Xây Dựng Nghị Quyết Chi Bộ / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Nâng Cao Chất Lượng Xây Dựng Nghị Quyết Lãnh Đạo Của Chi Bộ

Nghị quyết lãnh đạo là văn kiện chính trị trọng yếu của các cấp bộ đảng từ cơ sở đến Trung ương. Nội dung chủ yếu của nghị quyết lãnh đạo bao gồm: đánh giá tình hình, kết quả công tác lãnh đạo của chi uỷ, chi bộ, đảng bộ trong nhiệm kỳ, quý hoặc tháng trước; đánh giá tình hình, xác định phương hướng, nhiệm vụ lãnh đạo cho nhiệm kỳ, quý hoặc tháng tiếp theo; phân công nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện công tác lãnh đạo.

Trong những năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, các cấp ủy, tổ chức đảng cơ sở đã tập trung nâng cao chất lượng công tác xây dựng nghị quyết lãnh đạo, tăng cường bám sát thực tiễn công tác,̀ đã tạo được những chuyển biến tích cực trong công tác xây dựng đảng ở cơ sở cũng như nâng cao chất lượng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.

Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn không ít tổ chức cơ sở đảng, chi bộ yếu về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, khả năng nhận thức, vận dụng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước và cấp ủy cấp trên vào thực tiễn nhiệm vụ còn hạn chế; chưa kịp thời phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở; chưa có biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh và xử lí kịp thời những đảng viên vi phạm.

Nguyên nhân chủ yếu là, chưa chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, trong đó đặc biệt là khâu xây dựng nghị quyết lãnh đạo. Công tác kiểm tra đã cho thấy rằng, ở những chi bộ yếu kém, nội dung nghị quyết lãnh đạo rất nghèo nàn, thiếu nội dung; tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu, tinh thần tự phê bình và phê bình yếu. Một số nghị quyết lãnh đạo của chi bộ còn dàn trải, chung chung, chưa xác định được vấn đề trọng tâm, trọng điểm cần lãnh đạo, thậm chí có nghị quyết lãnh đạo của chi bộ có nội dung tương tự như nghị quyết của cấp ủy cấp trên, hoặc có chi bộ ra nghị quyết lãnh đạo giống như sắp xếp lịch công tác cho cơ quan, đơn vị…

Nhằm tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, cũng như làm rõ hơn sự cần thiết phải nâng cao chất lượng xây dựng nghị quyết lãnh đạo của chi bộ, tác giả đưa ra một số ý kiến trao đổi cụ thể như sau:

1. Về công tác chuẩn bị.

Trong quá trình xây dựng dự thảo nội dung nghị quyết, chi ủy, trực tiếp là bí thư cần tiến hành tổ chức lấy ý kiến tham gia từ đảng viên, tổ đảng và các tổ chức quần chúng đối với công tác lãnh đạo của chi bộ để việc dự thảo nghị quyết sát tình hình thực tiễn. Trên cơ sở các ý kiến thu thập được, chi uỷ, bí thư chi bộ phải tiến hành phân tích, đánh giá một cách khách quan, khoa học để thấy rõ được những nguyên nhân mạnh, yếu trong công tác lãnh đạo. Đặc biệt là, phải thấy được những nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm, dự kiến các nhiệm vụ đột xuất và những vấn đề do thực tiễn đặt ra để có nội dung, biện pháp lãnh đạo kịp thời trong tháng tới. Các vấn đề đã được xác định phải được đưa vào dự thảo nghị quyết lãnh đạo một cách cụ thể, phản ánh đúng bản chất của vấn đề làm cơ sở cho việc phát triển nội dung xây dựng và đóng góp của chi uỷ và các đảng viên trong chi bộ. Công tác chuẩn bị nội dung dự thảo nghị quyết lãnh đạo của chi bộ phải được tiến hành trên cơ sở phát huy năng lực trí tuệ, vai trò, trách nhiệm của từng chi ủy viên, cán bộ chủ chốt phụ trách các ban, ngành, bộ phận và tổ chức quần chúng. Phải thông báo nội dung hội nghị chi bộ trước cho các tổ đảng, đảng viên để chuẩn bị ý kiến đóng góp vào dự thảo nghị quyết được chính xác, đầy đủ, có tính khả thi. Nội dung nghị quyết cần chuẩn bị ngắn gọn, cụ thể, rõ ràng, dễ nhớ, dễ thực hiện, dễ xây dựng chương trình, kế hoạch hành động; bám sát nhiệm vụ, chức năng của cơ quan, đơn vị để đánh giá và đề ra phương hướng, biện pháp thực hiện.

2. Những nội dung cơ bản của dự thảo nghị quyết.

* Về đặc điểm tình hình.

* Phần đánh giá kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của tháng trước.

* Phần phương hướng, nội dung, biện pháp lãnh đạo trong tháng.

Trước khi triển khai các nội dung chính cần phải khái quát ngắn gọn những đặc điểm chi phối, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lãnh đạo nhiệm vụ trong tháng tới của chi bộ như: những biến động về biên chế tổ chức, về lãnh đạo chỉ huy; tình hình thời tiết, khí hậu và các yếu tố khác có thể gây tác động tới nhiệm vụ của đơn vị; dự kiến các nhiệm vụ đột xuất có thể phát sinh… Việc xây dựng nội dung, phương hướng nhiệm vụ và biện pháp lãnh đạo cần phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác chung của đơn vị đã được xác định trước đó, kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng trước, yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên, chi bộ. Nội dung và biện pháp lãnh đạo cần tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên giải quyết triệt để các vấn đề bức xúc nổi cộm đang tồn tại. Sau khi xác định được nội dung cần tập trung lãnh đạo, dự thảo nghị quyết phải đề ra chỉ tiêu, yêu cầu và các biện pháp cụ thể. Về chỉ tiêu, yêu cầu: các chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra phải sát thực tế, sát đối tượng và khả năng thực hiện của các tổ chức, cá nhân. Cần nêu cụ thể và nên lượng hóa bằng các số liệu, hoặc tỉ lệ (%) tiện cho việc giao nhiệm vụ và theo dõi kiểm tra, đánh giá, tổng kết. Về biện pháp thực hiện: phải được xây dựng một cách đồng bộ về chính trị tư tưởng, về công tác tổ chức, về hành chính, chính sách. Đặc biệt cần có giải pháp đột phá để giải quyết dứt điểm những khâu yếu, mặt yếu, tạo chuyển biến vững chắc trong cơ quan, đơn vị.

* Phân công tổ chức thực hiện nghị quyết.

Việc phân công tổ chức thực hiện nghị quyết phải rõ ràng, cụ thể, gắn với chức trách, nhiệm vụ, năng lực của từng tổ chức, cá nhân nhằm đạt hiệu quả cao trong thực tiễn. Chú ý phân công nhiệm vụ cho đảng viên là cán bộ chủ trì, các chi ủy viên, các trưởng ngành, trưởng bộ phận, đảng viên ở các vị trí trọng yếu. Việc phân công tổ chức thực hiện phải được đưa vào nội dung của dự thảo nghị quyết, làm cơ sở cho việc biểu dương, khen thưởng, kiểm điểm, quy trách nhiệm và đánh giá kết quả phấn đấu của tổ chức, cá nhân trong tháng và cuối năm được chính xác.

Ths. Cao Ngọc Hải (Tạp chí Xây dựng Đảng)

Sổ Nghị Quyết Chi Bộ Mẫu Nghị Quyết Chi Bộ Mới

Gọi đặt hàng 24/24 từ thứ 2 đến thứ 7: 0909 366 858

Bán Sổ nghị quyết chi bộ mẫu nghị quyết chi bộ mới giá rẻ Sổ Nghị Quyết do Nhà Xuất Bản Chính Trị in ấn giúp cho các cấp ủy, các ban của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, chi bộ, cán bộ, đảng viên, cán bộ kiểm tra nghiên cứu, nắm vững, vận dụng thực hiện tốt công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao.

(dành cho cấp uỷ và đảng viên), giá 80.000 đồng/cuốn

Sổ tay đảng viên dày 250 trang được trình trang nhã, bìa cứng bọc da, đẹp, in trên giấy tốt, khổ 16x24cm, gồm 3 phần:

– Trang thông tin cá nhân

B. Nội dung (hơn 50 trang)

2. Quy định của Ban chấp hành Trung ương số 47-QĐ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2011 về những điều đảng viên không được làm

3. Quy định của Ban Bí thư số 109-QĐ/TW, ngày 03 tháng 01 năm 2018 về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên

4. Chỉ thị của Ban Bí thư số 23-CT/TW, ngày 09 tháng 02 năm 2018 về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới

5. Quy định của Ban Bí thư số 127-QĐ/TW, ngày 01 tháng 03 năm 2018 chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn

6. Quy định số 08-QĐI/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2018 trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là ủy viên bộ chính trị, ủy viên ban bí thư, ủy viên ban chấp hành trung ương

7. Những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sông, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” (trích Nghị quyết Trung ương 4, Khóa XII)

8. Chỉ thị của Ban Bí thư số 28-CT/TW, ngày 21 tháng 01 năm 2019 về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi đảng.

C. Phần dùng để ghi chép (gần 200 trang)

Quy định về tiếp nhận đơn thư, giám sát, xử lý kỷ luật tổ chức đảng

Nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Ðảng, sự đoàn kết thống nhất, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của Ðảng trong công tác cán bộ, thời gian qua, nhiều quy định, hướng dẫn của Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương đã được ban hành như: Quy định 205-QĐ/TW ngày 23-09-2019 Về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền, Quy định 13-QĐ/UBKTTW ngày 18-09-2019 Về tiếp nhận, xử lý đơn thư, tiếp đảng viên và công dân, Quy định 12-QĐ/UBKTTW ngày 11-06-2019 Về việc thẩm định, hiệp y nhân sự và khen thưởng…

Để các cán bộ, đảng viên nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, đồng thời làm tốt hơn nữa vai trò, trách nhiệm của mình trong tình hình mới, Nhà xuất bản Thế Giới xuất bản cuốn sách:

Nội dung sách gồm các phần sau đây:

Phần thứ nhất. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG

Phần thứ hai. QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ, GIÁM SÁT, XỬ LÝ KỶ LUẬT TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN VI PHẠM

Phần thứ ba. QUY ĐỊNH MỚI VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ

Phần thứ tư. QUY ĐỊNH MỚI VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CHỈNH ĐỐN VÀ XÂY DỰNG ĐẢNG

Phần thứ năm. NGHỊ QUYẾT MỚI NHẤT CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

Website: http://sachphapluat.com.vn – Email: sachphapluatct@gmail.com

Nghị Định Quy Định Chi Tiết Về Hợp Đồng Xây Dựng

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 8. Thông tin về hợp đồng xây dựng

Thông tin về hợp đồng xây dựng phải được ghi trong hợp đồng, bao gồm:

Loại hợp đồng, số hợp đồng, tên gói thầu, tên dự án, địa điểm xây dựng và căn cứ ký kết hợp đồng.

Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì phải ghi đầy đủ thông tin của các thành viên trong liên danh theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó phải ghi rõ thành viên đứng đầu liên danh.

Điều 9. Căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng Điều 10. Nội dung hợp đồng xây dựng, hồ sơ hợp đồng xây dựng và thứ tự ưu tiên của các tài liệu hợp đồng xây dựng

Nội dung hợp đồng xây dựng, hồ sơ hợp đồng xây dựng và thứ tự ưu tiên của các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 141, Điều 142 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.

Điều 11. Luật áp dụng và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng xây dựng Điều 12. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng

đ) Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: Nội dung chủ yếu là việc lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải và có tải; bàn giao công trình sẵn sàng đi vào hoạt động cho bên giao thầu và những công việc khác theo đúng dự án được phê duyệt.

Việc điều chỉnh khối lượng công việc của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.

Điều 13. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng

Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng:

a) Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng, tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận trong hợp đồng về quy chuẩn, tiêu chuẩn (tiêu chuẩn và quy chuẩn Quốc gia), chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm của hợp đồng xây dựng.

b) Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định tại Điểm a Khoản này còn phải quy định về nguồn gốc, xuất xứ.

Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành:

a) Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

b) Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu, bàn giao; quy trình, thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các quy định về người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải đúng với quy định của pháp luật và được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

c) Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

d) Đối với những công việc theo yêu cầu phải được nghiệm thu trước khi chuyển qua các công việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 14. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng

Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.

Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.

Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu.

Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn.

Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.

Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).

Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.

– Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: Chi phí đi lại, văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.

đ) Giá hợp đồng theo giá kết hợp là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này cho phù hợp với đặc tính của từng loại công việc trong hợp đồng.

Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng và đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng hoặc trong một số trường hợp chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá (như: Hợp đồng EC, EP, PC, EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay) nhưng các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực kinh nghiệm để tính toán, xác định giá hợp đồng trọn gói.

b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:

d) Giá hợp đồng theo thời gian thường được áp dụng đối với một số hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng. Hợp đồng tư vấn xây dựng được áp dụng tất cả các loại giá hợp đồng quy định trong Nghị định này.

Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng Điều 17. Bảo đảm thanh toán hợp đồng xây dựng

Bảo đảm thanh toán hợp đồng xây dựng là việc bên giao thầu thực hiện các biện pháp nhằm chứng minh khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng xây dựng đã ký kết với bên nhận thầu thông qua các hình thức như kế hoạch bố trí vốn được phê duyệt, bảo đảm của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, hợp đồng cung cấp tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay vốn với các định chế tài chính.

Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng, bên giao thầu phải có bảo đảm thanh toán phù hợp với tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nghiêm cấm bên giao thầu ký kết hợp đồng xây dựng khi chưa có kế hoạch vốn để thanh toán theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng, trừ các công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

Điều 18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng

– 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.

– 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.

b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:

– 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.

– 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

– 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.

d) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

đ) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký.

Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.

Điều 19. Thanh toán hợp đồng xây dựng

Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng.

Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.

Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định chất lượng sản phẩm,…) thì có thể tạm thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị thanh toán thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều này.

Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.

Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:

b) Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức thanh toán quy định trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với quy định về thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định từ Khoản 5, 6, 7 Điều này.

Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau:

a) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.

b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.

c) Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp.

Nghiêm cấm bên giao thầu không thanh toán đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.

Điều 20. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng

Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán (bao gồm cả biểu mẫu) phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng và phải được bên giao thầu xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng gồm các tài liệu chủ yếu sau:

a) Đối với hợp đồng trọn gói:

– Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng (đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;

– Bảng tính giá trị nội dung của các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:

– Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

c) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

– Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Bảng tính đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá (còn gọi là đơn giá thanh toán) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

d) Đối với hợp đồng theo thời gian:

– Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc bảng chấm công (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với kết quả công việc trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu. Trường hợp, trong quá trình thực hiện có công việc phát sinh cần phải bổ sung chuyên gia mà trong hợp đồng chưa có mức thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức thù lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh toán phải có bảng tính giá trị các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng và được đại diện các bên: Giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và bên nhận thầu xác nhận;

– Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị hoàn thành theo hợp đồng, giá trị cho những công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

Điều 21. Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng xây dựng Điều 22. Quyết toán hợp đồng xây dựng Điều 23. Thanh lý hợp đồng xây dựng

Việc thanh lý hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.

Điều 24. Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu và bên nhận thầu

Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nguyên tắc không trái với các quy định của pháp luật.

Bên giao thầu, bên nhận thầu phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về quyền và trách nhiệm của người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng. Khi các bên thay đổi người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản. Riêng trường hợp bên nhận thầu thay đổi người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng, nhân sự chủ chốt thì phải được sự chấp thuận của bên giao thầu.

Trường hợp bên nhận thầu là tập đoàn, tổng công ty khi thực hiện hợp đồng xây dựng có thể giao trực tiếp cho các đơn vị thành viên của mình nhưng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, phù hợp với năng lực của từng thành viên và phải được bên giao thầu chấp thuận trước.

Tùy theo từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể, quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu, bên nhận thầu còn được quy định từ Điều 25 đến Điều 34 Nghị định này.

Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu tư vấn

Quyền của bên giao thầu tư vấn:

a) Được quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm tư vấn theo hợp đồng.

b) Từ chối nghiệm thu sản phẩm tư vấn không đạt chất lượng theo hợp đồng.

c) Kiểm tra chất lượng công việc của bên nhận thầu nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu.

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của bên giao thầu tư vấn:

a) Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin về yêu cầu công việc, tài liệu, bảo đảm thanh toán và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).

b) Bảo đảm quyền tác giả đối với sản phẩm tư vấn có quyền tác giả theo hợp đồng.

c) Giải quyết kiến nghị của bên nhận thầu theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hợp đồng đúng thời hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

d) Thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu theo đúng tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu tư vấn

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu thi công xây dựng công trình

đ) Thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng tiến độ thanh toán trong hợp đồng.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng công trình

Quyền của bên nhận thầu thi công xây dựng:

a) Được quyền đề xuất với bên giao thầu về khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi của hợp đồng khi chưa được hai bên thống nhất và những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.

b) Được thay đổi các biện pháp thi công sau khi được bên giao thầu chấp thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả công trình trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết.

c) Được quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; được quyền đòi bồi thường thiệt hại khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác do lỗi của bên giao thầu gây ra.

Nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng:

b) Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản tim, cốt, mốc giới công trình.

c) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.

d) Ghi nhật ký thi công xây dựng công trình.

đ) Thí nghiệm vật liệu, kiểm định thiết bị, sản phẩm xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu cung cấp thiết bị công nghệ Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ

Bàn giao thiết bị công nghệ cho bên giao thầu đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, địa điểm, thời gian, cách thức đóng gói, bảo quản, nguồn gốc xuất xứ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.

Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ các thông tin cần thiết về thiết bị công nghệ; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành, bảo quản, bảo trì thiết bị công nghệ; đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).

Cùng với bên giao thầu vận hành thử thiết bị công nghệ.

Về sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ:

c) Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không thông báo ngay cho bên kia biết những khiếu nại của bên thứ ba về quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ sau khi đã biết hoặc phải biết về những khiếu nại.

Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu EPC

đ) Xem xét, chấp thuận danh sách các nhà thầu phụ đủ điều kiện năng lực chưa có trong hợp đồng EPC theo đề nghị của bên nhận thầu.

đ) Xin giấy phép xây dựng theo quy định, bàn giao mặt bằng sạch cho bên nhận thầu theo tiến độ thực hiện hợp đồng.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu EPC

Quyền của bên nhận thầu EPC:

b) Được đề xuất với bên giao thầu về những công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết khi chưa được hai bên thống nhất hoặc những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.

c) Tổ chức, quản lý thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của bên nhận thầu EPC:

a) Cung cấp đủ nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị và các phương tiện cần thiết khác để thực hiện các công việc theo hợp đồng.

b) Tiếp nhận, quản lý, bảo quản, bàn giao lại các tài liệu, phương tiện do bên giao thầu cung cấp (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).

c) Thông báo cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc theo hợp đồng đã ký kết.

đ) Thực hiện công việc theo hợp đồng đảm bảo an toàn, chất lượng, đúng tiến độ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.

Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 31 Nghị định này, thì bên giao thầu trong hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt hoặc thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền.

Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 32 Nghị định này, thì bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ lập dự án đầu tư xây dựng, tham gia bảo vệ dự án cùng bên giao thầu trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư và hoàn thiện dự án theo yêu cầu của bên giao thầu phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng.

Điều 35. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng

Điều chỉnh hợp đồng bao gồm điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.

Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng Điều 37. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng

Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.

b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng đã ký) được nghiệm thu.

Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.

Điều 38. Điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng GTT = GHĐ x Pn

Trong đó:

– “G TT “: Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu.

– “G HĐ “: Là giá trong hợp đồng tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu.

– “P n “: Hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.

Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về điều chỉnh hợp đồng xây dựng.

Điều 39. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng Điều 40. Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng

Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.

Điều 41. Chấm dứt hợp đồng xây dựng

Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều này.

Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.

Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.

Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.

b) Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.

Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.

b) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 42. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng

Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 146 Luật xây dựng số 50/2014/QH13.

Điều 43. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng

Trường hợp, bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn và không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 44. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng Điều 45. Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng Điều 46. Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng xây dựng

Bảo hiểm

a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định.

b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

c) Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba,…) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

Bảo hành

a) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng.

b) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh;

c) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

d) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.

Điều 47. Hợp đồng thầu phụ

đ) Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện.

Điều 48. An toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ

đ) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.

Điều 49. Điện, nước và an ninh công trường

Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung cấp, thanh toán chi phí điện, nước và an ninh công trường.

Điều 50. Vận chuyển thiết bị công nghệ Điều 51. Rủi ro và bất khả kháng

Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng trong tương lai. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải quy định trách nhiệm của mỗi bên về quản lý và xử lý rủi ro của mình; trách nhiệm khắc phục hậu quả của mỗi bên trong trường hợp gặp rủi ro.

Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác.

Khi một bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể.

Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về việc xử lý bất khả kháng như: Thông báo về bất khả kháng; trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng; chấm dứt và thanh toán hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng (nếu có).

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Vân Canh: Xây Dựng Chi Bộ Quân Sự Cấp Xã Vững Mạnh

Vân Canh: Xây dựng chi bộ quân sự cấp xã vững mạnh

Những năm qua, Ban Thường vụ Huyện ủy Vân Canh đã chú trọng xây dựng chi bộ quân sự xã, thị trấn vững mạnh, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên, góp phần nâng cao chất lượng quân sự ở cơ sở.

Hàng năm, các Ban CHQS xã, thị trấn của huyện Vân Canh đều hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân.

– Trong ảnh: Thanh niên Vân Canh lên đường nhập ngũ.

Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong cán bộ, chiến sĩ dân quân cơ động, dân quân thường trực, dân quân binh chủng, đảm bảo đủ số lượng đảng viên để thành lập chi bộ. Đến nay, 7/7 xã, thị trấn ở huyện Vân Canh có chi bộ quân sự, trong đó 6/7 xã, thị trấn có cấp ủy, đạt 85,7%.

Hàng tháng, Đảng ủy quân sự huyện phân công đảng ủy viên tham gia sinh hoạt cùng các chi bộ quân sự xã, thị trấn. Các chi bộ quân sự đã thực hiện tốt công tác tham mưu cho Đảng ủy, chính quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh. Hàng năm, ban CHQS xã, thị trấn đều hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân, tổ chức tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, huấn luyện cho lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên… Ông Đào Văn Nhật, Bí thư Đảng ủy, Bí thư chi bộ dân quân xã Canh Vinh, chia sẻ: Chi bộ đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác trực gác. Lực lượng dân quân phối hợp với các lực lượng khác giải quyết nhanh chóng những vụ việc mất ANTT, ATGT, ổn định tình hình an ninh ở địa phương.

Bên cạnh đó, các chi bộ quân sự còn làm tốt công tác đăng ký, quản lý quân dự bị động viên, công tác xét kết nạp vào lực lượng dân quân được tiến hành chặt chẽ, đúng quy trình và đảm bảo chất lượng. Qua đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở và đảng viên hàng năm, có 98% chi bộ quân sự xã, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ, 95% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Ông Lê Bá Thành – Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện, Bí thư Đảng ủy quân sự huyện – đánh giá: Nhờ nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các chi bộ quân sự xã, thị trấn mà việc thực hiện các nhiệm vụ quân sự quốc phòng ở địa phương đạt kết quả cao, đặc biệt là công tác xây dựng và nâng cao chất lượng lực lượng dân quân cơ động, dân quân thường trực.

HẠNH PHÚC