Vướng Mắc Luật Phá Sản 2014 / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Một Số Vướng Mắc Trong Thực Thi Luật Phá Sản Năm 2014

Báo cáo kết quả triển khai thi hành LPS năm 2014 (tổng hợp hơn 23 báo cáo của các TAND cấp tỉnh) cho thấy: Năm 2017, số vụ việc yêu cầu phá sản được các tòa án thụ lý, giải quyết tăng mạnh với 439 vụ việc, trong đó có 45 quyết định tuyên bố phá sản. Con số này phản ánh thực tế LPS 2014 đã đi vào cuộc sống, từng bước khắc phục những vướng mắc, bất cập của LPS năm 2004. Tuy nhiên, trên thực tế, năm 2017, có 38.869 DN tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể; số DN hoàn tất thủ tục giải thể là 12.113. Năm 2018, có 27.126 DN đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn và 63.525 DN tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể; số DN hoàn tất thủ tục giải thể là 16.314. Điều này cho thấy, so với số DN, HTX chấm dứt hoạt động thì số vụ giải quyết thông qua thủ tục phá sản tại tòa án vẫn còn rất khiêm tốn. Thực trạng này một phần xuất phát từ việc các quy định của LPS 2014 chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, mặt khác cũng do thiếu cơ chế đồng bộ, khả thi để các quy định của luật có thể triển khai trong thực tiễn.

Luật Phá sản năm 2014 ít được áp dụng do còn một số vướng mắc trong thực thi.

Về những khó khăn, vướng mắc trong thi hành LPS năm 2014, theo ông Trần Văn Hà, Phó vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (TAND tối cao) thì có 8 vấn đề chính: Một là, những quy định về đối tượng áp dụng luật, tiêu chí xác định DN, HTX mất khả năng thanh toán; hai là thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, cũng như thời hạn thông báo, tống đạt các văn bản tố tụng cho các chủ nợ ở nước ngoài; ba là thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; bốn là những xử lý khoản nợ có tài sản bảo đảm; năm là các biện pháp bảo toàn tài sản; sáu là điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ và biểu quyết thông qua hội nghị chủ nợ; bảy là tuyên bố DN, HTX phá sản và cuối cùng là thủ tục thi hành quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản. Theo đó, có 4 nguyên nhân chủ quan, khách quan, như: Nhận thức pháp luật phá sản còn chưa đồng đều; nhiều quy định của LPS năm 2014 phản ánh những tư tưởng mới (khái niệm DN, HTX mất khả năng thanh toán), chế định mới (quản tài viên); một số quy định của LPS chưa đầy đủ, thiếu rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau; việc giải quyết vụ việc phá sản là loại việc khó, được đánh giá là “siêu vụ án” trong khi thực tiễn một số tòa án chưa có nhiều vụ việc phải giải quyết dẫn đến lúng túng.

Qua thực tế giải quyết phá sản tại tòa án, bà Đặng Thị Ngọc Ánh, Thư ký TAND quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) chia sẻ về một số vướng mắc, cụ thể như: Về thủ tục nộp đơn, hiện nay mới chỉ có chế tài xử phạt hành chính mà chưa có chế tài hình sự hay dân sự nào được áp dụng đối với các chủ thể có nghĩa vụ nhưng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Bởi vậy, các chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn hầu như không thực hiện nghĩa vụ, còn các chủ thể có quyền nộp đơn có thể chưa hiểu biết nhiều về việc mình được bảo vệ thông qua thủ tục phá sản hoặc do tâm lý ngại kiện tụng, không tin tưởng vào phương pháp đòi nợ này nên ít thực hiện quyền nộp đơn. Về thụ lý đơn, khi thực hiện việc thu tạm ứng chi phí phá sản do không có cơ sở để tính khoản tiền tạm ứng chi phí quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản và tài khoản nộp tiền tạm ứng, điều này khiến cho trình tự giải quyết vụ án phá sản gặp rất nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết vụ án cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Đồng thời, việc quy định thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là khá ngắn. Bởi đối với những DN, HTX có quy mô lớn hoạt động trên nhiều lĩnh vực thì để xem xét toàn bộ hồ sơ, tài liệu, đặc biệt là báo cáo tài chính để kết luận DN, HTX có mất khả năng thanh toán hay không thì cần có thời gian dài hơn để xem xét toàn diện tình hình DN, HTX. Thêm nữa, theo LPS năm 2014, hội nghị chủ nợ có vai trò quan trọng trong việc quyết định cho DN, HTX được áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế việc tổ chức hội nghị chủ nợ thường không đơn giản do các chủ nợ có tâm lý muốn xé lẻ để đòi nợ riêng mà không muốn tập hợp lại vì mục đích chung để giúp DN, HTX được phục hồi hay các chủ nợ được thanh toán theo trình tự luật định…

Bài và ảnh: DƯƠNG SAO

Một Số Vướng Mắc Khi Áp Dụng Luật Phá Sản Năm 2014 Và Đề Xuất, Kiến Nghị

Luật (PS) cũng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và các chủ nợ cũng như lợi ích hợp pháp cho cả doanh nghiệp mắc nợ. Đồng thời, pháp luật phá sản còn là công cụ răn đe, buộc các doanh nghiệp phải luôn tự hoàn thiện mình để tồn tại và phát triển.

Tuy nhiên, khi áp dụng Luật vào thực tiễn mới bộc lộ những vướng mắc, bất cập cần được hoàn thiện.

1. Về việc từ chối tham gia giải quyết phá sản của Quản tài viên

Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật PS năm 2014 thì: “Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản”.

Để hành nghề Quản tài viên thì các cá nhân phải đáp ứng các điều kiện cụ thể quy định tại Điều 12 Luật PS năm 2014[1]

Khoản 1 Điều 45 Luật PS năm 2014 quy định: “1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản“.

Tác giả cho rằng, trong trường hợp nêu trên, để giúp cho việc giải quyết vụ phá sản được thuận lợi và mang lại hiệu quả cao, thì các Thẩm phán giải quyết vụ phá sản cần căn cứ vào danh sách các Quản tài viên do Sở Tư pháp của các địa phương cung cấp, trên cơ sở các căn cứ chỉ định Quản tài viên nêu tại khoản 2 Điều 45 Luật PS năm 2014 để lựa chọn ra một Quản tài viên có đầy đủ các yếu tố phù hợp tham gia vụ phá sản đó. Đồng thời, cần có sự trao đổi, thống nhất với Quản tài viên đó trước khi ra quyết định chỉ định Quản tài viên để không xảy ra các tình huống phát sinh như nêu ở trên.

Tuy nhiên, cũng không loại trừ trường hợp kể cả đã thực hiện các bước như tác giả phân tích ở trên, Quản tài viên đã nhận lời tham gia vụ phá sản. Nhưng khi có quyết định chỉ định thì Quản tài viên lại có ý kiến từ chối tham gia, bởi không có quy định nào của pháp luật cấm điều này. Vì vậy, trong thời gian tới, các cơ quan có thẩm quyền cần sớm có văn bản hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.

2. Về quy định mở tài khoản ngân hàng của Tòa án

Điều 16 Luật PS năm 2014 quy định về Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, trong đó, tại điểm i khoản 1 có ghi nhận nghĩa vụ của Quản tài viên như sau: “Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng”. Điều này có nghĩa là, trong giai đoạn mở thủ tục phá sản tại Tòa án, sau khi có quyết định chỉ định Quản tài viên của Thẩm phán có thẩm quyền thì Quản tài viên được chỉ định đó phải gửi các khoản tiền thu được trong quá trình thực hiện việc quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán vào một tài khoản ngân hàng do Tòa án nhân dân có thẩm quyền mở. Với nội dung quy định này đã gây ra nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành ở các địa phương khác nhau. Cụ thể, có Tòa án tiến hành chỉ mở một tài khoản ngân hàng do Chánh án Tòa án nhân dân cấp đó làm chủ tài khoản và tất cả số tiền thu được từ các vụ phá sản khác nhau đều nộp chung vào đó. Cũng có Tòa án lại mở từng tài khoản ngân hàng riêng cho mỗi vụ phá sản và chủ tài khoản ngân hàng đó vẫn là Chánh án, hoặc có nơi thì mở từng tài khoản ngân hàng khác nhau cho mỗi vụ phá sản và chủ tài khoản đó chính là Thẩm phán được phân công giải quyết từng vụ phá sản cụ thể đó. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do luật không có quy định cụ thể, rõ ràng và hiện nay cũng chưa có văn bản cụ thể nào của cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn về vấn đề này.

Với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế thị trường sẽ làm cho số lượng các DN, HTX mới được hình thành ngày càng nhiều. Những DN, HTX đáp ứng được các đòi hỏi, yêu cầu của thị trường thì tồn tại, phát triển, còn những DN, HTX không đáp ứng được sẽ bị đào thải, loại bỏ ra khỏi đường ray kinh tế đó. Vì vậy, số lượng các vụ yêu câu giải quyết phá sản sẽ ngày càng nhiều. Do đó, việc áp dụng quy định nêu trên tại Tòa án nên theo hướng mỗi một vụ phá sản mở một tài khoản ngân hàng riêng và chủ tài khoản ngân hàng đó sẽ là Thẩm phán được giao giải quyết vụ phá sản đó. Việc mở tài khoản ngân hàng riêng sẽ đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và dễ dàng trong vấn đề quản lý tài chính, đặc biệt đối với những vụ phá sản doanh nghiệp lớn thì số tiền thu về khi giải quyết phá sản là rất lớn, nếu gộp chung số tiền thu được của các vụ phá sản vào một tài khoản thì sẽ rất khó quản lý. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay, năng lực về tài chính kế toán của các Thẩm phán là khác nhau và thường không chuyên sâu, bên cạnh đó, ở mỗi Tòa án hiện nay thì thường chỉ có một hoặc một số cán bộ làm công tác kế toán, phụ trách chung công tác tài chính kế toán của cả cơ quan, nên việc bao quát và kiểm soát thêm các tài khoản này là rất khó khăn nếu như nhập chung tất cả vào một tài khoản. Với việc mở tài khoản ngân hàng và tài khoản đó do chính Thẩm phán được giao giải quyết vụ phá sản đó làm chủ tài khoản sẽ thuận lợi hơn trong quá trình thực thi. Bởi lẽ, nếu giao cho đồng chí Chánh án làm chủ tài khoản thì trong trường hợp cần chi một khoản tiền nào đó cho Quản tài viên theo quy định thì lại phải chờ đồng chí Chánh án đó ký thì mới thực hiện được, điều này làm giảm tính hiệu quả, kịp thời trong việc giải quyết thủ tục phá sản./.

[2] Điều 46. Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

Một Số Vướng Mắc Khi Thụ Lý, Giải Quyết Án Phá Sản

Điều 38 Luật phá sản 2014 quy định:

“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Tòa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản và thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Trường hợp có đề nghị thương lượng thì việc thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thực hiện việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản như sau:

a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự;

Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật phá sản 2014 thì Tòa án dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có quy định về mức thù lao đối với quản tài viên tại Điều 21 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, chưa có quy định cụ thể về dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản.

Bên cạnh đó, cũng chưa có hướng dẫn cụ thể về tài khoản do Tòa án mở tại Ngân hàng, điều này gây lúng túng cho Tòa án, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau như: Tài khoản mở tại Ngân hàng được sử dụng cho một vụ hay nhiều vụ? Nếu nhiều vụ án phá sản sử dụng chung một tài khoản sẽ không đảm bảo sự độc lập trong quản lý tiền tạm ứng chi phí phá sản của từng doanh nghiệp.

Trên thực tế, có nhiều trường hợp doanh nghiệp đã dừng hoạt động từ lâu nhưng lại không tiến hành thủ tục giải thể hay phá sản, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không có mặt tại địa phương và chủ nợ cũng không biết hiện nay ở đâu. Trong trường hợp này, nếu Tòa án thụ lý cũng gặp nhiều khó khăn trong giải quyết vụ án, cụ thể trong quá trình kiểm tra các chứng từ, sổ sách của doanh nghiệp, kiểm kê tài sản, lập danh sách chủ nợ và người mắc nợ …

Điểm a khoản 3 Điều 28 Luật phá sản 2014 quy định:

“3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian hoạt động;”

Trong thực tế giải quyết án phá sản, báo cáo tài chính là tài liệu bắt buộc, có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, qua báo cáo tài chính thì Thẩm phán có thể nắm bắt được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Luật phá sản 2014 lại không nêu cụ thể báo cáo tài chính có phải kiểm toán hay không? Hay chỉ những doanh nghiệp, hợp tác xã mà pháp luật quy định báo cáo tài chính bắt buộc phải kiểm toán mới phải nộp? như quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 Luật phá sản 2004, cụ thể:

“Điều 15: Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

4. Phải nộp kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản các giấy tờ, tài liệu sau đây:

Vì vậy, nếu không quy định cụ thể việc kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ ảnh hưởng đến việc xác định tính trung thực của doanh nghiệp của Tòa án. Bởi lẽ, Tòa án không phải là cơ quan chuyên môn để có thể xác thực các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã nộp.

4. Về tiêu chí để xác định doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán:

Luật phá sản năm 2014 quy định doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít những doanh nghiệp, hợp tác xã lại là chủ nợ với số tiền lớn hơn số nợ phải thanh toán cho các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản, các doanh nghiệp, hợp tác xã này hoàn toàn có thiện chí trả nợ cho các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản nhưng vì lí do chưa thu hồi được tiền trong kinh doanh nên không có khả năng trả nợ và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản không đồng ý thương lượng gia hạn, theo đó đề nghị Tòa án tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã. Điều này vô hình chung làm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và hoạt động kinh doanh của là doanh nghiệp, hợp tác xã, thậm chí lại là nguyên nhân chính dẫn đến làm ăn thua lỗ sau đó và phải phá sản “thật”.

5. Đề xuất giải pháp:

– Cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về số tiền tạm ứng chi phí phá sản phải nộp và việc sử dụng tài khoản phá sản do Tòa án mở tại Ngân hàng.

– Bổ sung thêm quy định về thủ tục giải quyết án phá sản trong trường hợp vắng mặt người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.

– Bổ sung thêm quy định về bắt buộc doanh nghiệp, hợp tác xã phải kiểm toán báo cáo tài chính khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

– Cần xem xét thêm đối với tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

#1 Luật Phá Sản 2014

Luật Phá sản năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Căn cứ pháp lý

Luật Phá sản mới nhất hiện nay

Luật Phá sản đầu tiên của nước ta được ban hành năm 1990. Sau nhiều lần sửa đổi, thay thế, hiện nay Luật Phá sản 2014 được ban hành thay thế cho Luật Phá sản 2004 và được áp dụng trong lĩnh vực pháp luật về Phá sản.

Tóm tắt nội dung

Luật Phá sản là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật về phá sản, là căn cứ để ban hành các văn bản pháp luật về vấn đề phá sản khác. Chính vì thế, nội dung của văn bản này bao quát toàn bộ nội dung quan trọng, làm cơ sở cho những văn bản quy định và hướng dẫn những nội dung cụ thể sau này.

Nội dung cơ bản của Luật Phá sản năm 2014 bao gồm: 14 chương, 133 điều, cụ thể như sau:

Chương II: Đơn và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, gồm 17 điều từ Điều 26 đến Điều 41 quy định về: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ; đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn; đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã; phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; phân công Thẩm phán giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền và giải quyết đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn; thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản; thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục pha sản; thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thụ tục phá sản; và tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản.

Chương III: Mở thủ tục phá sản, gồm 9 điều từ Điều 42 đến Điều 50 quy định về: Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản; hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản; giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản; và ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá sản.

Chương IV: Nghĩa vụ về tài sản, gồm 8 điều từ Điều 51 đến Điều 58 quy định về: Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản; xác định tiền lãi đối với khoản nợ; xử lý khoản nợ có bảo đảm; thứ tự phân chia tài sản; nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh; trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản; trả lại tài sản nhận bảo đảm; và nhận lại hàng hóa đã bán.

Chương V: Các biện pháp bảo toàn tài sản, gồm 16 điều từ Điều 59 đến Điều 74 quy định về: Giao dịch bị coi là vô hiệu; tuyên bố giao dịch vô hiệu; tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực; thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện; bù trừ nghĩa vụ; tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; gửi giấy đòi nợ; lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người mắc nợ; đăng ký giao dịch bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; xử lý việc tạm đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc; giải quyết việc đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc; nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản; và nghĩa vụ của người lao động.

Chương VI: Hội nghị chủ nợ, gồm 12 điều từ Điều 75 đến Điều 86 quy định về: Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ; nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ; quyền tham gia Hội nghị chủ nợ; nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ; điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ; hoãn Hội nghị chủ nợ; nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ; ban đại diện chủ nợ; nghị quyết của Hội nghị chủ nợ; gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ; đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ; và đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.

Chương VII: Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, gồm 10 điều từ Điều 87 đến Điều 96 quy định về: Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; giám sát việc thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; và hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.

Chương VIII: Thủ tục phá sản tổ chức tín dụng, gồm 8 điều từ Điều 97 đến Điều 104 quy định về: Áp dụng quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng; quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng; hoàn trả khoản vay đặc biệt; thứ tự phân chia tài sản; trả lại tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản và thanh lý tài sản phá sản; giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt; và quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản.

Chương IX: Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, gồm 9 điều từ Điều 105 đến Điều 113 quy định về: Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn; quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành; quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ; quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; và xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt.

Chương X: Xử lý tài sản doanh nghiệp, hợp tác xã có tranh chấp, gồm 02 điều là Điều 114 và Điều 115 quy định về: Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; và xử lý trường hợp có tranh chấp tài sản trong quá trình thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Chương XI: Thủ tục phá sản có yếu tố nước ngoài, gồm có 03 điều là Điều 116, Điều 117 và Điều 118 quy định về: Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài; ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; và thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài.

Chương XII: Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, gồm có 10 điều từ Điều 119 đến Điều 128 quy định về: Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản; thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản; yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản; định giá tài sản; định giá lại tài sản; bán tài sản; thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm; đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản; xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; và giải quyết khiếu nại việc thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Chương XIII: Xử lý vi phạm, gồm 02 điều là Điều 129 và Điều 130 quy định về: Trách nhiệm do vi phạm pháp luật về phá sản; và cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.

Chương XIV: Điều khoản thi hành, gồm 03 điều là Điều 131, Điều 132 và Điều 133 quy định về: Điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

Luật Phá sản năm 2014

LUẬT

PHÁ SẢN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật phá sản. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Áp dụng Luật phá sản

Luật phá sản được áp dụng khi giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.

Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.

Các quy định về Luật Phá sản không những được quy định tại Luật Phá sản năm 2014 mà còn được ghi nhận tại một số văn bản pháp luật khác. Các văn bản quan trọng quy định về Luật Phá sản bao gồm:

Nghị định 22/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và quản lý nhà nước đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Thông tư 31/2018/TT-BTC Hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản. Thông tư này hướng dẫn về việc xử lý tài sản (bao gồm cả thanh lý tài sản) hình thành từ nhiều nguồn vốn (vốn hỗ trợ, trợ cấp của nhà nước; từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia và vốn góp của các thành viên hợp tác xã) khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản.

Trân trọng ./.