Vi Phạm Pháp Luật Là Gì?

Vi phạm pháp luật là hành vi trái luật mang tính có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật thì vi phạm pháp luật sẽ được phân loại thành:

– Vi phạm pháp luật hình sự;

– Vi phạm pháp luật hành chính;

– Vi phạm pháp luật dân sự;

Khi tìm hiểu vấn đề này các chủ thể thường thắc mắc các chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật là gì. Trong mỗi lĩnh vực pháp luật khác nhau, các hành vi vi phạm sẽ có chế tài xử lý khác nhau.

Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật

Vậy dấu hiệu xác định vi phạm pháp luật là gì? Các hành vi được coi là vi phạm pháp luật dựa trên các dấu hiệu sau:

– Là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Các hành vi của cá nhân hay tổ chức được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động gây nguy hiểm cho xã hội.

– Là hành vi trái pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ pháp luật xác lập và bảo vệ. Mỗi lĩnh vực trong đời sống pháp luật xây dựng và bảo vệ trên sự thừa nhận của nhà nước. Chính vì thế các hành vi này xâm hại tới các quan hệ đã được thừa nhận và bảo vệ thì được coi là vi phạm pháp luật.

– Có lỗi chủ thể. Yếu tố này xác định thái độ của chủ thể đối với hành vi của mình khi thực hiện. Những hành vi trái pháp luật nhưng không có lỗi của chủ thể thì cũng không bị coi là vi phạm pháp luật.

– Chủ thể phải có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể trước hành vi vi phạm của mình.

Năng lực trách nhiệm pháp lý được Nhà nước quy định ở độ tuổi nhất định tùy thuộc vào từng lĩnh vực pháp luật điều chỉnh. Các hành vi trái pháp luật nhưng được thực hiện bởi chủ thể không có hoặc chưa có năng lực trách nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật.

Về cơ bản, các hành vi vi phạm pháp luật sẽ có những dấu hiệu trên. Tuy nhiên để xác định một hành vi cụ thể có vi phạm pháp luật không cần xét trực tiếp qua các bộ phận cấu thành vi phạm pháp luật bao gồm: mặt chủ quan hành vi, mặt khách quan của hành vi, chủ thể thực hiện, khách thể bị xâm hại.

Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật là gì có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định hành vi đó có thật sự vi phạm pháp luật không. Tuy nhiên việc đánh giá này cần phải thực hiện bởi các công ty tư vấn có chuyên môn và kinh nghiệm cao

Tư vấn pháp luật bởi Luật Hoàng Phi

Công ty Luật Hoàng Phi với hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp lý trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống như: dân sự, hình sự, hành chính,… Chúng tôi tự tin là đơn vị đi đầu trong dịch vụ tư vấn pháp luật hiện nay.

Chúng tôi sẽ xem xét và đánh giá trường hợp cụ thể của khách hàng xem có vi phạm pháp luật hay không. Qua đó sẽ tư vấn các phương hướng giải quyết tốt nhất nhằm tránh các rủi ro sau này.

Với dịch vụ tư vấn qua tổng đài của Luật Hoàng Phi Quý khách hàng nhận được thông tin chính xác đồng thời thuận tiện hơn khi khách hàng không phải mất công sức và chi phí để đi lại. Hi vọng những chia sẻ trên giúp Quý vị hiểu hơn về vi phạm pháp luật là gì. Chúng tôi xin tiếp nhận yêu cầu qua địa chỉ sau:

– Hotline hỗ trợ dịch vụ:19006557;

– Email: [email protected]

Tác giả

Nguyễn Văn Phi

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE – TƯ VẤN – GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC

1900 6557 – “Một cuộc gọi, mọi vấn đề”

【Giải Đáp】Vi Phạm Pháp Luật Là Gì?

Trình bày khái niệm, cấu thành và phân loại của vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.

1. Vi phạm pháp luật là gì?

Vi phạm pháp luật (tiếng Anh: Violate) là một hiện tượng nguy hiểm, tác động tiêu cực và làm mất ổn định xã hội. Tính nguy hiểm thể hiện ở chỗ nó xâm hại tới lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức, xã hội. Vậy vi phạm pháp luật là gì?

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật

a. Là hành vi nguy hiểm cho xã hội

Vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi của con người hoặc là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội… (các chủ thể của pháp luật) nguy hiểm hoặc có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội. Hành vi có biểu hiện bằng hành động hoặc không hành động của các chủ thể pháp luật.

b. Trái pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ

Những hành vi hợp pháp hay hành vi trái với các quy định của các tổ chức xã hội, trái với quy tắc tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo… mà không trái pháp luật thì không bị coi là vi phạm pháp luật.

c. Có lỗi của chủ thể

Dấu hiệu trái pháp luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi, để xác định vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi, nghĩa là xác định lỗi (trạng thái tâm lý) của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật đó.

Lỗi là yếu tố của quan hệ thể hiện thể hiện thái độ của chủ thể đối với hanhf vi trái pháp luật của mình. Những hành vi trái pháp luật mang tính khách quan, không có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi đó (chủ thể không cố ý và cũng không vô ý thực hiện) thì không bị coi là vi phạm pháp luật. tất cả mọi vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi trái pháp luật, nhưng ngược lại, không phải tất cả hành vi trái pháp luật đều bị coil à vi phạm pháp luật.

d. Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý

Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể do nhà nước quy định. Pháp luật chỉ quy định năng lực trách nhiệm pháp lý cho những người đã đạt được độ tuổi nhất định, có khả năng lý trí và có tự do ý chí. Nhưngx hành vi trái pháp luật nhưng khi thực hiện chúng các chủ thể không có hoặc chưa có năng lực trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật thì không bị coi là vi phạm pháp luật.

3. Cấu thành vi phạm pháp luật

Cấu thành vi phạm pháp luật là toàn bộ những yếu tố, những bộ phận làm thành một vi phạm pháp luật cụ thể, bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.

a. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: những biểu hiện ra bên ngoài TGKQ của vi phạm pháp luật: những biểu hiện ra bên ngoài TGKQ của vi phạm pháp luật

Khoa học pháp lý phân biệt 2 hình thức biểu hiện của hành vi trái pháp luật là hành đông và không hành động (hành động: chủ thể có hành vi bị pháp luật cấm ; không hành động: chủ thể ko thực hiện sự bắt buộc của pháp luật).

Giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nó gây ra có mối quan hệ nhân quả.

b. Chủ thể của vi phạm pháp luật

Chủ thể của vi phạm pháp luật: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật

Cá nhân: con người cụ thể, năng lực trách nhiệm pháp lý xác định trên cơ sở tuổi, khả năng nhận thức

Tổ chức: nhóm người có liên kết chặt chẽ, thành lập hoạt động nhằm đạt mục tiêu nhất định

c. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật

Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật: thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể. Chủ thể bị coi là có thái độ tiêu cực đối với xã hội khi họ có ý thức phủ định lợi ích xã hội. Dựa vào thái độ có 2 loại lỗi

– Lỗi cố ý: chủ thể có ý thức để xảy ra thiệt hại cho xã hội + cố ý trực tiếp: mong muốn hậu quả xảy ra

– Cố ý gián tiếp: mặc hậu quả xảy ra

– Lỗi vô ý: chủ thể ko chủ ý gây thiệt hại + vô ý do quá tự tin: cân nhắc và loại trừ khả năng gây hậu quả

– Vô ý do cẩu thả: chủ thể có nghĩa vụ tuân theo quy tắc nhất định nhưng do cẩu thả nên đã ko thực hiện gây nên thiệt hại

Động cơ vi phạm: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật

– Theo tâm lý học, hành vi của con người trong trạng thái tâm lý bt được thúc đẩy bởi động cơ nào đó do nhu cầu, xúc cảm, tình cảm và sự tác động của TG bên ngoài

– Mục đích của vi phạm pháp luật và mục đích của hành vi nói chung

Khách thể vi phạm pháp luật: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng vị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.

4. Phân loại vi phạm pháp luật

Phân loại vi phạm pháp luật là cơ sở để xác định loại trách nhiệm pháp lý thích hợp.

Vi phạm hình sự (tội phạm): tính nguy hiểm cho xã hội ở mức cao nhất, xâm phạm những quan hệ xã hội quan trọng nhất trong hệ thống quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Vi phạm hành chính: tính nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm.

Vi phạm dân sự: là vi phạm pháp luật trong trường hợp chủ thể ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng, ko đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.

Link bài viết: https://havip.com.vn/vi-pham-phap-luat-la-gi/

Link trang chủ: https://havip.com.vn/

Phạt Tiền, Trừ Lương Khi Người Lao Động Có Vi Phạm Kỷ Luật Là Hành Vi Vi Phạm Pháp Luật

Hiện nay nhiều doanh nghiệp thường sử dụng hình thức phạt tiền, trừ lương của người lao động thay vì sử dụng các hình thức kỉ luật theo quy định để xử lí khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động. Tuy nhiên, hành vi xử lí kỉ luật bằng hình thức phạt tiền, trừ lương là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng đến lợi ích của người lao động

Câu hỏi:

Công ty em có quy định khi nhân viên đi muộn, về sớm, hoặc vi phạm các lỗi nhỏ khác sẽ bị phạt tiền từ 50-500 nghìn đồng tùy theo vi phạm và số lần vi phạm. Việc xử lí này được ghi trong nội quy dán ở mỗi phòng. Xin hỏi hình thức xử lí như vậy là đúng hay sai? Em cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình?

Trả lời:

– Bộ luật lao động 2012

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Theo quy định tại điều 125 Bộ luật Lao động 2012, các hình thức xử lý kỷ luật mà Người sử dụng lao động có thể áp dụng đối với hành vi vi phạm kỉ luật của người lao động là

Khiển trách.

Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.

Sa thải.

Tùy theo mức độ, tính chất và hậu quả của hành vi mà có thể áp dụng các hình thức khác nhau, nhưng phải tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật

Về vấn đề này, Điều 128 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:

“Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động

Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.

Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.”

Theo đó, hình thức phạt tiền , cắt lương thay thế việc xử lý kỷ luật lao động là một hành vi bị nghiêm cấm.

Như vậy, việc công ty của bạn sử dụng hình thức phạt tiền đối với các vi phạm của người lao động là một hành vi vi phạm pháp luật.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, hành vi phạt tiền Người lao động là một trong những hành vi bị xử phạt, theo đó: ” Điều 15. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây: b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;“

Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể yêu cầu tổ chức công đoàn cơ sở của công ty hoặc tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp nếu công ty chưa có tổ chức công đoàn can thiệp, cùng giải quyết. Hoặc bạn có thể gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích để giả quyết tranh chấp thông qua Hòa giải viên lao động hoặc Hội đồng trọng tài lao động

Công ty Luật Thái An Đối tác pháp lý tin cậy

Vi Phạm Hành Chính Là Gì? Đặc Điểm Vi Phạm Hành Chính?

Có nhiều hành vi ứng xử trong xã hội vi phạm quy định về quản lí hành chính, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ vi phạm hành chính là gì.

Trong quá trình hoạt động thường ngày, các hành vi của chúng ta được điều chỉnh bởi các quy tắc ứng xử thuộc các lĩnh vực khác nhau như: dân sự, hình sự, hành chính.

Nhận thấy có nhiều thắc mắc của khách hàng gửi tới cho Luật Hoàng Phi về vấn đề vi phạm hành chính là gì, nên trong bài viết này chúng tôi sẽ gửi tới Quý vị những thông tin hữu ích nhất nhằm giải đáp thắc mắc trên.

Vi phạm hành chính là gì?

Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lí nhà nước với nội dung là chấp hành và điều hành, các hành vi vi phạm sẽ phải bị xử lí theo quy định pháp luật.

Đặc điểm của vi phạm hành chính?

Các hành vi này có thể được thực hiện bởi cá nhân, tổ chức vi phạm quy định theo lỗi cố ý hoặc vô ý về các quy định quản lí nhà nước mà không phải tội phạm và sẽ bị xử lí vi phạm theo quy định.

Vi phạm hành chính có bốn đặc điểm chính: tính trái quy định pháp luật xâm hại nguyên tắc quản lí nhà nước, tính có lỗi của hành vi, chịu xử lí vi phạm hành chính. Để hiểu rõ vi phạm hành chính là gì thì chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu các đặc điểm nêu trên.

– Đặc điểm vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật xâm hại các quy tắc quản lí nhà nước. Các hành vi trái pháp luật quản lí hành chính được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Sẽ không có vi phạm hành chính nếu không có hành vi trái pháp luật xâm phạm các quy tắc này.

– Tính có lỗi của hành vi vi phạm hành chính. Đây là yếu tố quan trọng trong yếu tố xác định mặt chủ quan của hành vi, thể hiện ý chí của người thực hiện. Lỗi trong vi phạm hành chính được thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.

+ Lỗi cố ý thể hiện ở nhận thức của chủ thể có hành vi biết được tính chất nguy hại của hành vi của mình, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện và mong muốn điều đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc hậu quả xảy ra.

+ Lỗi vô ý thể hiện ở chủ thể thực hiện hành vi không nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi đó mặc dù có thể hoặc cần phải nhận thức được hoặc nhận thức được nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hậu quả.

– Vi phạm hành chính phải bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Luật xử lí vi phạm hành chính là khung pháp lí cơ bản điều chỉnh việc xử lí vi phạm hành chính. Trong nguồn luật này đặt ra các nguyên tắc xử lý vi phạm; các biện pháp xử lý vi phạm; các đối tượng bị xử lý vi phạm;…

Việc xử lý vi phạm hành chính được cụ thể hóa ở các văn bản pháp luật khác quy định từng lĩnh vực cụ thể khác nhau như: giao thông đường bộ; hàng hải; an ninh trật tự, an toàn xã hội; dầu khí, kinh doanh dầu khí;…

Lấy ví dụ về vi phạm hành chính

Để hiểu rõ hơn về vi phạm hành chính là gì Luật Hoàng Phi sẽ lấy một số ví dụ về vi phạm hành chính. Từ đó, có thể phần nào hiểu rõ được các hành vi vi phạm hành chính được quy định trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, các chủ thể khi tham gia vào lĩnh vực cần tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật.

Ví dụ về một số hành vi vi phạm hành chính như trong các lĩnh vực khác nhau như:

– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm hoặc không cài quai đúng cách khi điều khiển xe sẽ bị phạt 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Đây là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực gia giao thông đường bộ

– Người điều khiển xe máy điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ từ 10km/h đến dưới 20km/h sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đây là vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính giao thông đường bộ.

– Người nào đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau sẽ bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đây là hành vi vi phạm quản hành chính về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.

– Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định bảo vệ môi trường của chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu chế xuất (trừ một số trường hợp được quy định pháp luật) thì sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đây là hành vi vi hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Các ví dụ trên đều mang đầy đủ các đặc điểm của hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác nhau với mức phạt tiền cụ thể. Các hành vi này có thể mang lỗi cố ý hoặc vô ý tuy nhiên đều mang mối nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến hoạt động quản lý của nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau.

Các hình thức xử lý vi phạm hành chính

Hiện nay, căn cứ theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì gồm có các hình thức xử phạt như sau:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền;

– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

– Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện đã được sử dụng để vi phạm hành chính;

– Trục xuất.

Trong đó hình phạt cảnh cáo và phạt tiền được quy định là hình phạt chính. Còn các hình phạt còn lại có thể được quy định là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung.

Do mức độ nguy hiểm của hành vi tới xã hội mà pháp luật sẽ quy định các hình phạt khác nhau đối với hành vi vi phạm hành chính. Đồng thời hình phạt sẽ được xem xét dựa trên độ tuổi nhất định, ngành nghề có tính chất chung hoặc dựa trên quốc tịch của người vi phạm.

Trong quá trình tự tìm hiểu có thắc mắc về các quy định pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính, hoặc Quý vị chưa biết rõ hành vi vi phạm của mình có mức xử phạt ra sao hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE – TƯ VẤN – GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC

1900 6557 – “Một cuộc gọi, mọi vấn đề”

Vi Phạm Hợp Đồng Là Gì ? Quy Định Pháp Luật Về Vi Phạm Hợp Đồng

Vi phạm hợp đồng là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.

Nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng là những nghĩa vụ đã được ghi nhận trong các điều khoản của hợp đồng hoặc được pháp luật điều chỉnh hợp đồng đó quy định.

Hành vi vi phạm hợp đồng chỉ xảy ra khi hợp đồng được giao kết hợp pháp và đã có hiệu lực pháp luật. Hợp đồng hợp pháp là hợp đồng thoả mãn các yếu tố căn bản như thể hiện sự tự do ý chí của các bên tham gia giao kết (không có dấu hiệu của ép buộc hoặc lừa dối), hợp đồng được kí kết giữa các chủ thể có đầy đủ năng lực kí kết hợp đồng. Tùy theo từng loại hợp đồng cụ thể mà điều kiện về năng lực chủ thể có thể khác nhau. Chẳng hạn, đối với những hợp đồng không nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hàng ngày, phù hợp với lứa tuổi thì người chưa thành niên có thể không được tham gia giao kết; nội dung và hợp đồng không trái pháp luật và hình thức của hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật. Hợp đồng không có đầy đủ các yếu tố trên sẽ vô hiệu và không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng.

Không thể coi là có hành vi vi phạm hợp đồng nếu bên thực hiện hành vi không có nghĩa vụ thực hiện hành vi đó. Chẳng hạn, trong hợp đồng mua bán hàng hoá, nếu bên bán hàng giao hàng trước thời hạn quy định, bên mua hàng có quyền không nhận và hành vi không nhận này không bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng bởi vì bên mua hàng không có nghĩa vụ phải nhận hàng trước thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.

Trong hệ thống pháp luật nước ta, khái niệm vi phạm hợp đồng chưa được giải thích cụ thể, tuy nhiên, nhiều đạo luật như Bộ luật dân sự năm 2005 và Luật thương mại đã sử dụng thuật ngữ vi phạm hợp đồng với cách hiểu tương đối thống nhất là hành vi của bên có nghĩa vụ theo hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình. Các đạo luật này cũng đã quy định tương đối chỉ tiết về các trường hợp vỉ phạm hợp đồng và các chế tài được áp dụng tương ứng với từng trường hợp vi phạm ấy.

Trên thế giới, vi phạm hợp đồng được hiểu tương đối thống nhất, tuy nhiên việc áp dụng các chế tài đối với bên vi phạm hợp đồng lại được thực hiện tương đối khác nhau. Trong hệ thống luật án lệ (common law) tại Anh và Hoa Kì, vi phạm hợp đồng là sự vi phạm các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng. Sự vi phạm này có thể thể hiện ở chỗ không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng hoặc gây trở ngại cho việc thực hiện hợp đồng của đối tác. Hành vi vi phạm hợp đồng có thể là hành vi không thực hiện hợp đồng hoặc từ chối những thoả thuận trong hợp đồng hoặc cả hai hành vi nói trên. Bất kì hành vi vi phạm hợp đồng nào cũng làm phát sinh quyền yêu cầu được bồi thường của bên bị vi phạm ngay cả trong trường hợp bên bị vi phạm hợp đồng không phải gánh chịu bất cứ thiệt hại mang tính chất tài sản nào. Trong pháp luật của Pháp, vi phạm hợp đồng không chỉ bao gồm hành vi không thực hiện hợp đồng mà còn gồm cả hành vi thực hiện trễ hạn hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng cũng như vi phạm các nghĩa vụ phụ hoặc những nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Khi có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra thì quyền đầu tiên của bên có quyển bị vi phạm là yêu cầu bên vi phạm phải thực hiện hợp đồng (chế tài buộc thực hiện hợp đồng) hoặc có thể chọn lựa giữa chế tài buộc thực hiện hợp đồng và chế tài hủy hợp đồng (chế tài hủy hợp đồng thường được áp dụng cùng với chế tài bồi thường thiệt hại). Tuy nhiên, chế tài buộc thực hiện hợp đồng phải được lựa chọn trước, nếu cảm thấy chế tài này không thực hiện được hoặc không thoả mãn được yêu cầu của mình thì mới có thể chuyển sang chế tài hủy hợp đồng và đòi bổi thường thiệt hại. Tuy nhiên, nếu đã yêu cầu hủy hợp đồng và bồi thường thiệt hại rồi thì không thể chuyển sang chế tài buộc thực hiện hợp đồng nữa.