Vi Phạm Luật Xuất Bản / Top 17 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Bac.edu.vn

Tiêu Hủy Xuất Bản Phẩm Vi Phạm Pháp Luật 2023

         Thực hiện Quyết định số 1612/QĐ-STTTT ngày 12/12/2023 về việc thành lập Hội đồng tiêu hủy xuất bản vi phạm pháp luật năm 2023 của Giám đốc sở Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên. Đội liên ngành phòng chống in lậu tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành tiêu hủy 1908 đầu xuất bản phẩm, 04kg xuất bản phẩm và tài liệu thu nhỏ vi phạm pháp luật.

Đội Liên ngành kiểm tra tịch thu xuất bản phẩm vi phạm Luật xuất bản

         Số xuất bản phẩm trên do Đội liên ngành phòng chống in lậu tỉnh Thái Nguyên, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thu giữ trong năm 2023, gồm các sản phẩm in do cơ sở in không có giấy phép xuất bản; cơ sở in không đủ điều kiện trong hoạt động in, cơ sở photocopy sử dụng máy photocopy thực hiện nhân bản trái phép các xuất bản phẩm nhằm mục đích kinh doanh. Số xuất bản phẩm tiêu hủy năm nay tăng hơn so với năm trước.           Nguyên nhân được đánh giá là do bị ảnh hưởng suy giảm nền kinh tế chung, lạm phát tăng cao, in nối bản nhiều, in xuất bản phảm không có quyết định xuất bản, công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên nhưng khó phát hiện được việc in lậu, in nối bản, do các cơ sở in hoạt động ở các thành phố lớn, một lượng sách khá lớn được chuyển về các tỉnh thông qua các cơ sở phát hành, khi Đội liên ngành kiểm tra thì các cơ sở phát đều xuất trình được hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc sách, một hiện tượng rất khó là việc phát hiện là “sách giả” và “sách thật” hoàn toàn giống nhau, bằng mắt thường không thể phân biệt được đâu là sách giả và đâu là sách thật, đây là một thực tế vô cùng khó khăn của Đội liên ngành.

Đội Liên ngành thực hiện tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật xuất bản

         Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có nhiều Trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đóng trên địa bàn, Qua kiểm tra, Đội kiểm tra Liên ngành cũng đã xử lý nghiêm một số cơ sở in, cơ sở photocopy sai phạm như: Photo nhân bản hàng loạt bài giảng, sách giáo khoa của các nhà xuất bản để bán cho học sinh, sinh viên. Photocopy tài liệu thu nhỏ, in xuất bản phẩm nhưng cơ sở in không đủ điều kiện hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn chứng từ thể hiện nguồn gốc xuất bản phẩm hợp pháp,. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã lập biên bản nhắc nhở 25 cá nhân, tổ chức; Xử phạt vi phạm hành chính: 08 cá nhân, tổ chức. Số tiền xử phạt vi phạm hành chính 31.500.000 đồng (Ba mốt triệu năm trăm ngàn đồng). Qua đó nhắc nhở các cơ sở thực hiện đúng các quy định của Luật Xuất bản, tăng cường kế hoạch kiểm tra việc thực thi Luật Xuất bản của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in và các đơn vị phát hành; phối hợp các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thị trường xuất bản sản phẩm, xử lý các vi phạm và tiêu hủy các xuất bản phẩm tịch thu theo quy định của pháp luật./.

Nguyễn Hiền – Phó Chánh thanh tra

Các Mức Phạt Hành Vi Vi Phạm Luật Xuất Nhập Cảnh

Trích điều 20, nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an tòan xã hội. Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú và đi lại 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiềnPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu khi người

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú mà không khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền.

b) Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú.

c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; dùng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu mà không còn giá trị để nhập cảnh, xuất cảnh.

d) Người nước ngoài đi vào các khu vực cấm, các khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép.

e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

g) Cơ sở cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không chuyển nội dung khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh không có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực theo quy định.

b) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.

c) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài.

d) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

đ) Sử dụng hộ chiếu, các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.

e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

g) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú, chuyển địa chỉ mà không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép.

b) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mặt trong những hành vi sau:

a) Giúp đỡ, chứa chấp, che dấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.

b) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

c) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú.

b) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng.

c) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam.

d) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này.

Tội Vi Phạm Các Quy Định Về Hoạt Động Xuất Bản

– Chủ thể.

Theo đó, Vi phạm các quy định về xuất bản được hiểu là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các qui định của pháp luật về xuất bản và phát hành các ấn phẩm nêu trên.

– Về hình phạt + Khung 1 (khoản 1)

Mặt khách quan của tội phạm này có một trong các dấu hiệu sau:

– Có hành vi vi phạm các quy định về xuất bản. Được thể hiện qua hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các qui định về xuất bản (bao gồm cả việc cấp giấy phép xuất bản, in ấn) các loại sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác có nội dung phản động, đồi trụy, xuất bản ấn phẩm chưa được cấp giấy phép…).

– Có hành vi vi phạm về phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác. Được thể hiện qua hành vi phát tán, cho lưu thông trên thị trường các loại sách, báo, băng, đĩa và các ấn phẩm khác có nội dung không lành mạnh bị cấm, chưa được cấp giấy phép, bị đình chỉ phải thu hồi…

Trong trường hợp xuất bản các ấn phẩm có nội dung xấu như tuyên truyền chống chế độ, kích động bạo lực hoặc dâm ô (như phim ảnh khỏa thân…) mà có đủ dấu hiệu cấu thành các tội “Tuyên truyền chông Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Tội “Truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy” thì người có hành vi này ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm các qui định vể xuất bản, phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc ấn phẩm khác họ còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đó.

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý hoạt động xuất bản của Nhà nước.

– Mặt chủ quan.

Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý.

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với những hành vi sau:

– Không tuân thủ quy định về biên tập và duyệt bản thảo nhưng vẫn xuất bản xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;

– In trên 2.000 bản đối với từng xuất bản phẩm mà không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;

+ Hình phạt bổ sung (khoản 3)

– Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;

– Đăng tải trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của pháp luật hoặc không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản, không có bản thảo đã được ký duyệt mà xuất bản xuất bản phẩm đó;

– Phạm tội có số lượng xuất bản phẩm dưới mức quy định tại một trong các điểm b hoặc điểm c khoản này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Không nộp xuất bản phẩm lưu chiểu nhưng vẫn phát hành xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

– Có tổ chức;

– Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;

– Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định t ừ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI 19006557 để được tư vấn.

Tác giả

Nguyễn Văn Phi

Các Mức Phạt Hành Vi Vi Phạm Luật Xuất Nhập Cảnh Việt Nam

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

Mức phạt từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Làm mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú mà không khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền.

– Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú.

– Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; dùng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu mà không còn giá trị để nhập cảnh, xuất cảnh.

– Người nước ngoài đi vào các khu vực cấm, các khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép.

– Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

– Cơ sở cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không chuyển nội dung khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

Mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh không có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực theo quy định.

– Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.

– Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài.

– Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

– Sử dụng hộ chiếu, các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.

– Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

– Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú, chuyển địa chỉ mà không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.

Mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép.

– Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mặt trong những hành vi sau:

– Giúp đỡ, chứa chấp, che dấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.

– Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

– Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú.

Mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú.

– Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng.

– Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam.

– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

– Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.

Các mức hình thức xử phạt bổ sung

Tịch thu hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này.

Singapore Trục Xuất Người Vi Phạm Luật Nhập Cảnh Ra Sao?

Quyết định trục xuất sau tối đa 14 ngày

Để siết quản lý nhập cư, điều 35 trong Luật Di trú của Singapore nêu rõ: “Bất cứ cá nhân nào có lý do bị trục xuất khỏi Singapore theo Đạo luật này đều có thể bị bắt giữ bởi bất cứ quan chức xuất nhập cảnh nào nói chung, hay người được cơ quan kiểm soát ủy quyền hoặc một cảnh sát nói riêng. Người này cũng có thể bị tạm giữ trong bất cứ nhà giam, đồn cảnh sát hoặc trụ sở quan lý di trú nào trong khoảng thời gian không quá 14 ngày tùy thuộc vào quyết định có lệnh trục xuất đối với người đó không”.

Đối tượng thuộc diện bị trục xuất khỏi Singapore theo Đạo luật Di trú gồm có những người nhập cảnh, có ý định nhập cảnh hoặc lưu trú bất hợp pháp tại Singapore, những người từng bị trục xuất sau đó trở lại cư trú mà không có giấy tờ hợp pháp, những người phạm các tội hình sự theo quy định và những người bị kết án ở một quốc gia khác.

Theo đó, Singapore sẽ trục xuất đối tượng vi phạm về quốc gia người đó xuất phát để tới Singapore, quốc gia nơi người đó sinh ra hoặc mang hộ chiếu.

Trong khi đó, Singapore cũng có thể dẫn độ một đối tượng bỏ trốn nào đó nếu như nhận được đề nghị chính thức từ một quốc gia nước ngoài bao gồm cả những nước có và không có hiệp ước dẫn độ với quốc gia châu Á này tùy từng trường hợp cụ thể.

Theo đó, bên đề nghị phải đưa ra văn bản đề nghị chính thức kèm bản sao lệnh truy nã đối với cá nhân đó do một cơ quan có thẩm quyền ban hành (thông thường là tòa án) cùng với các văn bản pháp lý khác. Ngoài ra, bên đề nghị dẫn độ cũng phải cung cấp cho giới chức Singapore các bằng chứng để xác nhận danh tính đối tượng như ảnh chụp gần đây, dấu vân tay.

Để tránh trường hợp đối tượng bị bỏ chạy qua Singapore sau thời gian tạm giữ tối đa 14 ngày, bên đề nghị dẫn độ có thể đề nghị gia hạn tạm giữ trong thời gian hoàn tất các thủ tục đề nghị dẫn độ.

Đầu tư lớn vẫn bị trục xuất

Ông Lý Hoắc Bác bị dẫn độ về nước. (Ảnh: Tân Hoa Xã)

Tháng 5/2023, Singapore đã trục xuất, dẫn độ ông Lý Hoắc Bác, cựu trưởng ban thuộc phòng tài chính huyện Bà Dương, tỉnh Giang Tây – là nhân vật xếp thứ 2 trong danh sách 100 người mà chiến dịch truy quét quan tham có tên Lưới trời của Bắc Kinh.

Đây là quan chức tham nhũng đầu tiên của Trung Quốc bị Singapore trục xuất theo đề nghị của Bắc Kinh.

Ông Lý cùng gia đình trốn sang Singapore từ tháng 1/2011 sau khi bị chính quyền Bà Dương cáo buộc tội biển thủ công quỹ 94 triệu Nhân dân tệ (hơn 15 triệu USD) trong vòng 5 năm.

Trước khi trốn sang Singapore, ông này đã đầu tư hơn 1 triệu USD vào một quỹ tài chính hợp pháp ở Singapore để được cấp quy chế thường trú. Mặc dù vậy, cuối cùng, cựu quan chức này vẫn bị buộc trở về Trung Quốc chịu tội.

Trong khi đó, hồi đầu năm nay, Indonesia và Singapore vướng vào cuộc tranh cãi khi Jakarta cáo buộc Singapore từ chối hợp tác dẫn độ nghi can tham nhũng Honggo Wendratno, người sáng lập Tập đoàn dầu mỏ Trans Pacific Petrochemical Indotama của Indonesia.

Bộ Ngoại giao Singapore đã bác bỏ cáo buộc này và khẳng định luôn hỗ trợ Indonesia trong các yêu cầu trợ giúp pháp lý. Singapore cũng lấy dẫn chứng việc đã trục xuất hai người Indonesia theo đề nghị của Jakarta năm 2023.

Minh Phương Tổng hợp