Viết Đoạn Văn Trong Văn Bản Thuyết Minh Giáo An / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Viết Đoạn Văn Trong Văn Bản Thuyết Minh

Mục đích của bài học giúp học sinh biết cách viết một đoạn văn thuyết minh.

Các ý trong đoạn văn cần sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).

I. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh

Đoạn văn là bộ phận của bài văn. Viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Đoạn văn gồm hai câu trở lên, được sắp xếp theo thứ tự nhất định.

Nước ngọt chỉ chiếm 3% tổng lượng nước trên trái đất.

Lượng nước đó đang bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp.

Ở các nước nghèo, hơn một tỉ người phải uống nước bị ô nhiễm.

Đến 2025, 2/3 dân số thế giới sẽ thiếu nước.

Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, giữ nhiều vị trí quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm.

Ông là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

II. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn

Đọc các đoạn văn trong SGK (trang 14), nêu nhược điểm và cách sửa.

a. Đoạn văn (a) thuyết minh về bút bi nhưng lộn xộn và chưa mạch lạc.

Có thể sửa lại như sau: Trước tiên, giới thiệu cấu tạo, vỏ bút, các loại bút (bút có nắp đậy và bút không có nắp đậy). Sau đó, giới thiệu cách sử dụng bút bi không có nắp đậy: khi viết cần làm gì, khi thôi viết cần làm gì.

b. Đoạn văn (b) thuyêt minh về chiếc đèn bàn nhưng lộn xộn và cũng thiếu mạch lạc.

Có thể sửa lại như sau: Giới thiệu đèn có ba phần: (1) đế đèn; (2) phần thân đèn gồm có ống thép, dây điện, công tắc, đui đèn, bóng đèn; (3) chao đèn gồm khung sắt và vải lụa.

1. Bài tập này yêụ cầu các em viết đoạn Mở bài và Kết bài cho đề bài: Giới thiệu trường em.

Mở bài: cần nêu khái quát về ngôi trường em đang học: yị trí, đặc điểm bên ngoài, cấu trúc phòng học.

Kết bài: cảm xúc về ngôi trường.

Gợi ý: Các vấn đề cần trình bày: giới thiệu tóm tắt quê quán Hồ Chí Minh, năm Bác ra đi tìm đường cứu nước, sự lãnh đạo tài tình của Người trong hai cuộc kháng chiến đã đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi, những chức vụ quan trọng mà Người đã giữ…

3. Bài tập này yêu cầu các em viết đoạn văn giới thiệu bố cục sách Ngữ văn 8, tập một.

Sách Ngữ văn 8, tập một gồm 17 bài học. Mỗi bài thường gồm có ba phần: Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn. Tuy nhiên không phải bài nào cũng có đủ ba phần, có bài chỉ có hai phần, có bài lại thêm cả phần Ôn tập và Kiểm tra. Trong đó, mỗi phần lại có cách trình bày phù hợp với đặc điểm riêng:

Phần Văn, thưòng có các mục: văn bản, chú thích, đọc – hiểu văn bản, ghi nhớ, luyện tập.

Phần Tiếng Việt, thưòng có các mục: bài tập hướng dẫn, ghi nhớ, luyện tập.

Phần Tập làm văn thường có các mục: bài tập hướng dẫn, ghi nhớ, luyện tập.

Luyện Tập Viết Đoạn Văn Thuyết Minh

Câu 1: Hãy nhắc lại:

a) Thế nào là một đoạn văn ?

Đoạn văn là phần văn bản được quy ước tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng. Đoạn văn là đơn vị cơ sở của văn bản.

Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó

Diễn đạt chính xác, trong sáng

Gợi cảm, hùng hồn

Gợi ý: Một đoạn văn cần đạt được những yêu cầu: cả 4 yêu cầu trên

Câu 2: Theo anh (chị), giữa một đoạn văn tự sự và một đoạn văn thuyết minh có những điểm nào giống và khác nhau? Vì sao có sự giống nhau và khác nhau như thế

Giữa một đoạn văn tự sự và một đoạn văn thuyết minh có những điểm giống và khác nhau

Giống nhau: đều đảm bảo cấu trú thường gặp của một đoạn văn.

Khác nhau:

Đoạn văn tự sự thường có những yếu tố biểu cảm và miêu tả rất hấp dẫn xúc động. Còn đoạn văn thuyết minh chủ yếu cung cấp tri thức, thiên về giới thiệu sự vật, hiện tượng, không có các yếu tố miêu tả và biểu cảm như đoạn văn tự sự

Đoạn văn thuyết minh nặng về tư duy khoa học.

Đoạn văn thuyết minh có thể trình bày theo những phương pháp thường được sử dụng như diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp.

Đoạn văn thuyết minh có thể bao gồm ba phần chính: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn có nhiệm vụ giới thiệu chung. Các ý trong thân đoạn có thể được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác – chứng minh…

Có sự giống nhau và khác nhau như thế là vì: chúng đều là một phần của văn bản, chịu trách nhiệm đưa ra một nội dung tương đối hoàn chỉnh. Còn khác nhau là do mục đích, chức năng của hai loại văn bản trên.

Câu 3: Một đoạn văn thuyết minh có thể gồm bao nhiêu phần chính? Các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể được sắp xếp theo các trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác – chứng minh không? Vì sao?

Một đoạn văn thuyết minh có thể gồm 3 phần chính:

Các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể được sắp xếp theo các trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác – chứng minh nhằm mục đích làm tăng tính hấp dẫn và sự lôi cuốn cho đoạn văn.

Giả sử phải viết một đoạn văn thuyết minh để cung cấp cho người đọc những hiểu biết chuẩn xác về một nhà khoa học hoặc một tác phẩm văn học, một công trình nghiên cứu, một điển hình người tốt, việc tốt, anh (chị) hãy:

Phác qua dàn ý đại cương cho bài viết

Tiếp đó, hãy diễn đạt một ý trong dàn ý thành một đoạn văn

Phác họa dàn ý đại cương (một tác phẩm văn học)

Mở bài: Giới thiệu chung về tác phẩm (tên tác phẩm, tác giả, đặc điểm khái quát nhất của tác phẩm).

Thân bài:

Giới thiệu chi tiết về tác phẩm.

Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác.

Giới thiệu các giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm (tuỳ theo từng tác phẩm cụ thể mà có thể có số lượng ý tương ứng với số lượng đoạn văn nhiều ít khác nhau).

Giới thiệu những nét đặc sắc về nghệ thuật (tuỳ theo từng tác phẩm cụ thể mà có thể có số lượng ý tương ứng với số lượng đoạn văn nhiều ít khác nhau).

Kết bài: Nhận định tổng hợp về tác phẩm (khái quát giá trị, vị trí, ảnh hưởng của tác phẩm)

Diễn đạt thành đoạn văn

Bức thư thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả và quân dân nước Việt. Điều này được thể hiện rõ trên mọi phương diện từ việc đánh giá tình hình ta mạnh, địch yến đến việc chỉ ra sáu nguyên nhân dẫn đến bại vong tất yếu của địch; từ việc khuyên giặc ra hàng đến việc sẵn sàng thách thức “một trận thư hùng”. Tinh thần yêu chuộng hoà bình còn thể hiện rõ ở cuối lời dụ (trước khi đưa ra lời thách thức): “Nếu muốn rút quân về nước, ta sẽ sửa sang cầu cống, mua sắm thuyền bè,… điều này không chỉ thể hiện trên lời nói mà còn bằng việc làm cụ thể sau chiến thắng (Nguyễn Trãi đã đề cập đến trong Đại cáo bình Ngô)”.

Soạn Bài Luyện Tập Viết Đoạn Văn Thuyết Minh

Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh

I. Đoạn văn thuyết minh

Câu 1 (trang 62 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. Đoạn văn là một phần của văn bản, được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng. Đoạn văn có tính trọn vẹn về nội dung và hình thức.’

b. Một đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu :

– Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó.

– Diễn đạt chính xác và trong sáng.

– Gợi cảm và hấp dẫn.

Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Điểm giống và khác của đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh :

– Khác nhau (sự khác nhau xảy ra bởi vì mục đích khi viết đoạn văn) :

+ Đoạn văn tự sự : chủ yếu kể, tả và biểu cảm.

+ Đoạn văn thuyết minh : chủ yếu cung cấp tri thức, không có các yếu tố miêu tả và biểu cảm, nặng về tư duy khoa học.

Câu 3 (trang 62 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

– Một đoạn văn thuyết minh có thể gồm 3 phần chính : mở, thân, kết. Mở đoạn giới thiệu chung, thân đoạn phát triển ý, kết đoạn tổng kết nội dung của đoạn.

– Các ý trong đoạn có thể được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác – chứng minh để tăng tính hấp dẫn và lôi cuốn cho đoạn văn.

II. Viết đoạn văn thuyết minh

Câu 1 (trang 62 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Dàn ý đại cương cho bài viết :

a. Về một nhà khoa học:

– Giới thiệu khái quát tên tuổi, quê quán, lĩnh vực chuyên ngành nghiên cứu.

– Quá trình đến với khoa học dễ dàng hay đầy gian nan thử thách.

– Những đóng góp của nhà khoa học đó cho nền khoa học.

– Giới thiệu vài nét về cuộc sống đời tư.

b. Về một tác phẩm văn học :

– Tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, thể loại.

– Nội dung tư tưởng.

– Đặc sắc nghệ thuật.

– Đánh giá, tổng kết về giá trị, tầm ảnh hưởng của tác phẩm.

Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Diễn đạt một ý thành một đoạn văn :

Lựa chọn ý “Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” :

Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu nhất phải kể đến là yếu tố kì ảo. Ngô Tử Văn vốn là người trần mắt thịt mà có thể chiến thắng hồn ma của tên giặc, xuống một thế giới ngoài trần gian. Nguyễn Dữ đã sử dụng yếu tố kì ảo xen kẽ yếu tố hiện thực làm tăng thêm sắc màu huyễn hoặc và sức hấp dẫn ma lực của thể truyền kì, đồng thời còn thể hiện được vị trí của con người trong vũ trụ và đời sống tâm linh người Việt xưa, thế giới cõi âm là sự phản chiếu đời thực.

* Khi viết một đoạn văn thuyết minh cần :

– Xác định được vị trí và nội dung của đoạn văn đó.

– Có câu chuyển ý, chuyển đoạn để tạo sự liên kết với đoạn khác và với toàn bài

.

– Các ý phải sắp xếp hợp lí, rõ ràng, rành mạch.

– Có vận dụng đúng, sáng tạo các phương pháp thuyết minh để đoạn văn cụ thể, sinh động, hấp dẫn

.

Luyện tập

Câu 1 (trang 63 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Đoạn văn nối tiếp đoạn văn trong phần II.2 là đoạn đánh giá, tổng kết giá trị và ảnh hưởng của tác phẩm :

Như vậy, có thể thấy Chuyện chức phán sự đền Tản Viên vừa đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn, một người trí thức Việt, vừa thể hiện niềm tin công lí của nhân dân – chính nghĩa nhất định sẽ chiến thắng gian tà. Đồng thời tác phẩm còn mang nét nghệ thuật đặc trưng của lối truyền kì là yếu tố kì ảo.

Câu 2 (trang 63 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Đề bài Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh, xem lại bài Viết bài làm văn số 5 – Văn thuyết minh.

Đề bài Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh, xem lại bài Viết bài làm văn số 5 – Văn thuyết minh.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Lập Dàn Ý Và Viết Một Đoạn Văn Về Thuyết Minh Một Văn Bản Mà Em Đã Học

1. Thuyết minh về thơ lục bátLục bát là một trong hai thể loại thơ chính của Việt Nam (lục bát và song thất lục bát). Thơ lục bát ở Việt Nam được truyền bá và phát triển hàng trăm năm nay. Thơ lục bát đã thấm đẫm tâm hồn người Việt chúng ta vì đó là thể thơ trong ca dao, đồng dao và các bài ru con. Ngày nay thơ lục bát vẫn được các nhà thơ hiện đại tiếp thu, hoàn chỉnh và giữ một vị trí quan trọng trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Thơ lục bát rất giản dị về quy luật, thường dùng để diễn tả những cung bậc cảm xúc khác nhau trong tâm hồn con người.Thơ lục bát có nguồn gốc lâu đời, là một thể thơ dân tộc ta, thơ lục bát bao gồm có thể từ hai câu trở lên. Trong đó cứ hai câu ghép lại thành một cặp câu. Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác, số câu trong bài không giới hạn. Thông thường thì bắt đầu bằng câu sáu chữ và chấm dứt ở câu tám chữ. Nhưng cũng có khi kết thúc bằng câu sáu để đạt tính lơ lửng, thanh và vần, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về luật và vần của nó. Luật về thanh giúp cho câu thơ trở nên hài hoà. Các vần chính là hình thức kết dính các câu thơ lại với nhau.Luật thanh trong thơ lục bát: Thơ lục bát có 2 câu chuẩn là câu lục và câu bát, cũng như thơ Đường luật, nó tuân thủ quy tắc nhất, tam, ngũ bất luận; nhị, tứ, lục phân minh. Nghĩa là các tiếng thứ 1, 3, 5 trong câu có thể tự do về thanh, nhưng các tiếng thứ 2, 4, 6 thì phải theo luật chặt chẽ. Luật như sau:Câu lục: Theo thứ tự tiếng thứ 2 – 4 – 6 là Bằng (B) – Trắc (T) – Bằng (B)Câu bát: Theo thứ tự tiếng thứ 2 – 4 – 6 – 8 là B – T – B – BVí dụ:Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân (B – T – B)Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều (B – T – B – B)Về phối thanh, chỉ bắt buộc các tiếng thứ tư phải là trắc, các tiếng thứ hai, thứ sáu, thứ tám phải là bằng, nhưng trong câu tám các tiếng thứ sáu thứ tám phải khác dấu, nếu trước là dấu huyền thì sau phải là không dấu hoặc ngược lại:Một cây làm chẳng nên nonBa cây chụm lại nên hòn núi caoThế nhưng đôi khi có thể tự do về tiếng thứ hai của câu lục hay câu bát, có thể biến nó thành thanh trắc. Hoặc là câu lục giữ nguyên mà câu bát thì lại theo thứ tự T – B – T – B những câu thơ thế này ta gọi là lục bát biến thể.Ví dụ:Có xáo thì xáo nước trong T – T – BĐừng xảo nước đục đau lòng cò con T – T – B – BHay:Con cò lặn lội bờ sôngGánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non T – B – T – BCách gieo vần trong thơ lục bát: Thơ lục bát có cách gieo vần khác với các thơ khác. Có nhiều vần được gieo trong thơ nhiều câu chứ không phải là một vần, điều này tạo cho thơ lục bát tính linh hoạt về vần. Thể thơ lục bát thường được gieo vần bằng; tiếng cuối của câu lục hợp với tiếng thứ sáu của câu bát, tiếng thứ sáu của câu bát hợp với tiếng của câu lục tiếp; cứ như thế đến hết bài lục bát:Trăm năm trong cõi người taChữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhauTrải qua một cuộc bể dâuNhững điều trông thay mà đau đớn lòng.Như thế ngoài vần chân có ở hai câu 6 8, lại có cả vần lưng trong câu tám. Tiểu đối trong thơ lục bát: Đó là đối thanh trong hai tiếng thứ 6 (hoặc thứ 4) của câu bát với tiếng thứ 8 câu đó. Nếu tiếng này mang thanh huyền thì tiếng kia bắt buộc là thanh ngang và ngược lại.Ví dụ:Đau đớn thay phận đàn bàLời rằng bạc mệnh cũng là lời chungNgoài đối thanh còn có đối ý:Dù mặt lạ, đã lòng quen(Bích câu kì ngộ)Cách ngắt nhịp trong thơ lục bát: Thơ lục bát thông thường ngắt nhịp chẵn, là nhịp 2/2/2, hoặc 4/4 để diễn tả những tình cảm thương yêu, buồn đau…Người thương/ơi hỡi/người thươngĐi đâu/mà để/buồng hương/lạnh lùngĐôi khi để nhấn mạnh nên người ta đổi thành nhịp lẻ đó là nhịp 3/3: Chồng gì anh/ vợ gì tôi chẳng qua là cái nợ đòi chi đây. Khi cần diễn đạt những điều trắc trở, khúc mắc, mạnh mẽ, đột ngột hay tâm trạng bất thường, bất định thì có thể chuyển sang nhịp lẻ 3/3, 1/5, 3/5… Thể thơ lục bát với cách gieo vần, phối thanh và ngắt nhịp giản dị mà biến hóa vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng, nó rất dồi dào khả năng diễn tả. Đa số ca dao được sáng tác theo thể lục bát. Theo thống kê của các nhà nghiên cứu có hơn 90% lời thơ trong ca dao được sáng tác bằng thể thơ này.Từ những đặc trưng cấu trúc ngữ nghĩa trên có thể thấy về cơ bản thể thơ lục bát vẫn là thể thơ nền nã, chỉnh chu với những quy định rõ ràng về vần nhịp, về số tiếng mỗi dòng thơ, về chức năng đảm trách của mỗi câu trong thể. Tuy vậy cũng có lúc câu lục tràn sang câu bát, câu lục và câu bát dài quá khổ, có khi xê dịch phối thanh, hiệp vần… đó là dạng lục bát biến thể. Sự biến đổi đó là do nhu cầu biểu đạt tình cảm ngày càng phong phú, đa dạng phá vỡ khuôn hình 6/8 thông thường. Tuy nhiên dù phá khuôn hình, âm luật, cách gieo vần của thể thơ lục bát cơ bản vẫn giữ nguyên. Đó là dấu hiệu đặc trưng cho ta nhận biết nó vẫn là thể lục bát.Bên cạnh lục bát truyền thống còn có lục bát biến thể là những câu có hình thức lục bát nhưng không phải trên sáu dưới tám mà có sự co giãn nhất định về âm tiết về vị trí hiệp vần… Hiện tượng lục bát biến thể là vấn đề đáng chú ý trong ca dao, chúng ta có thể xem xét một số trường hợp: Lục bát biến thể tăng, tiếng lục bát biến thể giảm số tiếng.Xét về mặt nội dung thơ lục bát diễn đạt tâm trạng nhiều chiều của nhàn vật trữ tình. Thông thường người bình dân hay mượn thể loại văn vần này để bày tỏ nỗi lòng, tâm trạng của mình trong cuộc sống, sinh hoạt, tình yêu… do vậy thể thơ chủ yếu của ca dao vần là thể lục bát vì nó có khả năng diễn đạt tất thảy những cung bậc cảm xúc như: Tình yêu trai gái, tình yêu gia đình, xóm làng, yêu đồng ruộng, đất nước, yêu lao động, yêu thiên nhiên…. Dân tộc nào cũng có một thể thơ, một điệu nhạc phù hợp với cuộc sống của dân tộc đó. Lục bát là thể thơ hài hoà với nhịp đập của con tim, nếp nghĩ, cách sinh hoạt của người dân Việt Nam. Ca dao, tiếng nói mang đầy âm sắc dân tộc cũng được chuyển tải bằng lục bát. Việc sáng tạo thể thơ độc đáo này thể hiện đời sống tinh thần phong phú của người bình dân, rất nhiều nhà thơ thành công nhờ thể thơ này. Những truyện thơ vĩ đại nhất của Việt Nam như Truyện Kiều, Lục Vân Tiên đều được thể hiện bằng hình thức thơ lục bát. Sau này các nhà thơ hiện đại cũng đã rất thành công khi vận dụng thể lục bát trong các sáng tác của mình. Nguyễn Bính, Đồng Đức Bốn tiêu biểu cho dòng lục bát dân gian. Dòng lục bát trí tuệ có thể xem Lửa thiêng của Huy Cận trong phong trào Thơ Mới là thành tựu mở đầu. Dòng lục bát hiện đại có Bùi Giáng, Nguyễn Duy, Tố Hữu …Bởi cái chất duyên dáng, kín đáo, không ồn ào của lối nghĩ phương Đông, lục bát đã giữ cho mình luôn có cái vẻ nền nã. Ngày nay thể lục bát vẫn là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.2. Thuyết minh về thơ thất ngôn bát cú đường luậtThể thơ thất ngôn bát cú được hình thành từ thời nhà Đường. Một thời gian dài trong chế độ phong kiến, thể thơ này đã được dùng cho việc thi cử tuyển chọn nhân tài. Thể thơ này đã được phổ biến ở nước ta vào thời Bắc thuộc và chủ yếu được những cây bút quý tộc sử dụng.Cấu trúc bài thơ thất ngôn bát cú gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Nếu tiếng thứ hai của câu 1 là vẫn bằng thì gọi là thể bằng, là vần trắc thì gọi là thể trắc. Thể thơ quy định rất nghiêm ngặt về luật bằng trắc. Luật bằng trắc này đã tạo nên một mạng âm thanh tinh xảo, uyển chuyển cân đối làm lời thơ cứ du dương như một bản tình ca. Người ta đã có những câu nối vấn đề về luật lệ của bằng trác trong từng tiếng ở mỗi câu thơ: Các tiếng nhất – tam – ngũ bất luận còn các tiếng: nhị – tứ – lục phân minh. Tuy nhiên trong quá trình sáng tác bằng sự sáng tạo của mình, các tác giả đã làm giảm bớt tính gò bó, nghiêm ngặt của luật bằng – trắc để tâm hồn lãng mạn có thể bay bổng trong từng câu thơ. Ví dụ trong bài “Qua Đèo Ngang” được viết theo thể bằng:Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà t – T – b – B – t – T – BCỏ cây chen đá lá chen hoa t – B – b – T – t – B – BVề vần, thể thơ thường có vần bằng được gieo ở tiếng cuối các câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8. Vần vừa tạo sự liên kết ý nghĩa vừa có tác dụng tạo nên tính nhạc cho thơ. Ví dụ trong bài “Qua Đèo Ngang”, vẫn được gieo là vần “a”.Thể thơ còn có sự giống nhau về mặt âm thanh ở tiếng thứ 2 trong các cặp câu: 1 – 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7. Chính điều này tạo cho bài thơ một kết cấu chặt chẽ và nhịp nhàng trong âm thanh. Trong bài thơ “Qua Đèo Ngang”: Câu 1 – 8 giống nhau ở tất cả các tiếng, trừ tiếng thứ 6 (TTBBTB) câu 2 – 3 giống nhau ở các tiếng 2, 4, 6 (BTB)…Vế đối, thể thơ có đối ngẫu tương hỗ hoặc đối ngẫu tương phản ở các câu: 3 – 4, 5 – 6. Ở bài thơ “Qua Đèo Ngang” câu 3 – 4 hỗ trợ nhau để bộc lộ sự sống thưa thớt, ít ỏi của con người giữa núi đèo hoang sơ, câu 5 – 6 cùng bộc lộ nỗi nhớ nước thương nhà của tác giả. Các câu đối cả về từ loại, âm thanh, ý nghĩa.Cấu trúc của thể thơ thất ngôn bát cú gồm bốn phần: Hai câu đề nêu cảm nghĩ chung về người, cảnh vật, hai câu thực miêu tả chi tiết về cảnh, việc, tình để làm rõ cho cảm xúc nêu ở hai câu đề; hai câu luận: Bàn luận, mở rộng cảm xúc, thường nêu ý tưởng chính của nhà thơ; hai câu kết: Khép lại bài thơ đồng thời nhấn mạnh những cảm xúc đã được giãi bày ở trên. Cấu trúc như vậy sẽ làm tác giả bộc lộ được tất cả nguồn cảm hứng sáng tác, ngạch cảm xúc mãnh liệt để viết lên những bài thơ bất hủ.Còn về cách ngắt nhịp của thể thơ, phổ biến là 3 – 4 hoặc 4 – 3 (2 – 2 – 3; 3 – 2 – 2). Cách ngắt nhịp tạo nên một nhịp điệu êm đềm, trôi theo từng dòng cảm xúc của nhà thơ.Thể thơ thất ngôn bát cú thực sự là một thể tuyệt tác thích hợp để bộc lộ những tình cảm da diết, mãnh liệt đến cháy bỏng đối với quê hương đất nước thiên nhiên. Chính điều đó đã làm tăng vẻ đẹp bình dị của thể thơ. Có những nhà thơ với nguồn cảm hứng mênh mông vô tận đã vượt lên trên sự nghiêm ngặt của thể thơ phá vỡ cấu trúc vần, đối để thể hiện tư tưởng tình cảm của mình. Tóm lại, thể thơ thất ngôn bát cú mãi mãi là một trang giấy thơm tho để muôn nhà thơ viết lên những sáng tác nghệ thuật cao quý cho đời sau.