Xây Dựng Pháp Luật Là Gì / Top 18 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Bac.edu.vn

Xây Dựng Pháp Luật Là Gì? Phân Tích Khái Niệm Xây Dựng Pháp Luật?

Xây dựng pháp luật là gì? Phân tích khái niệm xây dựng pháp luật?

1 – Theo nghĩa rộng – Xây dựng pháp luật là hoạt động của tất cả tổ chức và cá nhân (các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền, các Tổ chức xã hội và các cá nhân trong xã hội) tham gia vào quá trình tạo lập pháp luật

Quá trình tạo lập pháp luật rất phức tạp, bao gồm rất nhiều hoạt động kế tiếp nhau, liên hệ chặt chẽ với nhau, do nhiều tổ chức và cá nhân có vị trí, vai trò, chức năng, quyền hạn khác nhau cùng tiến hành, nhằm chuyến hoá ý chí nhà nước thành những quy định pháp luật dựa trên những nguyên tắc nhất định và được thể hiện dưới những hình thức pháp lý nhất định, đặc biệt là hình thức văn bản quy phạm pháp luật.

2 – Theo nghĩa hẹp – Xây dựng pháp luật là quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định nhằm ban hành các quy phạm pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước

Theo nghĩa này, xây dựng pháp luật có đặc điểm sau:

– Xây dựng pháp luật là hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền ban hành pháp luật theo quy định của pháp luật. Pháp luật của các nước thường qưy định cụ thể các chủ thể có thẩm quyền sáng tạo ra pháp luật.

– Hoạt động xây dựng pháp luật được tiến hành theo những trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Do đó, xây dựng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức rất chặt chẽ, được diễn ra theo quy trình nhất định với những bước cơ bản sau:

Thứ nhất, làm sáng tỏ những nhu cầu về sự cần thiết phải xây dựng hoặc sửa đổi pháp luật, loại văn bản cần xây dựng (luật, pháp lệnh, nghị định hay án lệ…), xác định đối tượng áp dụng, phạm vi áp dụng và phương pháp điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ xã hội đó;

Thứ hai, công nghệ sáng tạo ra quy phạm pháp luật: Xác định những nội dung cơ bản, nội dung của từng chương, mục, điều, khoản, điểm cụ thể của văn bản.

Nhìn chung, các nhà nước thường có những quy định rất chặt chẽ về thẩm quyền, tên gọi, nội dung, nguyên tắc và trình tự, thủ tục ban hành đối với mỗi loại hình thức (nguồn) pháp luật nhất định trong Hiến pháp hoặc luật hoặc văn bản dưới luật…

– Kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật là làm hình thành nên các quy định pháp luật mới để bổ sung vào hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành hoặc sửa đổi, loại bỏ những quy định pháp luật đã lỗi thời, không còn phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội hiện tại, không đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước. Do vậy, xây dựng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo, là một quá trình sáng tạo ra các quy định pháp luật.

Việc tạo ra các quy phạm pháp luật có thể tiến hành thông qua hoạt động xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, thông qua việc thừa nhận các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán… hoặc qua việc đưa ra các án lệ được thừa nhận.

Luật Xây Dựng Là Gì?

Luật xây dựng là gì?

Luật xây dựng quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, các nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Những điểm mới trong Luật xây dựng sửa đổi

Luật xây dựng thay đổi để khắc phục những hạn chế tồn tại và để phù hợp hơn so với Luật hiện hành.

Đặc biệt, 6 nội dung ” cốt lõi” của Luật xây dựng sửa đổi, đặc biệt nhấn mạnh đến yếu tố chống lãng phí đầu tư vốn ngan sách sẽ được siết chặt.

, đa số các Thứ nhấtdự án sử dụng vốn nhà nước đều lựa chọn áp dụng mô hình tổ chức ban quản lý dự án để trực tiếp quản lý từng dự án đầu tư xây dựng đơn lẻ. Cách làm này dẫn đến gia tăng về số lượng ban quản lý dự án, nhưng hạn chế về năng lực.

Để khắc phục, Luật đã bổ sung quy định hình thức ban quản lý chuyên nghiệp, ban quản lý khu vực đối với các công trình đầu tư công.

Không chỉ áp dụng với các dự án vốn ngân sách, những dự án chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước cũng phải vận hành theo cơ chế này.

Thứ hai, Luật tập trung vào vấn đề đổi mới kiểm soát, quản lý chất lượng xây dựng ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư.

Trong đó, yêu cầu cơ quan chuyên môn về xây dựng phải tăng cường kiểm soát quá trình xây dựng trong tất cả các khâu nhằm chống thất thoát lãng phí, nâng cao chất lượng công trình xây dựng.

Để khắc phục tình trạng thiếu trách nhiệm trong việc quản lý dự án, Luật xây dựng sửa đổi đã đưa ra 5 hình thức quản lý dự án.

Nét đổi mới chính là yêu cầu phải thành lập các ban quản lý chuyên nghiệp, trong đó có Ban quản lý khu vực, Ban quản lý chuyên ngành thay vì trước đây các ban quản lý được thành lập chủ yếu theo công trình xây dựng.

Với điểm mới này, sẽ giúp giảm bớt đi nhiều số lượng các ban quản lý dự án, tiết kiệm kinh phí, khắc phục tình trạng kéo dài dự án, đội giá, chất lượng kém, thất thoát.

Thứ ba, phạm vi điều chỉnh của Luật xây dựng các hoạt động đầu tư xây dựng từ khâu quy hoạch xây dựng, lập báo cáo nghiên cứu tiến khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cho đến khảo sát, thiết kế thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao bảo hành, bảo trì các công trình xây dựng. Sự điều chỉnh này áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn.

Đây chính là điểm cốt lõi của Luật xây dựng sửa đổi nhằm quản lý chặt chẽ đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, khắc phục lãng phí thất thoát, nâng cao chất lượng công trình.

Thứ 4, đổi mới cơ chế quản lý chi phí nhằm quản lý chặt chẽ chi phí đầu tư xây dựng nguồn vốn nhà nước, bảo đảm sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ từ các chủ thể tham gia qua hợp đồng xây dựng.

Thứ năm, thống nhất quản lý nhà nước về trật tự xây dựng thông qua việc cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm công khai, minh bạch về quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng.

Điểm mới chính là quy định trường hợp được miễn giấy phép xây dựng cho nhiều trường hợp, cụ thể: công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500m2.

Thứ sáu, Luật xây dựng sửa đổi xác định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tưu xây dựng, phân công, phân cấp hợp lý giữa các bộ, ngành, địa phương.

Những quy định mới sẽ xoay quanh nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng, trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương.

Tất cả những điều ở trên là những điều Luật xây dựng được sửa đổi mới để phù hợp với hiện tại, giúp giảm đi nhiều số lượng các ban quản lý dự án, tiết kiệm kinh phí, khắc phục tình trạng dự án kéo dài, chất lượng kém, thất thoát.

Công Ty Xây Dựng Tiếng Anh Là Gì

Tìm hiểu công ty xây dựng tiếng anh là gì?

Công ty xây dựng tiếng anh là gì?

Công ty xây dựng tiếng anh là gì không phải ai cũng biết và giải đáp ngay lập tức khi được hỏi. Đối với những học và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, cần phải trang bị cho mình kiến thức cần thiết để phục vụ cho nghề nghiệp cũng như phát triển sự nghiệp.

Công ty xây dựng làm những công việc gì?

Một trong những câu hỏi khiến nhiều người thắc mắc hiện nay, đó chính là công ty xây dựng là làm những công việc gì. Thực tế, công ty xây dựng sẽ làm rất nhiều công việc khác nhau. Tùy thuộc vào quy mô, lĩnh vực hoạt động cũng như điều kiện kinh tế mà các công ty này sẽ tham gia vào những công việc khác trong trong lĩnh vực xây dựng.

Chúng tôi có thể kể đến một số công việc của một công ty xây dựng uy tín, có thương hiệu hiện nay:

* Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp,… * Tư vấn đầu tư, khảo sát, thiết kế xây dựng, hoàn thiện công trình, nghiệm thu công trình. * Tham vào kinh doanh ngành nhà đất, bất động sản * Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, cung cấp đa dạng các loại vật liệu khác nhau.

Nhìn chung, những công ty xây dựng có thể hoạt động sản xuất, kinh doanh và thực hiện các dịch vụ khác theo qui định của luật pháp Việt Nam. Có thể kể đến một số hoạt động sản phẩm kinh doanh của công ty xây dựng như nhà ở dân dụng, khách sạn, khu chung cư, văn phòng, bệnh viện, công trình thể thao văn hóa, nhà thép tiền chế,… Bên cạnh đó còn đảm nhận việc thiết kế, khảo sát, quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, chế xuất,…Một số công ty xây dựng còn có hoạt động xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động trong ngành xây dựng.

Khi nào nên tìm đến công ty xây dựng?

Để đáp ứng nhu cầu xây dựng, phát triển kinh tế của xã hội, hiện nay có nhiều công ty xây dựng lớn nhỏ khác nhau được thành lập. Người sử dụng với bất kỳ mong muốn nếu đều có thể tìm đến các công ty xây dựng để được tư vấn và hỗ trợ. Thông thường, người ta sẽ tìm đến các công ty xây dựng để được tư vấn, hỗ trợ những vấn đề mà mình đang gặp phải. Có thể kể đến như thiết kế, thi công và sữa chữa các hạng mục công trình, tư vấn, đầu tư kinh doanh bất động sản, sản xuất và cung cấp các loại vật liệu xây dựng,… Bên cạnh đó còn có các hoạt động xuất nhập khẩu, cung ứng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.

Luật Pháp Là Gì? Tìm Hiểu Về Luật Pháp Là Gì?

1 – Luật Pháp là gì?

“Luật pháp” là “những quy chuẩn giúp con người sống chuẩn mực”, có nguyên tắc và tuân theo để tạo nên một xã hội công bằng, bình đẳng và văn minh. Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế.

2 – Pháp Luật được xây dựng và thực thi như thế nào?

Luật pháp thông thường được thực thi thông qua một hệ thống tòa án trong đó quan tòa sẽ nghe tranh tụng từ các bên và áp dụng các quy định để đưa ra phán quyết công bằng và hợp lý.

Cách thức mà luật pháp được thực thi được biết đến như là hệ thống pháp lý, thông thường phát triển trên cơ sở tập quán tại mỗi quốc gia.Phần lớn các quốc gia dựa vào cảnh sát pháp lý để thi hành luật pháp.

Cảnh sát pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên nghiệp về các kiến thức, kỹ năng thực thi luật pháp trước khi được cho phép có các hành vi nhân danh pháp luật, chẳng hạn như đưa ra các cảnh báo và trát đòi hầu tòa, thực thi việc tìm kiếm hay ra các lệnh khác cũng như thực hiện việc tạm giam, tạm giữ.

Những người hành nghề pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên nghiệp về các kiến thức pháp lý trước khi được phép biện hộ cho các bên tại tòa án. Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế.

Luật pháp thông thường được thực thi thông qua một hệ thống các cơ quan thực thi, bao gồm các cơ quan như Công an (cảnh sát), tòa án, Việc kiểm sát, thi hành án. Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng, chỉ những hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả xấu cho xã hội và đến một mức độ cần thiết mới có thể bị đưa ra Toà án.

Hình 2: Pháp Luật được xây dựng và thực thi như thế nào?

Về cơ bản, luật pháp được thực thi thông qua các biện pháp hành chính là nhiều hơn cả, ví dụ như: cảnh sát giao thông xử phạt người vi phạm, thanh tra xây dựng thanh tra và xử phạt vi phạm.

Trong xã hội dân dự, mặc dù Toà án vừa đóng vai trò là cơ quan thực thi nhưng cũng vừa là một người trọng tài để đưa ra các phán xét của mình về tính hợp pháp của hành vi.

Tuy vậy, ở Việt Nam và đại đa số các nước Châu Á nói chung, việc đưa vụ việc đến Toà án chưa trở thành một thói quan và văn hoá pháp luật. Phần lớn các quốc gia dựa vào cảnh sát pháp lý để thi hành luật pháp.

Cảnh sát pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên nghiệp về các kiến thức, kỹ năng thực thi luật pháp trước khi được cho phép có các hành vi nhân danh pháp luật, chẳng hạn như đưa ra các cảnh báo và trát đòi hầu tòa, thực thi việc tìm kiếm hay ra các lệnh khác cũng như thực hiện việc tạm giam, tạm giữ.

Những người hành nghề pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên nghiệp về các kiến thức pháp lý trước khi được phép biện hộ cho các bên tại tòa án, dự thảo các văn bản pháp lý hay đưa ra các tư vấn pháp lý.

3 – Bản chất của Luật Pháp là gì?

Nếu không luật pháp sẽ bi chống đối. Luật pháp có tính dân tộc, nghĩa là phù hợp với truyền thống, tập quán, giá trị đạo đức của các dân tộc trong đất nước.

Hình 3: Bản chất của Luật Pháp là gì?

4 – Thuộc tính của Luật Pháp là gì?

Về mặt nội dung, luật pháp có tính quy phạm phổ biến. Luật pháp là do Nhà nước đặt ra, nên đối tượng điều chỉnh của nó phổ biến hơn (rộng rãi hơn) các quy phạm xã hội khác. Về mặt hình thức, luật pháp có tính chặt chẽ. Để dân chúng biết được và phải biết ý chí của Nhà nước, thì ý chí này phải được thể hiện dưới các hình thức chặt chẽ.

Có 3 hình thức luật pháp cơ bản, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp, và văn bản quy phạm pháp luật. Luật pháp được đảm bảo bằng Nhà nước. Sau khi đặt ra luật pháp, Nhà nước đưa luật pháp vào đời sống thông qua các cơ quan Nhà nước, các thiết chế chính trị, các cán bộ, nguồn lực tài chính, các phương pháp quản lý đặc biệt là phương pháp cưỡng chế.

5 – Các hệ thống Pháp Luật là gì? 6 – Các bộ phận của Luật Pháp là gì? 7 – Kết luận

“Luật pháp” là “những quy chuẩn giúp con người sống chuẩn mực”, có nguyên tắc và tuân theo để tạo nên một xã hội công bằng, bình đẳng và văn minh. Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế.

Qui Luật Cung Cầu (Law Of Supply And Demand) Là Gì? Xây Dựng Qui Luật Cung Cầu

Qui luật cung cầu hay nguyên lí cung cầu trong tiếng Anh là Law of Supply and Demand.

Qui luật cung cầu là qui luật của nền kinh tế thị trường cho rằng qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng (còn gọi là mức giá thị trường) và một lượng giao dịch hàng cân bằng (lượng cung cấp bằng lượng cầu) sẽ được xác định.

Xây dựng qui luật cung cầu

Qui luật cung cầu được xây dựng trên những tiền đề sau:

– Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội về một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó trên thị trường ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu cá nhân là cầu của một cá thể hay gia đình.

Khi cầu của toàn thể các cá thể hay gia đình về một mặt hàng trong một nền kinh tế gộp lại sẽ có cầu thị trường. Số lượng cầu về hàng hóa là số lượng hàng hóa mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở một mức giá trong một thời kì nào đó.

Cung bao gồm cả hàng hóa bán được và hàng hóa chưa bán được. Lượng cung của một mặt hàng được chào bán với một mức giá thị trường hiện hành, ở mức giá nhất định của các yếu tố sản xuất và trình độ kĩ thuật nhất định, với những qui chế nhất định của Chính phủ, kì vọng về giá, thời tiết gọi là số cung hay lượng cung.

Tổng tất cả các lượng cung về một mặt hàng bởi tất cả những người bán trong một nền kinh tế gọi là cung thị trường.

Qui mô của cung phụ thuộc vào các yếu tố như giá, công nghệ, giá cả của các yếu tố đầu vào, chính sách thuế, số lượng các nhà sản xuất, các kì vọng của nhà sản xuất về thị trường.

Qui định và vận dụng qui luật cung cầu

Qui luật cung cầu qui định khi hàng hóa được bán trên một thị trường mà lượng cầu về hàng hóa lớn hơn lượng cung thì sẽ có xu hướng làm tăng giá hàng hóa. Nhóm người tiêu dùng có khả năng chi trả cao hơn sẽ đẩy giá của thị trường lên.

Ngược lại, giá sẽ có xu hướng giảm nếu lượng cung vượt quá lượng cầu. Cơ chế điều chỉnh về giá và lượng này giúp thị trường chuyển dịch dần đến điểm cân bằng, tại đó sẽ không còn áp lực gây ra thay đổi về giá và lượng nữa. Tại điểm cân bằng này người sản xuất sẽ sản xuất ra gần bằng lượng mà người tiêu dùng muốn mua.

Vận dụng qui luật cung cầu giúp nhà quản trị đưa ra quyết định của việc có hay không tiếp tục đầu tư hay tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó căn cứ vào tình trạng cân bằng cung cầu trên thị trường.

Khi lượng cung nhỏ hơn lượng cầu trên thị trường, có nhiều khách hàng sẵn sàng trả giá để có được hàng hóa và cơ hội bán hàng vẫn còn thì nhà quản trị có thể thường có xu hướng mở rộng hoặc duy trì sản xuất. Ngược lại, khi cung lớn hơn cầu, có nhiều hàng hóa được sản xuất nhưng chưa có người mua thì nhà quản trị có thể thường có xu hướng thu hẹp sản xuất.

(Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)

Lam Anh