Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản Là Gì / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản

Xây dựng đoạn văn trong văn bản

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, có dấu hiệu bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng ngắt xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.

3. Trong đoạn văn, các câu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt nội dung. Mối quan hệ ấy có thể là bổ sung cho nhau hoặc là bình đẳng với nhau.

4. Có ba cách triển khai nội dung đoạn văn thường gặp: diễn dịch, quy nạp, song hành.

II. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

1. Thế nào là đoạn văn?

a) Văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” gồm hai ý chính. Mỗi ý được triển khai trong một đoạn.

– Đoạn 1: Giới thiệu khái quát về nhà văn Ngô Tất Tố.

– Đoạn 2: Giá trị cơ bản của tác phẩm Tắt đèn.

b) Dấu hiệu hình thức để nhận biết đoạn văn: Chữ đầu đoạn văn viết lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng.

c) Các đặc điểm cơ bản của đoạn văn:

– Đặc điểm nội dung: mỗi đoạn văn triển khai một ý tương đối trọn vẹn.

– Đặc điểm hình thức:

+ Thường thì đoạn văn gồm từ hai câu trở lên. Cũng có khi đoạn văn chỉ gồm một câu.

+ Đầu đoạn viết lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng.

Từ những đặc điểm về nội dung và hình thức trên, ta có thể xác định: đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, có dấu hiệu bắt đầu bằng chữ đầu tiên viết hoa lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.

2. Từ ngữ và câu trong đoạn văn

– Câu then chốt của đoạn thứ hai: “Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố.

Câu này là câu then chốt của cả đoạn vì nó khái quát nội dung cúa cả đoạn: chủ ngữ nêu đối tượng ( Tắt đèn), vị ngữ nêu hướng triển khai nội dung của đối tượng ( là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố).

Nội dung của đoạn văn này được trình bày theo trình tự từ cụ thể đến khái quát, từ riêng đến chung.

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Văn bản Ai nhầm có hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.

2. Cách trình bày nội dung trong các đoạn văn:

– Đoạn diễn dịch:

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tình thần yêu nước của dân ta. Chỉ riêng lịch sử thế kỉ XX, với hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ cũng đã chứng tỏ điều này.

– Đoạn quy nạp:

Với chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, lịch sử dân tộc Việt Nam thế kỉ XX thực sự là những trang sử vàng. Hai cuộc kháng chiến vĩ dại đến thần thánh ấy là những minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

Mai Thu

Giải Vbt Ngữ Văn 8 Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản

Xây dựng đoạn văn trong văn bản

Câu 1 (Bài tập 1 trang 36 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

a. Văn bản có thể chia làm 2 ý

b. Mỗi ý được diễn đạt bằng 1 đoạn văn.

Câu 2 (Bài tập 2 trang 36 – 37 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

a. Đoạn văn trình bày theo kiểu diễn dịch

b. Đoạn văn trình bày theo kiểu song hành

c. Đoạn văn trình bày theo kiểu song hành

Câu 3 (Bài tập 3 trang 37 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

– Đoạn văn diễn dịch:

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân. Trong cuộc chiến chống giặc phương Bắc, những trận đánh hào hùng của hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Lí Thường Kiệt,… đã để lại tiếng vang lớn trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Đến thời thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ cha ông ta đã đổ bao mồ hôi, sương máu để giữ gìn nền độc lập cho non sông. Chúng ta ngày hôm nay luôn luôn tự hào và biết ơn với những trang sử vẻ vang ấy.

– Đoạn văn quy nạp:

Chúng ta đã từng biết đến rất nhiều những trận chiến hào hùng trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc: Trong cuộc chiến chống giặc phương Bắc, những trận đánh hào hùng của hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Lí Thường Kiệt,… đã để lại tiếng vang lớn trong lịch sử nước nhà. Đến thời thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ cha ông ta đã đổ bao mồ hôi, sương máu để giữ gìn nền độc lập cho non sông. Qua đó đã cho thấy, lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân.

– Cách trình bày nội dung: Diễn dịch

Câu 5 (Bài tập 4 trang 37 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

– Chọn ý: Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ “thất bại là mẹ thành công” trong cuộc sống

– Đoạn văn:

Câu tục ngữ “thất bại là mẹ thành công” đem đến cho ta nhiềù bài học quý giá trong cuộc sống. Khi vấp ngã khó khăn cũng không chùn bước mà phải biết mạnh mẽ vượt qua xem đó là những bài học đường đời để đi đến thành công. Mỗi người phải biết nhìn nhận thất bại để làm động lực để tiếp tục học hỏi, tìm tỏi, nỗ lực vươn lên. Đặc biệt, con đường học tập mà chúng ta đang đi có vô vàn chông gai, thử thách khó tránh khỏi thất bại nhưng nếu như ai biết nỗ lực vượt qua thì nhất định sẽ đến được bến bờ thành công.

– Cách trình bày ý trong đoạn văn trên: Diễn dịch

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 (VBT Ngữ Văn 8) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản (Siêu Ngắn)

Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản

I.Thế nào là đoạn văn?

Đọc văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn” và trả lời câu hỏi.

Câu 1: (trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

Văn bản trên gồm 2 ý. Mỗi ý được viết thành một đoạn văn

– Giới thiệu về tác giả Ngô Tất Tố

– Khái quát giá trị tác phẩm Tắt đèn.

Câu 2: (trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

Dấu hiệu hình thức để nhận biết đoạn văn:

– Chữ đầu tiên của đoạn viết hoa và lùi đầu dòng.

– Mỗi đoạn thường nhiều câu văn.

– Kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm.

Câu 3: (trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

– Đặc điểm cơ bản của đoạn văn:

+ Đặc điểm hình thức: (câu 2)

+ Đặc điểm nội dung: Mỗi đoạn văn thường diễn đạt một ý trọn vẹn

– Đoạn văn là: Đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.

II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn

a. Từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn: “Ngô Tất Tố”, “Ông”, “nhà văn”, “tác phẩm chính của ông”

2. Cách trình bày nội dung đoạn văn

a. Phân tích và so sánh cách trình bày ý của 2 đoạn văn trên:

– Về hình thức: Giống nhau

– Về cách triển khai nội dung:

– Về cách diễn đạt:

+ Đoạn 1: Phương pháp song hành

+ Đoạn 2: Phương pháp diễn dịch.

b. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi

– Đoạn văn trên được trình bày theo lối quy nạp.

Luyện tập

Câu 1: (trang 36 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

Văn bản trên có thể chia làm 2 ý, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.

+ Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh

+ Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều “chết nhầm”

Câu 2: (trang 36 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

Phân tích cách trình bày nội dung:

Câu 3: (trang 37 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

– Diễn dịch:

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Đất nước ta trải qua nhiều cuộc xâm lăng của nhiều kẻ thù hùng mạnh trên thế giới. Nhưng tự hào thay, bằng lòng yêu nước nhân dân ta đã chiến đấu và bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. Lịch sử vẻ vang ghi danh những chiến công Hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi… và của nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Chúng ta phải đời đời nhớ ơn nguồn cội và phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

– Quy nạp:

Đất nước ta trải qua nhiều cuộc xâm lăng của nhiều kẻ thù hùng mạnh trên thế giới. Nhưng tự hào thay, bằng lòng yêu nước nhân dân ta đã chiến đấu và bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. Lịch sử vẻ vang ghi danh những chiến công của Hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi… và của nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Trang sử hào hùng mà cha ông ta đã viết nên đã minh chứng cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

Câu 4: (trang 37 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

c. Bài học vận dụng vào cuộc sống của câu thành ngữ “Thất bại là mẹ thành công”

Trong cuộc sống, chúng ta phải luôn cố gắng và không bao giờ được nản lòng, bởi “thất bại là mẹ thành công”. Trong bất kì một lĩnh vực nào dù là học tập, công việc, tình cảm,…ai cũng mong muốn mọi thứ suôn sẻ, viên mãn. Tuy nhiên, cuộc sống không phải lúc nào cũng màu hồng. Trên con đường của mình, chúng ta ắt sẽ đôi ba lần thất bại. Nhưng chính sự thất bại ấy sẽ cho ta kinh nghiệm, bài học để bản thân không sai lầm nữa. Quá trình trải nghiệm ấy sẽ là bước đệm để vươn tới một thành công ngọt ngào và bền vững.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 8 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 8 hơn.

Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản, . Kiến Thức Cơ Bản 1. Về Khái Niệm Đoạn Văn A) Văn Bản Sau Có Mấy Ý

NGÔ TẤT TỐ VÀ TÁC PHẨM “TẮT ĐÈN”

Ngô Tất Tố (1893 – 1954) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội); xuất thân là một nhà nho gốc nông dân. Ông là một học giả có nhiều công trình khảo cứu về triết học, văn học cổ có giá trị; một nhà báo nổi tiếng với rất nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến đấu; một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng. Sau Cách mạng, nhà văn tận tuỵ trong công tác tuyên truyền văn nghệ phục vụ kháng chiến chống Pháp. Ngô Tất Tố được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). Tác phẩm chính của ông: các tiểu thuyết Tắt đèn (1939), Lều chõng (1940); các phóng sự Tập án cái đình (1939), Việc làng (1940), …

Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố. Qua vụ thuế ở một làng quê, nhà văn đã dựng lên một bức tranh xã hội có giá trị hiện thực sâu sắc về nông thôn Việt Nam đương thời. Tắt đèn đã làm nổi bật mối xung đột giai cấp hết sức gay gắt giữa bọn thống trị và người nông dân lao động trong xã hội ấy. Trong tác phẩm, nhà văn đã phơi trần bộ mặt tàn ác, xấu xa của bọn phong kiến thống trị nông thôn, từ bọn địa chủ keo kiệt độc ác, bọn hào lí tham lam hống hách, bọn quan lại dâm ô bỉ ổi đến bọn tay sai hung hãn, đểu cáng. Chúng mỗi tên mỗi vẻ nhưng tất cả đều không có tính người. Đặc biệt, qua nhân vật chị Dậu, tác giả đã thành công xuất sắc trong việc xây dựng hình tượng một người phụ nữ nông dân sống trong hoàn cảnh tối tăm cực khổ nhưng có những phẩm chất cao đẹp. Tài năng tiểu thuyết của Ngô Tất Tố được thể hiện rất rõ trong việc khắc hoạ nổi bật các nhân vật tiêu biểu cho các hạng người khác nhau ở nông thôn, tất cả đều chân thực, sinh động.

( Theo Nguyễn Hoành Khung)

Gợi ý: Văn bản có hai ý chính: Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố và khái quát giá trị nổi bật của tác phẩm Tắt đèn.

b) Văn bản trên gồm hai đoạn, làm thế nào để em nhận biết hai đoạn này?

Gợi ý: Có thể dựa vào dấu hiệu hình thức để nhận diện đoạn văn: Chữ đầu đoạn viết lùi vào đầu dòng, kết đoạn chấm xuống dòng, mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu. Như vậy, văn bản trên gồm hai đoạn văn.

c) Hai đoạn văn trong văn bản trên có tương ứng với hai ý chính đã xác định được không?

Gợi ý: Về mặt nội dung, mỗi đoạn văn thể hiện một ý tương đối trọn vẹn. Hai đoạn văn trong văn bản trên tương ứng với hai ý.

c) Từ những đặc điểm về nội dung và hình thức như đã tìm hiểu ở hai đoạn văn trong văn bản trên, hãy cho biết: đoạn văn là gì?

Gợi ý: Tập hợp các đặc điểm về hình thức và nội dung của đoạn văn đã tìm hiểu ở trên để khái quát thành khái niệm đoạn văn.

Gợi ý: Các từ ngữ đảm bảo duy trì ý của toàn đoạn: ” Ngô Tất Tố“, ” Ông là…”, ” nhà văn“, “Tác phẩm chính của ông “.

c) Trình bày nội dung của một đoạn văn

– Hãy so sánh và rút ra nhận xét về cách trình bày nội dung ở hai đoạn văn trong văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”.

Gợi ý: Về mặt hình thức (dấu hiệu nhận biết đoạn), hai đoạn văn trong văn bản trên giống nhau. Về nội dung, mỗi đoạn văn có cách trình bày nội dung khác nhau:

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Văn bản sau có mấy đoạn văn?

AI NHẦM

Xưa có một ông thầy đồ dạy học ở một gia đình nọ. Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. Vốn lười, thầy bèn lấy bài văn tế ông thân sinh ra chép lại đưa cho chủ nhà.

Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bực mình, ông chủ nhà gọi thầy đồ đến trách: “Sao thầy lại có thể nhầm đến thế?”. Thầy đồ trợn mắt lên cãi: “Văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, hoạ chăng người nhà ông chết nhầm thì có”.

(Truyện dân gian Việt Nam)

Gợi ý: Văn bản trên gồm hai đoạn văn tương ứng với hai ý chính của văn bản: Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh để tế người khác; Gia chủ có người chết trách thầy đồ viết nhầm, thầy đồ cãi là người chết nhầm.

( Theo Xuân Diệu)

b) Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh.

(Tô Hoài, O chuột)

c) Nguyên Hồng (1918 – 1928) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).

(Ngữ văn 8, tập một)

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.

(Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)

4. Chuyển đoạn văn vừa viết thành đoạn văn theo kiểu quy nạp.

Gợi ý: Tham khảo đoạn văn sau:

Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã được khẳng định trong những cuộc kháng chiến vĩ đại, gắn với những tên tuổi ấy.

5. Chọn một trong ba ý sau để viết thành một đoạn văn, sau đó nói rõ cách trình bày nội dung đoạn văn mà em đã sử dụng.

a) Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công.

b) Giải thích tại sao người xưa lại nói Thất bại là mẹ thành công.

c) Bài học vận dụng câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công trong cuộc sống.