Vi Phạm Luật Nghĩa Vụ Quân Sự / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Vi Phạm Về Nghĩa Vụ Quân Sự Bị Xử Phạt Thế Nào?

30/11/2020

Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Trong bối cảnh quốc tế và khu vực ngày nay đã có nhiều thay đổi, tuy nhiên, Việt Nam vẫn đứng trước nhiều nguy cơ đe dọa về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ… Ngày nay, những nguy cơ, thách thức cũ vẫn còn đó thì lại có thêm những nguy cơ, thách thức mới. Vì vậy, tham gia nghĩa vụ quân sự chính là nhiệm vụ của mỗi công dân trong thời bình.

1. Luật sư tư vấn về Luật Nghĩa vụ Quân sự

Luật Nghĩa vụ quân sự nhằm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong trạng thái hòa bình. Thực tế cho thấy, ngay trong thời chiến, Quân đội ta vẫn dành một lực lượng nhất định tham gia sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, không ít đơn vị quân đội đang làm đồng thời cả hai nhiệm vụ kinh tế và quốc phòng, tự đáp ứng một phần nhu cầu, giảm thiểu gánh nặng ngân sách cho Nhà nước.

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nhiệm vụ của mỗi công dân. Khi đủ điều kiện về độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân, UBND xã phường có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu hoặc đăng ký chuyển nơi đang ký nghĩa vụ quân sự,… Nếu không thực hiện đúng sẽ đặt ra vấn đề xử lý vi phạm.

2. Tư vấn về xử phạt vi phạm nghĩa vụ quân sự

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Xin hỏi về luật đăng kí nghĩa vụ quân sự ạ.em cần tư vấn gấp ạ.Em sn chúng tôi khi học xong lớp 12 em có nhập học vào 1 trường cao đẳng và có mang giấy nhập học ra xã để hoãn nghĩa vụ quân sự.và từ đó đến nay sau khi em ra trường bên ban chỉ huy quân sự xã cũng ko gọi em đi khám sức khỏe quân sự nữa.vừa rồi em có đi xin giấy xác nhận nhân sự ở xã và công chứng vào hồ sơ nhưng họ không cho.

Với lý do từ khi em ra trường thì e không đăng kí lại nghĩa vụ quân sự lại.và họ yêu cầu em nộp phạt 5 triệu thì mới giải quyết cho.vậy em xin hỏi như vậy là đúng hay sai ạ. Em cảm ơn

“Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Theo đó, pháp luật chỉ quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu chứ không quy định việc đăng ký lại nghĩa vụ quân sự. Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Xử Lý Vi Phạm Luật Nghĩa Vụ Quân Sự: Những Vướng Mắc Cần Tháo Gỡ

Xử lý vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự: Những vướng mắc cần tháo gỡ

Những ngày đầu năm mới Canh Tý 2020, các địa phương đang tập trung cho công tác động viên, chuẩn bị đưa thanh niên lên đường nhập ngũ. Nhìn lại thực tế công tác gọi thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự thời gian qua cho thấy vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Từ thực tế phường Nhơn Hòa

Nhiều năm qua, phường Nhơn Hòa, TX An Nhơn, là một trong những địa phương luôn hoàn thành chỉ tiêu giao quân hàng năm. Tuy nhiên, tình trạng thanh niên trong diện thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự (NVQS) không chấp hành lệnh gọi đăng ký lần đầu và khám sức khỏe có xu hướng gia tăng… Các trường hợp vi phạm Luật, phường đều tiến hành xử phạt hành chính theo quy định; lập hồ sơ các trường hợp tái vi phạm đề nghị xử lý hình sự. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc xử lý theo quy định của pháp luật chưa đủ sức răn đe, còn gây khó khăn, bế tắc cho cơ sở.

Việc xử lý thanh niên trong diện thực hiện Luật NVQS không chấp hành lệnh gọi đăng ký lần đầu và khám sức khỏe ở cơ sở còn khó khăn, vướng mắc.

– Trong ảnh: Khám sức khỏe NVQS tại huyện Phù Cát.

Cụ thể, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tối đa chỉ 2,5 triệu đồng, chênh lệch mức phạt giữa các khung là 500 nghìn đồng; trong đó, mức phạt tối đa đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe cũng chỉ 1,2 triệu đồng, chênh lệch giữa các khung chỉ 200 nghìn đồng. Do đó, có trường hợp không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe 3 năm liên tục nhưng chỉ bị phạt tổng cộng 3,4 triệu đồng (không có tình tiết tăng nặng). Có trường hợp, người vi phạm đã cố tình “lách luật” bằng cách chỉ vi phạm “không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe” để mức phạt thấp hơn. Hoặc trốn theo kiểu cách năm; nếu năm trước bị xử phạt về hành vi “không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ” thì năm sau vi phạm với hành vi “không chấp hành lệnh khám sức khỏe” (sẽ không bị xử lý hình sự và mức phạt thấp hơn). Vì vậy trên thực tế, nhiều thanh niên, nhất là những người có việc làm, thu nhập cao, sẵn sàng nộp phạt để trốn NVQS.

Về xử lý thanh niên trốn lệnh nhập ngũ theo quy định của Luật Cư trú cũng gặp khó khăn, vướng mắc. Tại Điều 32 Luật Cư trú năm 2006 (Luật Cư trú sửa đổi 2013) về khai báo tạm vắng, quy định: “Người trong độ tuổi làm NVQS, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng”. Vì vậy, trường hợp thanh niên trốn lệnh nhập ngũ, tiến hành kiểm tra lưu trú, cũng chỉ lập hồ sơ, thủ tục, không xử phạt được.

Quy định về xử lý hình sự đối với các trường hợp không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe mang tính chất tái phạm thiếu tính thống nhất giữa Bộ luật Hình sự 2015 và Luật NVQS 2015, dẫn đến ách tắc, không xử lý được. Cụ thể, Khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: “Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký NVQS, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm”. Như vậy, hành vi không chấp hành lệnh khám sức khỏe chưa được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Trong khi đó, tại Khoản 8 Điều 3 Luật NVQS năm 2015 quy định: “Trốn tránh thực hiện NVQS là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký NVQS; lệnh gọi khám sức khỏe NVQS; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập…”.

Cần tháo gỡ vướng mắc

Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật NVQS, với góc nhìn từ cơ sở, chúng tôi kiến nghị các cơ quan chức năng có văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật theo Điều 332 Bộ luật Hình sự, Điều 3 Luật NVQS về tội trốn tránh thực hiện NVQS, làm cơ sở cho việc xử lý đúng pháp luật, để cho pháp luật đủ tính giáo dục, răn đe, phòng, chống vi phạm pháp luật. Về lâu dài, cần nghiên cứu sớm sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật sau:

sửa đổi, bổ sung Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 9.10.2013 của Chính phủ theo hướng nâng mức phạt tiền, tăng khoảng cách giữa các mức phạt đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe để bảo đảm tính răn đe. Hai là, bổ sung quy định của Luật Cư trú về xử phạt đối với thanh niên trốn, không có mặt tại địa phương trong thời điểm có lệnh gọi nhập ngũ. Ba là, sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự theo hướng liệt kê thêm hành vi không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe.

Lê Vũ Vân Kiều

Luật Nghĩa Vụ Quân Sự

Vì chủ quyền an ninh biên giới quốc giaVì chủ quyền an ninh biên giới quốc giaBài giảng

Luật nghĩa vụ quân sự Nội dung bài gảngSự cần thiết xâydựng vàhoàn thiệnLuậtNVQSNội dungcủaLuậtNVQS Trách nhiệmcủa học sinhA- sự cần thiết xây dựng và hoàn thiệnluật nghĩa vụ quân sự.Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân – Dân tộc ta là lịch sử của một dân tộc có truyền thống kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm. Lực lượng vũ trang làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc nên luôn được chăm lo xây dựng của toàn dân.– Chế độ tình nguyện tòng quân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã phát huy tác dụng trong thời kỳ lịch sử đó. Kế thừa và phát huy thắng lợi của chế độ tòng quân, năm 1960miền Bắc bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện để công dân làm tròn nhĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và là quyền cao quý của công dân, công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân. Luật Nghĩa vụ quân sự quy định trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình trong việc tạo điều kiện để công dân hoàn thànhnghĩa vụ với Tổ quốc.3. Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.– Nhiệm vụ hàng đầu của quân đội nhân dân là sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ nhân dân, đồng thời có nhiệm vụ tham gia xây dựng đất nước.– Luật Nghĩa vụ quy định việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trong thời bình để xây dựng lực lượng thường trực, đồng thời xây dựng, tích luỹ lực lượng dự bị ngày càng hùng hậu để sẵn sàng động viên trong mọi tình huống cần thiết, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong giai đoạn cách mạng hiện nay.B- Nội dung cơ bản của Luật NVQS.Cấu trúc của Luật NVQS gồm: Lời nói đầu, 11 chương với 71 điều.Chương1: Những quy định chung, từ điều 1 đến điều 11.Chương này quy định quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự, những người không được làm nghĩa vụ quân sự, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và gia đình trong giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ quân sự.I- Giới thiệu khái quát nội dung của Luật.Chương 2: Việc phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan, binh sỹ, từ điều 12 đến điều 16.Nội dung chương 2 quy định về độ tuổi nhập ngũ và thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan và binh sỹ.Chương 3: Việc chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ, từ điều 17 đến điều 20.Nội dung chương 3 quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường trung học phổ thông và quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.Chương 4: Việc nhập ngũ và xuất ngũ, từ điều 21 đến điều 36.Nội dung chương 4 quy định thời gian gọi nhập ngũ trong năm, số lượng công dân nhập ngũ, trách nhiệm của công dân có lệnh gọi nhập ngũ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc gọi công dân nhập ngũ và những trường hợp được hoãn gọi nhập ngũ hoặc miễn làm nghĩa vụ quân sự.Chương 5: Việc phục vụ của hạ sỹ quan và binh sỹ dự bị, từ điều 37 đến điều 44.Nội dung chương 5 quy định về hạn dự bị, hạn tuổi phục vụ của hạ sỹ quan và binh sỹ ở ngạch dự bị và việc huấn luyện cho quân nhân dự bịChương 6: Việc phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp, từ điều 45 đến điều 48.Nội dung chương 6 quy định tiêu chuẩn trở thành quân nhân chuyên nghiệp, thời hạn phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp.Chương 7: Nghĩa vụ, quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan binh sỹ tại ngũ và dự bị, từ điều 49 đến điều 57.Nội dung chương 7 quy định quyền lợi, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan binh sỹ tại ngũ và dự bị, chế độ chính sách đối với gia đình quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan binh sỹ tại ngũ và dự bị.Chương 8: Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, từ điều 58 đến điều 62.Nội dung chương 8 quy định địa điểm đăng ký quân nhân dự bị và công dân sẵn sàng nhập ngũ, trách nhiệm của quân nhân dự bị và công dân sẵn sàng nhập ngũ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.Chương 9: Việc nhập ngũ theo lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc xuất ngũ theo lệnh phục viên, từ điều 63 đến điều 68.Nội dung chương 9 quy định việc nhập ngũ, xuất ngũ trong trường hợp đặc biệt. Chương 10: Việc xử lý các vi phạm, điều 69.Chương 11: Điều khoản cuối cùng, điều 70 và điều 71.Nội dung chương 11 quy định hiệu lực của Luật và trách nhiệm tổ chức thi hành Luật. II- Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sựNhững quy định chung. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân, làm nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội. Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ, công dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị. Công dân làm nghĩa vụ quân sự trong suốt khoảng thời gian từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi.Nghĩa vụ của quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị. – Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước, nêu cao cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc và hoàn thành mọi nhiệm vụ. – Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản của Nhà nước, tài sản, tính mạng của nhân dân. – Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội. – Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu. – Công dân nam không phân biệt thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam. – Công dân nữ trong độ tuổi từ 18 đến 40 có chuyên môn kỹ thuật cần cho quân đội trong thời bình có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự và được gọi huấn luyện, nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ. – Người đang tong thời kỳ bị pháp luật hoặc toà án tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc người đang bị giam giữ thì không được làm nghĩa vụ quân sự. Việc chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ. – Huấn luyện quân sự phổ thông. – Đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội. – Đăng ký nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khoẻ đối với công dân nam đủ 17 tuổi. Phục vụ tại ngũ trong thời bình. – Độ tuổi gọi nhập ngũ đối với công dân nam trong thời bình là từ đủ 18 đến hết 25. – Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sỹ quan, binh sỹ là 18 tháng, của hạ sỹ quan chỉ huy, hạ sỹ quan và binh sỹ chuyên môn kỹ thuật là 24 tháng. – Đăng ký nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khoẻ đối với công dân nam đủ 17 tuổi.Chú ý: Thời gian đảo ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ Những công dân được hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.– Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ. Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sỹ quan, binh sỹ đang phục vụ tại ngũ. Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn, cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này.Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận. Đang học ở các trường phổ thông, dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại học do Chính phủ quy định. Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.Những công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình. Con của liệt sỹ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một.Một người anh hoặc em trai của liệt sỹ.Một con trai của thương binh hạng hai.– Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định.Chế độ chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ.Đảm bảo về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng, chữa bệnh, chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hoá, tinh thần.Chế độ nghỉ phép, phụ cấp quân hàm.Khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi dường, trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm.Trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì được cơ quan, cơ sở đó tiếp nhận lại. Khi xuất ngũ về địa phương được ưu tiên trong uyển sinh, tuyển dụng hoặc sắp xếp việc làm.Trước lúc nhập ngũ có giấy gọi nhập học vào các trường cao đẳng, đại học. thì khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó.– Nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết. thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định.

Quyền lợi của gia đình hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ.

– Bố, mẹ, vợ và con được hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách chung của Nhà nước.Thân nhân của hạ sỹ quan, binh sỹ được khám bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế nếu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc.– Con gửi ở nhà trẻ, học tại các trường mẫu giáo, trường phổ thông của Nhà nước được miễn học phí và tiền đóng góp xây dựng trường.

Trách nhiệm của học sinhHọc tậpchính trị,quân sự,rèn luyệnthể lựcChấp hànhquy định về đăng kýNVQS Đi kiểm trasức khoẻ vàkhámsức khoẻChấp hànhlệnh gọi nhập ngũNội dung 1: Học tập chính trị, quân sự, rèn luyện thể lực do trường, lớp tổ chức.

Vệc huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường thuộc chương trình chính khoá; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.– Học sinh có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm đầy đủ trong học tập, rèn luyện.– Học phải đi đôi với hành, vận dụng kết quả học tập vào việc xây dựng nề nếp sinh hoạt tập thể có kỷ luật, văn minh trong nhà trường và ngoài xã hội, chấp hành đầy đủ những quy định thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.. Nội dung 2: Chấp hành quy định về đăng kýnghĩa vụ quân sự.

Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc kê khai lý lịch và những yếu tố cần thiết khác theo quy định của pháp luật của người trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự để cơ quan quân sự địa phương quản lý và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Mục đích của đăng ký nghĩa vụ quân sự là nhằm nắm chắc tình hình bản thân, gia đình học sinh để đảm bảo việc tuyển chọn và gọi nhập ngũ được chính xác, bảo đảm công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ quân sự. Học sinh đến độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự (Nam từ đủ 17 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có chuyên môn cần phục vụ cho quân đội) phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. Đăng ký nghĩa vụ quân sự được tiến hành tại nơi cư trú của công dân do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện. Nội dung 3: Đi kiểm tra sức khoẻ và khám sức khoẻ

Khám sức khoẻ là nhằm tuyển chọn những người đủ tiêu chuẩn vào phục vụ tại ngũ Việc kiểm tra sức khoẻ cho người đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (Đủ 17 tuổi) do cơ quan quân sự cấp huyện phụ trách. Việc khám sức khoẻ cho những người trong diện được gọi nhập ngũ do Hội đồng khám sức khoẻ cấp huyện phụ trách. Học sinh đi kiểm tra sức khoẻ và khám sức khoẻ theo giấy gọi của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú. Học sinh phải có mặt đúng thời gian, địa điểm quy định trong giấy gọi, khi đi kiểm tra sức khoẻ hoặc khám sức khoẻ phải tuân thủ đầy đủ nguyên tắc, thủ tục ở phòng khám.Nội dung 4: Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ

Hằng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần. Theo quyết định của UBND, Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được đưa trước 15 ngày. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.

Xin trân trọng cảm ơn!Vì chủ quyền an ninh biên giới quốc gia

Điều Kiện, Quy Định Tuyển Quân Tham Gia Nghĩa Vụ Quân Sự Theo Luật Nghĩa Vụ Quân Sự ?

Tiêu chuẩn để tuyển quân theo luật hiện nay:

Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Như vậy, trường hợp của bạn có mắt phải loạn 1,5 độ, mắt phải loạn 0,75 độ, cận 0,5 độ thì không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.

2. Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự (NVQS) ?

Thưa luật sư! Cho cháu hỏi xăm trên bàn tay có được tham gia NVQS hay không?. Cháu sn 1999 cao 1m58 nang 47kg? Em xin chân thành cảm ơn.

– Nguyen le

Thông tư 167/2011/TT-BQP, thông tư này quy định như sau:

“Những công dân xăm da (bằng kim) có hình mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như mặt, cổ, tay (từ 1/3 dưới cánh tay trở xuống); chân (1/3 từ dưới đùi trở xuống), không gọi nhập ngũ vào Quân đội”.

Theo quy định này, khi bạn có hình xăm ở sau lưng là vị trí không lộ diện, do đó nếu đáp ứng được các điều kiện khác bạn vẫn được gọi nhập ngũ.

3. Chế độ khi tham gia nghĩa vụ quân sự (NVQS) ?

Thưa luật sư! Bạn em là nam cao 165cm và nặng 43kg thì có được đi nghĩa vụ không ạ? Em xin chân thành cảm ơn.

-Nguyễn Trương Tố Như

Điều 4 Thông tư số 148/2018 quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định về tiêu chuẩn sức khoẻ tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân

1. Tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Tiêu chuẩn sức khỏe:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Trong trường hợp bạn của bạn là nam cao 1m65 : loại 2. Nặng 43kg: loại 3. Do đó bạn của bạn vẫn đủ sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

4. Bị cận thị có phải đi nghĩa vụ quân sự ?

Thưa luật sư, Em sinh năm 1997, hiện tại thì đang theo học ở trường sư phạm thể thao. Cho em hỏi mắt trái và phải đều cận 1,5d và loạn 1d, vậy em có bị gọi đi NVQS không thưa luật sư?

-Phuong Thanh

Điều 4, Thông tư số 148/2018 quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hàn quy định tiêu chuẩn tuyển quân

Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân

1. Tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Tiêu chuẩn sức khỏe:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Như vậy, trường hợp của bạn có mắt hai mắt cận 1,5 độ loạn 1 độ thì căn cứ vào điểm c khoản 3 điều 4 nêu trên bạn sẽ không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.

5. Khi nào thì được hoãn nghĩa vụ quân sự (NVQS) ?

Thưa luật sư! Năm nay em 23 tuổi. 29/06/1993. vợ em đang mang thai, em làm nuôi vợ con anh cho em hỏi con em nhỏ vậy. Em có được hoãn đến qua tuổi không ? Mà em sẽ chứng minh với phường bằng cách nào.

-Sang [Hang] Nguyen

Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Như vậy, trong trường hợp vợ của bạn đang mang thai nhưng pháp luật chỉ chấp nhận tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp bạn là lao động duy nhất nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Do đó, trường hợp này của bạn không được hoãn nghĩa vụ quân sự.

6. Điều kiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự (NVQS) ?

Thưa luật sư! cho em hỏi em nằm trong diện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động. Nhưng ba em có làm đơn đưa cho xã đội trưởng nhưng xã đội trưởng lại không đem ra xét. Vậy em làm cách nào để xin dược tạm hoãn khi có lệnh ạ ?

Cảm ơn!

-Trần Trọng Khiêm

Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn đủ điều kiện để hoãn nghĩa vụ quân sự thì bạn cần gửi đơn lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để được xét tạm hoãn nhập ngũ. Xã đội trưởng không có thẩm quyền xét duyệt vấn đề này cho bạn.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực luật nghĩa vụ quân sự vui lòng trao đổi trực tiếp với đội ngũ để được tư vấn trực tiếp.