Violet Giao Tiếp Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt

Bài tập minh họa

Đề bài: Liệt kê và nêu khái niệm 6 phương thức biểu đạt trong văn bản và cho ví dụ minh họa từng phương thức.

Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau

Tự sự

Khái niệm: Là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.

Ví dụ: “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì” (Tấm Cám).

Miêu tả

Khái niệm: Là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

Ví dụ: “Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát” (Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy).

Biểu cảm

Khái niệm: Là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

Ví dụ

” Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa như ngồi đống than“

(Ca dao)

Thuyết minh

Khái niệm: Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.

Ví dụ: “Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000).

Nghị luận

Khái niệm: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.

Ví dụ: “Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai” (Tài liệu hướng dẫn đội viên).

Hành chính – công vụ

Khái niệm: Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)

Ví dụ: “Điều 5. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Bài Tập Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt

Bài tập Ngữ Văn lớp 6: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt tổng hợp kiến thức lý thuyết và bài tập có lời giải phần Tập làm văn lớp 6 cho các em học sinh tham khảo, rèn luyện các bài tập Ngữ văn lớp 6.

Lý thuyết Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt lớp 6

Nội dung bài học

– Khái niệm giao tiếp: giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.

– Có 6 kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng. Mỗi kiểu văn bản có mục đích riêng:

Bài tập tự luyện Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt Ngữ văn lớp 6

Bài 1: Đoạn văn sau đây thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao?

Chiếc bình nứt

Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ. Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ: “Tôi thực sự xấu hổ về mình.Tôi muốn xin lỗi ông”. “Ngươi xấu hổ về chuyện gì?” – Người chủ hỏi. “Chỉ vì tôi nứt mà ông không nhận được đầy đủ những gì xứng đáng với công sức ông bỏ ra” – chiếc bình nứt nói, “Không đâu” – ông chủ trả lời – khi đi về ngươi có chú ý đến luống hoa bên đường hay không? Ngươi không thấy hoa chỉ mọc bên này đường phía của nhà ngươi sao? Ta đã biết được vết nứt của ngươi nên đã gieo hạt giống hoa bên phía ấy. Trong những năm qua ta đã vun tưới cho chúng và hái về trang hoàng căn nhà. Nếu không có ngươi nhà ta có ấm cúng và duyên dáng được thế này không?

Cuộc sống của chúng ta đều có thể như cái bình nứt…

(Theo Quà tặng cuộc sống – NXB Trẻ, 2003).

Gợi ý:

– Đoạn văn trên thuộc kiểu văn bản tự sự (vì kể về người, lời nói, hành động, sự việc theo một diễn biến nhất định như sau:

+ Một người có hai chiếc bình nứt. Chiếc bình lành tự hào về mình. Chiếc bình nứt tự ti, dằn vặt về mình.

+ Chiếc bình nứt xin lỗi ông chủ vì không hoàn thành nhiệm vụ.

+ Ông chủ động viên, an ủi chiếc bình nứt vì làm được việc có ích (tưới nước những hoa bên đường).

Bài 2: Hai câu sau đây sử dụng phương thức biểu đạt nào?

Lòng Mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào, Tình Mẹ tha thiết như dòng suối hiền ngọt ngào.

(Lòng mẹ – Y Vân)

Gợi ý:

Hai câu sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm. (Thể hiện tình cảm mẫu tử thiêng liêng, cao cả).

Bài 3: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blog của một người bạn. Bạn ấy viết rằng: “Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem tivi cùng với gia đình. Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê,nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự…thế giới cùng anh em chiến hữu…”. Bất chợt giật mình,hạnh phúc đơn giản vậy sao? Ừ nhỉ! Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ,thèm tiếng cười của bố,thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta…

(Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?

Câu 2: Từ đoạn trích trên, em hãy rút ra một thông điệp có ý nghĩa?

Gợi ý:

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2: Thông điệp của đoạn trích: Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực trong cuộc sống.

Bài 4: Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao?

Gợi ý:

– Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy thuộc kiểu văn bản tự sự, bởi vì truyện trình bày diễn biến sự việc theo thời gian:

– Hùng Vương muốn chọn người nối ngôi, đề ra cuộc thi cỗ cúng Tiên vương.

– Các lang đua nhau làm cỗ.

– Lang Liêu được thần báo mộng dạy lấy gạo làm bánh cúng.

– Lang Liêu làm bánh.

– Ngày lễ Tiên vương, vua cha chọn Lang Liêu nối ngôi.

Các em học sinh luyện tập Trắc nghiệm Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt, ngoài ra các em học sinh có thể tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, Lịch sử 6, Địa lý 6….và các đề thi học kì 1 lớp 6 và đề thi học kì 2 lớp 6 để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì đạt kết quả cao.

Soạn Văn Bài: Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt

Soạn văn bài: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt

1. Văn bản và mục đích giao tiếp

a. Muốn biểu đạt tư tưởng tình cảm cho người khác thì phải dung ngôn ngữ nói hoặc viết.

b. Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.

Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai

Dùng để khuyên nhủ con người

Chủ đề: giữ chí kiên định

Đây là hai câu thơ lục bát chúng liên kết với nhau:

Về vần: bền và nền là yếu tố liên kết hai câu 6 – 8

Về ý nghĩa, câu 8 nói rõ giữ chí cho bền là vững vàng, không dao động khi người khác thay đổi chí hướng. Quan hệ liên kết ý ở đây là giải thích, câu sau làm rõ ý cho câu trước.

Hai vế câu này đã diễn đạt trọn vẹn một ý.

Đây là một văn bản.

d. Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng là một văn bản bởi:

Có liên kết, bố cục rõ ràng mạch lạc.

Có cách diễn đạt phù hợp để học sinh, giáo viên và các đại biểu dễ nghe, dễ hiểu.

e.

Đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích đều là những văn bản, có mục đích giao tiếp, có yêu cầu thông tin, được viết theo một thể thức nhất định.

Có thể kể thêm: một cuốn tiểu thuyết, một nghị quyết, một biên bản nộp phạt vì vi phạm pháp luật, một đơn xin nghỉ học …

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

6 kiểu văn bản tương ứng với 6 phương thức biểu đạt:

TT Kiểu văn bản – phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp

1

Tự sự (kể chuyện, tường thuật)

Trình bày diễn biến sự việc

2

Miêu tả

Tái hiện trạng thái sự vật, con người

4

Nghị luận

Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận

6

Hành chính – công vụ

Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người

Bài tập: Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng:

Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố (Hành chính – công vụ)

Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá (Tự sự )

Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu (Miêu tả)

Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội (Thuyết minh)

Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá (Biểu cảm)

Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người. (Nghị luận)

III. Luyện tập

Câu 1: Mục đích giao tiếp của các văn bản:

a. Kể lại chuyện Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép. (Tự sự)

b. Miêu tả lại cảnh đêm trăng. (Miêu tả)

c. Kêu gọi, thuyết phục học sinh cố gắng học tập và rèn luyện; (Nghị luận)

d. Bày tỏ tâm tình; (Biểu cảm)

đ. Giới thiệu về sự quay của Trái Đất (Thuyết minh)

Câu 2: Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên kể lại sự tích về nguồn gốc của các dân tộc sống trên đất nước ta. Vì thế, nó thuộc kiểu văn bản tự sự.

Bài Giao Tiếp Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt Ngữ Văn 6

3.Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng : tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ. Mỗi kiểu văn, bản có mục đích giao tiếp riêng.

1.Văn bản và mục đích giao tiếp

a)Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho người khác biết, thì

đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì phải xác định rõ ràng mục đích cần phải thể hiện bằng một văn bản.

b)Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách giao tiếp.

c) Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.

Câu ca dao này được sáng tác nhằm thông báo một nội dung tư tưởng. Nó khẳng định lập trường, ý chí và niềm tin vào chính mình. Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau bằng cách bắt vần của thể thơ lục bát, và đã biểu đạt trọn vẹn một ý. Vì thế, có thể coi câu ca dao này là một văn bản.

đ) Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân cũng là một dạng văn bản.

e)Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đối, thiếp mời dự đám cưới,… đều là văn bản. Ngoài ra, bài tập làm văn (viết hay nói), thư cảm ơn, một bài nói chuyện chuyên đề,… cũng là văn bản.

Tuỳ theo mục đích giao tiếp cụ thể mà người ta sử dụng các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt phù hợp. Ví dụ :

1.Các đoạn văn, thơ trang 17-18 SGK thuộc : .

a)Tự sự ,(vì có người, có việc, có diễn biến của việc).

b)Miêu tả (tả cảnh thiên nhiên : Đêm trăng trên sông).

c)Nghị luận (bàn luận về điều kiện làm cho đất nước giàu mạnh).

d)Biểu cảm (thể hiện niềm tự hào của cô gái).

đ) Thuyết minh (giới thiệu hướng quay của địa cầu).

2.Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự, bởi vì nó thực hiện chức năng kể sự việc và con người với những lời nói, hành động được trình bày theo một diễn biến mạch lạc.