi niềm, tình cảm của mình khi có dịp chiêm ngưỡng những cảnh đẹp ấy.

“Trong tù không rượu cũng không hoa Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.”

Học sinh cũng có thể viết những nội dung thuộc về tình cảm tốt đẹp trong các mối quan hệ đời thường của con người. Chẳng hạn như: tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè hay lòng nhân ái trong cuộc sống cộng đồng.

“Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông Núi cao biển rộng mênh mông Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi”

Trong chương trình Trung học cơ sở, có rất nhiều tác giả đã chọn cảnh đẹp thiên nhiên để bày tỏ tình cảm gắn bó, nỗi niềm của mình. Ví dụ như:

“Anh em nào phải người xa Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân Yêu nhau như thể tay chân Anh em hòa thuận hai thân vui vầy”

Còn tìm về với ca dao, có thể thấy ông bà ta đã gửi gắm vào đó rất nhiều những tình cảm tốt đẹp tồn tại trong cuộc sống con người thông qua những lời nhắc nhở về việc biết trân trọng ơn nghĩa mẹ cha:

Biết nâng đỡ, sẻ chia để anh em luôn sống trong sự thuận hòa, vui vẻ:

Khi viết văn biểu cảm, học sinh có thể thể hiện những tình cảm, cảm xúc của mình theo một trong hai phương thức: trực tiếp hoặc gián tiếp.

Nếu chọn phương thức biểu cảm trực tiếp, học sinh sẽ dùng ngôn từ đời thường, giản dị để bộc lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Bên cạnh cách biểu lộ trực tiếp tình cảm của mình trước một đối tượng nào đó, học sinh cũng có thể gửi gắm tư tưởng, tình cảm ấy bằng việc lựa chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng. Chính những hình ảnh này sẽ giúp cho việc thể hiện tình cảm của con người trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.

Dù cho sử dụng phương thức biểu cảm nào đi chăng nữa thì học sinh cũng cần thể hiện một tình cảm trong sáng và chân thật để tạo được lòng tin và sự đồng cảm của người đọc đối với bài văn biểu cảm. Có như vậy, bài văn biểu cảm mới đạt được hiệu quả và có giá trị.

Bí kíp trong các bước làm bài văn biểu cảm

Thông thường, trong đề văn biểu cảm sẽ xuất hiện yêu cầu biểu cảm và cả đối tượng biểu cảm.

VD: Chẳng hạn trong đề: “Cảm nghĩ về món quà tuổi thơ”.

Đề văn trên đã nêu lên đối tượng biểu cảm là món quà thời tuổi thơ. Yêu cầu của đề là học sinh sẽ thể hiện những suy nghĩ và cảm xúc của mình về món quà ấy.

Đề yêu cầu viết về đối tượng là “loài cây em yêu” . Mặc dù không có các từ khóa thể hiện yêu cầu biểu cảm như , nhưng trong đề trên, ta vẫn có thể xác định nó thuộc dạng đề làm bài văn biểu cảm bởi trong đề có từ .

Kết luận: Vậy để làm tốt một bài văn biểu cảm, điều đầu tiên là ta phải xác định rõ yêu cầu của đề. Nếu đề không có yêu cầu về dạng bài viết cụ thể thì sẽ có những “dấu hiệu” nhận biết để ta xác định được phương thức biểu đạt của bài.

Để tạo lập ý cho bài văn biểu cảm, học sinh có thể dựa trên sự quan sát thường ngày về đối tượng kết hợp với những hồi tưởng về quá khứ hoặc những suy nghĩ về tương lai để xác định những cảm xúc, tình cảm bản thân sẽ bộc lộ về đối tượng ấy.

Chẳng hạn với đề văn dẫn ra ở trên ( “Cảm nghĩ về món quà tuổi thơ” ), học sinh có thể xác định cảm hứng chủ đạo của mình là tình cảm dành cho món quà vì gợi ra rất nhiều những kỉ niệm của tuổi thơ. Từ cảm hứng đó, học sinh có thể cụ thể hóa thành các ý có thể viết trong bài như:

Món quà đó trông như thế nào? Bản thân có cảm nhận ra sao trước những đặc điểm đó? (Giới thiệu ngắn gọn về đặc điểm của món quà).

Vì sao em có món quà đó? Cảm xúc khi nhận được món quà là gì?.

Tình cảm của em đối với món quà ấy là gì?.

Kỉ niệm nào của tuổi thơ được gợi lên qua món quà ấy?.

Tình trạng hiện giờ của món quà ra sao?….

Lưu ý: Khi tìm ý, học sinh cần đặc biệt quan tâm đến những kỉ niệm, hình ảnh, đặc điểm của đối tượng khiến cho bản thân có cảm xúc nhiều nhất. Tuy nhiên cũng cần chọn những ý tiêu biểu, có tác dụng tạo được ấn tượng cho bài viết, chọn những ý ta có thể có nhiều cơ hội thể hiện thật sâu sắc những cảm xúc của mình. Điều này sẽ có ý nghĩa hơn là việc ta xác định thật nhiều ý để viết nhưng lại viết lan man, không tạo được sự cuốn hút.

Sau khi lựa chọn được ý sẽ trình bày cho bài viết, dựa theo bố cục của bài văn biểu cảm, học sinh sẽ lập dàn ý cho bài văn. Một bài văn biểu cảm thông thường sẽ có bố cục gồm ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.

Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần biểu cảm theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

Học sinh nên tìm cách gợi cảm hứng cho việc viết bài, có thể giới thiệu hoàn cảnh (thời gian và không gian) khiến cho bản thân có nhu cầu biểu cảm về đối tượng. Khi giới thiệu, học sinh có thể nêu cảm xúc ban đầu của mình.

Chẳng hạn, với đề “Cảm nghĩ về món quà tuổi thơ” , cách mở bài có thể giới thiệu về việc tình cờ thấy lại món quà ấy (trong dịp sắp xếp lại đồ đạc trong nhà, tình cờ thấy một món giống vậy ở một nơi khác…) nên những kỉ niệm tuổi thơ với món quà ấy lại ùa về.

Thân bài: Biểu lộ lần lượt các tình cảm, cảm xúc của mình đối với đối tượng.

Cũng trong đề “Cảm nghĩ về món quà tuổi thơ” , có thể lần lượt nêu lên tình cảm, cảm xúc sau đối với món quà, về:

Nguyên nhân có được món quà.

Đặc điểm của món quà (chất liệu, hình dáng, màu sắc, kích thước…).

Vai trò của món quà.

Kỉ niệm tuổi thơ của bản thân đối với món quà.

Đặc điểm bản thân thấy ấn tượng nhất về món quà.

Kết bài: Khái quát lại tình cảm, cảm xúc với đối tượng biểu cảm.

Phần viết kết bài này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bài văn biểu cả vì nó sẽ có “sứ mệnh” để lại những dấu ấn mạnh mẽ trong lòng người đọc. Nếu như chỉ viết một kết thúc chỉ để đảm bảo có đủ ba phần của bố cục mà không có sự đầu tư thì bài viết rất dễ khiến người khác lãng quên, hụt hẫng.

Học sinh bắt đầu viết bài sau khi đã xây dựng bố cục hợp lí cho bài văn. Trong quá trình viết bài, cần phải bám sát đối tượng biểu cảm để thể hiện những cảm xúc, tình cảm đã định hướng trước đó.

Sau khi viết xong, học sinh rất cần đọc và sửa chữa lại bài viết để có thể sửa lại những lỗi thường gặp như chính tả, cách diễn đạt hay việc sử dụng từ ngữ, cách đặt câu để giúp cho bài viết của mình chuyển tải được liền mạch cảm xúc, tình cảm.

Để có thể viết được một bài văn biểu cảm hay quả thật không phải là điều dễ dàng. Làm được điều đó đòi hỏi học sinh cần dành thời gian rèn kĩ năng viết, trau dồi thêm vốn từ ngữ để giúp cho việc thể hiện những tình cảm, cảm xúc được hấp dẫn và đạt hiệu quả!

Các dạng văn biểu cảm và cách làm chi tiết nhất

Cách làm văn biểu cảm về người như sau:

Văn biểu cảm về người chính là dạng biểu cảm bày tỏ tình cảm, cảm xúc của người viết về một người nào đó. Thường là những tình cảm tích cực như yêu thương, sự thương mến hay nỗi nhớ nhung da diết…

Các dạng biểu cảm về người điển hình như biểu cảm về người thân như ông, bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè thân thiết…

Cách làm văn biểu cảm về sự vật như sau:

Mở bài: Giới thiệu một cách khái quát về nhân vật cần biểu cảm được nhắc trong bài cùng với tình cảm dành cho nhân vật đó.

Thân bài:

Miêu tả đôi nét về nhân vật biểu cảm. Từ đó, giúp người đọc hình dung được rõ về đối tượng được giới thiệu trong bài viết.

Sau đó, bày tỏ tâm tư cùng tình cảm của mình dành cho nhân vật (có thể bày tỏ trực tiếp hay gián tiếp cũng như cả trực tiếp lẫn gián tiếp).

Phần biểu cảm, người viết có thể theo trình tự từ miêu tả đến biểu cảm hoặc có thể là qua những câu chuyện, kỉ niệm với nhân vật, từ đó bày tỏ cảm xúc của mình với nhân vật.

Kết bài:

Khẳng định, nhấn mạnh lại tình cảm của mình đối với người cần biểu cảm.

Bày tỏ quan điểm của bản thân, đồng thời đánh giá về nhân vật.

Từ khái niệm văn biểu cảm là gì, cách làm văn biểu cảm về sự vật, bạn cần nắm được đối tượng của biểu cảm sự vật. Đó có thể là hình ảnh cây cối, một dòng sông, một đồ vật, con vật… Từ đó, bạn bày tỏ tình cảm cũng như sự đánh giá của mình về sự vật được nhắc tới.

Mở bài: Giới thiệu khái quát về sự vật được đề cập tới.

Thân bài:

Miêu tả sơ qua về sự vật được miêu tả.

Đối với sự vật thường đi theo trình tự từ kể chuyện, miêu tả để bày tỏ cảm xúc của mình đối với nó.

Kết bài:

Khẳng định lại tình cảm của mình đối với sự vật được nhắc tới.

Mở rộng vấn đề: đánh giá, đưa ra nhận định hoặc kêu gọi sự đồng tình về sự vật.

Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học là gì? Đây chính là dạng đề yêu cầu người viết trình bày phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm, bài văn, bài thơ. Cụ thể là người viết cần trình bày những cảm xúc tưởng tượng, liên tưởng cũng như suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm.

Với dạng đề biểu cảm về tác phẩm văn học, dàn ý ba phần có thể triển khai như sau:

Mở bài: Giới thiệu tác phẩm (có thể giới thiệu hoàn cảnh biết đến tác phẩm).

Thân bài: Những cảm nghĩ về tác phẩm:

Cảm nghĩ về nội dung: Những nội dung được thể hiện trong tác phẩm là gì? Cảm nhận ra sao về việc nội dung ấy được nêu lên trong tác phẩm?.

Cảm nghĩ về nghệ thuật: Những nội dung được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật nào? Đánh giá như thế nào về những phương diện nghệ thuật ấy?.

Kết bài: Ấn tượng, cảm nghĩ chung về tác phẩm.

Phương thức tự sự và miêu tả được dùng trong văn biểu cảm có tác dụng gợi ra hình ảnh sự vật hay hiện tượng cần biểu cảm. Qua đó sẽ giúp người viết gửi gắm cảm xúc của mình một cách chân thực và biểu đạt hơn.

Phương thức tự sự hay miêu tả cũng chỉ hỗ trợ cho việc biểu cảm, tuy nhiên không nhằm kể chuyện hay miêu tả một cách chi tiết hay cụ thể về đối tượng. Vì thế, bạn cần phân biệt rõ giữa văn biểu cảm với tự sự hay miêu tả.

Tu khoa lien quan:

Please follow and like us: