Văn Bản Pháp Lý Là Gì

Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Báo Cáo Kết Quả Qua Giám Sát Việc Tuân Thủ Hiến Pháp Và Pháp Luật Của Hội Đồng Nhân Dân Xã, Quy Định Pháp Luật Về Khiếu Nại Là Cơ Sở Pháp Lý Để Công Dân Thực Hiện Qu, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, 9bai Thuyet Giang Phap Luan Dai Phap Cua Su Phu Ly Hong Chi Tai Quang Chau Trung Quoc, Tiểu Luận Giáo Lý Ngũ Uẩn Trong Pháp Học Và Pháp Hành, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao, Tư Cách Pháp Nhân Trong Tư Pháp Quốc Tế, Biện Pháp Xử Lý Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80 (tập 1) Pdf, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80, 7 Bài Pháp Luận Của Thuyết Pháp Về Kinh Phật, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80 (tập 1), Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Vũ Mai Phương, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80 (tập 2) Pdf, Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Pháp Luật, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh, Pháp Nhân Trong Tư Pháp Quốc Tế, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80 Tập 1, Nghe Giảng Pháp Luân Đại Pháp, Lý Luận Và Phương Pháp Dạy Học Bộ Môn Tiếng Pháp, 9 Bài Giảng Pháp Luân Công – Đại Pháp, Vi Deo Bài Giảng Về Pháp Luân Đại Pháp Của Sư Phụ Lí Hồng Chí, Bài Giảng 2 Pháp Luân Đại Pháp, Tải 9 Bài Giảng Pháp Luân Đại Pháp , Văn Bản Pháp Luật Hiến Pháp, Sách Pháp Luân Đại Pháp, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Pháp Lý Cao Nhất, Sách Nói Pháp Luân Đại Pháp, Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền, Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền , Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền , Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, Tiểu Luận Hiến Pháp:bảo Đảm Thục Hiện Văn Hóa Giáo Dục Của Con Người Trong Hiến Pháp 2013, Quốc Tịch Của Pháp Nhân Trong Tư Pháp Quốc Tế, Pháp Luân Đại Pháp , Văn Bản Pháp Luật Môn Học Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Là Gì Có Mấy Loại Văn Bản Pháp Luật, ôn Ngữ Pháp N4, ôn Ngữ Pháp N5, Văn Bản Có Giá Trị Pháp Lý Là Gì, Ngữ Pháp ôn Thi Đại Học Môn, Ngữ Pháp Due To, Ngữ Pháp Đảo Ngữ, ôn Ngữ Pháp N3, Bộ Tư Pháp, Ngữ Pháp Bài 9, Từ Bi Sám Pháp, Ngữ Pháp Bài 8, Ngữ Pháp Bài 26, Ngữ Pháp Despite, Ngữ Pháp Anh Văn Lớp 8, Ngữ Pháp Anh Văn Lớp 6, Ngữ Pháp Câu Ao ước, Bài Tập Ngữ Pháp ôn Thi Đại Học, Tư Pháp, Từ Ngữ Pháp, Ngữ Pháp Pet, Ngữ Pháp Other Another, ôn Ngữ Pháp, Ngữ Pháp Ought To, Ngữ Pháp Cơ Bản, Ngữ Pháp Câu ước, Ngữ Pháp Anh Văn Cơ Bản, Ngữ Pháp ôn Thi Đại Học, Ngữ Pháp I Wish, Ngữ Pháp It Took, Ngữ Pháp It Is Said That, Ngữ Pháp If, Bìa Hồ Sơ Pháp Lý, Ngữ Pháp Hsk 4, Ngữ Pháp Hsk 3, Ngữ Pháp Học, Ngữ Pháp Have To, Ngữ Pháp Lớp 9 Hk1, Ngữ Pháp Lớp 9, Ngữ Pháp Lớp 7 Học Kì 2, Ngữ Pháp Lớp 8, Ngữ Pháp Lớp 6, Ngữ Pháp Lớp 5, Ngữ Pháp Lớp 12, Ngữ Pháp Lớp 11, Ngữ Pháp Lớp 10, Pháp Y, Ngữ Pháp Hán Văn, Pháp, Ngữ Pháp Hán Cổ, Ngữ Pháp Enough, Ngữ Pháp N5,

Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Báo Cáo Kết Quả Qua Giám Sát Việc Tuân Thủ Hiến Pháp Và Pháp Luật Của Hội Đồng Nhân Dân Xã, Quy Định Pháp Luật Về Khiếu Nại Là Cơ Sở Pháp Lý Để Công Dân Thực Hiện Qu, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, 9bai Thuyet Giang Phap Luan Dai Phap Cua Su Phu Ly Hong Chi Tai Quang Chau Trung Quoc, Tiểu Luận Giáo Lý Ngũ Uẩn Trong Pháp Học Và Pháp Hành, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao, Tư Cách Pháp Nhân Trong Tư Pháp Quốc Tế, Biện Pháp Xử Lý Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80 (tập 1) Pdf, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80, 7 Bài Pháp Luận Của Thuyết Pháp Về Kinh Phật, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80 (tập 1), Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Vũ Mai Phương, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80 (tập 2) Pdf, Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Pháp Luật, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh, Pháp Nhân Trong Tư Pháp Quốc Tế, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Cơ Bản Và Nâng Cao 20/80 Tập 1, Nghe Giảng Pháp Luân Đại Pháp, Lý Luận Và Phương Pháp Dạy Học Bộ Môn Tiếng Pháp, 9 Bài Giảng Pháp Luân Công – Đại Pháp, Vi Deo Bài Giảng Về Pháp Luân Đại Pháp Của Sư Phụ Lí Hồng Chí, Bài Giảng 2 Pháp Luân Đại Pháp, Tải 9 Bài Giảng Pháp Luân Đại Pháp , Văn Bản Pháp Luật Hiến Pháp, Sách Pháp Luân Đại Pháp, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Pháp Lý Cao Nhất, Sách Nói Pháp Luân Đại Pháp, Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền, Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền , Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền , Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, Tiểu Luận Hiến Pháp:bảo Đảm Thục Hiện Văn Hóa Giáo Dục Của Con Người Trong Hiến Pháp 2013, Quốc Tịch Của Pháp Nhân Trong Tư Pháp Quốc Tế, Pháp Luân Đại Pháp , Văn Bản Pháp Luật Môn Học Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Là Gì Có Mấy Loại Văn Bản Pháp Luật, ôn Ngữ Pháp N4,

Bộ Xử Lý Word Là Gì?

Đôi khi viết tắt là WP, trình xử lý văn bản là một chương trình phần mềm có khả năng tạo, lưu trữ và in các tài liệu đã nhập. Ngày nay, trình xử lý văn bản là một trong những chương trình phần mềm được sử dụng thường xuyên nhất trên máy tính, với Microsoft Word là trình xử lý văn bản phổ biến nhất.

Trình xử lý Word có thể được sử dụng để tạo nhiều loại tệp, bao gồm tệp văn bản (.txt), tệp văn bản có định dạng (.rtf), tệp HTML (.htm & .html) và tệp Word (.doc & .docx). Một số trình xử lý văn bản cũng có thể được sử dụng để tạo các tệp XML (.xml).

Mẹo: Không nên nhầm lẫn trình xử lý văn bản với trình soạn thảo văn bản, chẳng hạn như Notepad, chỉ cho phép chỉnh sửa và tạo tài liệu văn bản thuần túy.

Các tính năng của trình xử lý văn bản

Lưu ý: Một số trình soạn thảo văn bản nâng cao hơn có thể thực hiện một số chức năng này.

Định dạng văn bản – Thay đổi phông chữ, kích thước phông chữ, màu phông chữ, in đậm, in nghiêng, gạch chân, v.v.

Sao chép, cắt và dán – Khi văn bản đã được nhập vào tài liệu, nó có thể được sao chép hoặc cắt và dán bất cứ nơi nào trong tài liệu hiện tại hoặc tài liệu khác.

Đa phương tiện – Chèn clip art, biểu đồ, hình ảnh, hình ảnh và video vào tài liệu.

Chính tả và ngữ pháp – Kiểm tra lỗi chính tả và ngữ pháp trong tài liệu.

Điều chỉnh bố cục – Có khả năng sửa đổi lề, kích thước và bố cục của tài liệu.

Tìm – Bộ xử lý Word cung cấp cho bạn khả năng nhanh chóng tìm thấy bất kỳ từ hoặc văn bản nào ở bất kỳ kích thước nào của tài liệu.

Tìm kiếm và Thay thế – Bạn có thể sử dụng tính năng Tìm kiếm và Thay thế để thay thế bất kỳ văn bản nào trong toàn bộ tài liệu.

Danh sách và danh sách – Đặt và định dạng các tab, danh sách dấu đầu dòng và danh sách số.

Chèn bảng – Thêm bảng vào tài liệu.

Word quấn – Trình xử lý Word có thể phát hiện các cạnh của trang hoặc vùng chứa và tự động bọc văn bản bằng cách sử dụng từ.

Đầu trang và chân trang – Có thể điều chỉnh và thay đổi văn bản trong đầu trang và chân trang của tài liệu.

Từ điển đồng nghĩa – Tra cứu các từ thay thế cho một từ mà không cần rời khỏi chương trình.

Nhiều cửa sổ – Trong khi làm việc trên một tài liệu, bạn có thể có thêm các cửa sổ với các tài liệu khác để so sánh hoặc di chuyển văn bản giữa các tài liệu.

Tự động sửa lỗi – Tự động sửa các lỗi phổ biến (ví dụ: nhập “teh” và tự động sửa thành “the”).

Mailers và nhãn – Tạo mail hoặc in nhãn.

Nhập dữ liệu – Nhập và định dạng dữ liệu từ CSV, cơ sở dữ liệu hoặc nguồn khác.

Đầu trang và chân trang – Đầu trang và chân trang của tài liệu có thể được tùy chỉnh để chứa số trang, ngày, chú thích hoặc bất kỳ văn bản nào của tất cả các trang của tài liệu hoặc các trang cụ thể.

Hợp nhất – Bộ xử lý Word cho phép dữ liệu từ các tài liệu và tệp khác được tự động hợp nhất vào một tài liệu mới. Ví dụ: bạn có thể gửi thư hợp nhất tên thành một chữ cái.

Macro – Cài đặt macro để thực hiện các tác vụ phổ biến.

Hợp tác – Trình xử lý văn bản hiện đại hơn có thể giúp nhiều người làm việc trên cùng một tài liệu cùng một lúc.

Ví dụ và công dụng hàng đầu của trình xử lý văn bản

Sách – Viết một cuốn sách.

Tài liệu – Bất kỳ tài liệu văn bản yêu cầu định dạng.

Tài liệu trợ giúp – Tài liệu hỗ trợ cho sản phẩm hoặc dịch vụ.

Nhật ký – Giữ một phiên bản kỹ thuật số của tạp chí hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng của bạn.

Thư – Viết thư cho một hoặc nhiều người. Phối thư cũng có thể được sử dụng để tự động điền tên, địa chỉ và các trường khác của thư.

Kế hoạch tiếp thị – Tổng quan về kế hoạch giúp tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ mới.

Ghi nhớ – Tạo một bản ghi nhớ cho nhân viên.

Báo cáo – Một báo cáo tình trạng hoặc báo cáo cuốn sách.

Résumé – Tạo hoặc duy trì lý lịch của bạn.

Ví dụ về các chương trình xử lý văn bản

Từ viết tắt máy tính, Tài liệu, Thuật ngữ phần mềm, Word, Xử lý văn bản, Thuật ngữ bộ xử lý Word, Wordstar

Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết Là Gì? Thẩm Quyền Xử Lý Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết?

Văn bản pháp luật khiếm khuyết là gì? Một số khiếm khuyết mà văn bản áp dụng pháp luật thường mắc phải? Chủ thể có thẩm quyền xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết? Những điểm khác biệt của hai biện pháp xử lí văn bản pháp luật khiếm khuyết hủy bỏ và bãi bỏ?

1. Văn bản pháp luật khiếm khuyết là gì?

Văn bản pháp luật khiếm khuyết là những văn bản được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định, chứa đựng ý chí của nhà nước nhằm đạt được mục tiêu quản lí và được nhà nước đảm bảo thực hiện nhưng “còn thiếu sót, chưa hoàn chỉnh” không đảm bảo về chất lượng mà nhà nước yêu cầu.

Một số khiếm khuyết mà văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính thông dụng thường mắc phải như sau:

Thứ nhất, văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính thông dụng không đáp ứng yêu cầu về chính trị:

Văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính thông dụng được ban hành nhưng có nội dung không phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng bị coi là khiếm khuyết và buộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý. Bên cạnh đó, văn bản có nội dung không phù hợp với ý chí của nhân dân cũng bị coi là khiếm khuyết về chính trị.

Thứ hai, văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính thông dụng không đáp ứng yêu cầu về pháp lí.

Đối với văn bản ADPL, văn bản HCTD không đáp ứng yêu cầu về pháp lý được biểu hiện như sau: văn bản vi phạm thẩm quyền ban hành, văn bản có nội dung trái với quy định của pháp luật, văn bản có sự vi phạm các quy định về thể thức và thủ tục ban hành.

Một là văn bản ADPL, văn bản HCTD vi phạm thẩm quyền ban hành

Văn bản ADPL, văn bản HCTD vi phạm thẩm quyền bao gồm vi phạm thẩm quyền về hình thức và vi phạm thẩm quyền về nội dung

Văn bản pháp luật vi phạm thẩm quyền về hình thức thường được biểu hiện thông qua các hoạt động như: Cơ quan ban hành văn bản sử dụng hình thức văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền sử dụng của chủ thể khác, ví dụ: Hội đồng nhân dân ban hành quyết định; Sử dụng không đúng vai trò của văn bản đối với công việc được giải quyết, ví dụ sử dụng , để đặt ra các quy phạm pháp luật;

Văn bản pháp luật vi phạm thẩm quyền về nội dung là văn bản mà chủ thể ban hành sử dụng để giải quyết công việc không thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.

Biểu hiện của sự vi phạm thẩm quyền về nội dung được thể hiện như sau: Cơ quan ban hành văn bản pháp luật giải quyết công việc hoàn toàn không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình; Chủ thể ban hành văn bản để giải quyết công việc vượt thẩm quyền mà pháp luật quy định đối với chủ thể đó, ví dụ Chánh án tòa án nhân dân cấp huyện phạt tiền đến 10.000.000 triệu đồng ( theo Luật xử lí vi phạm hành chính, mức phạt tiền tối đa của Chánh án tòa án nhân dân cấp huyện có quyền được áp dụng là 7.500.000) [4, Điều 48].

Hai là văn bản ADPL, văn bản HCTD có nội dung trái với quy định của pháp luật.

Văn bản ADPL, văn bản HCTD là văn bản có nội dung trái với những quy phạm hoặc những mệnh lệnh không đúng với pháp luật hiện hành.

Biểủ hiện: Không viện dẫn hoặc viện dẫn không đúng những văn bản làm cơ sở pháp lí của văn bản đó; Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính thông dụng trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có các quy định mang tính quy phạm trái với các quy phạm pháp luật hiện hành; Các mệnh lệnh trong văn bản hành chính không đúng với những mệnh lệnh trong văn bản áp dụng pháp luật mà nó tổ chức thực hiện.

Văn bản pháp luật có thể thức không đúng quy định của pháp luật biểu hiện ở việc thiếu những đề mục cần thiết hoặc các đề mục được trình bày không đúng theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Văn bản áp dụng pháp luật không có trích yếu.

Văn bản pháp luật có thể có sự vi phạm về thủ tục. Ví dụ chủ thể ban hành văn bản không thực hiện những thủ tục được coi là cơ sở để xác định tính hợp pháp cho văn bản áp dụng pháp luật. Ví dụ: Không lập biên bản trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ ba văn bản ADPL, văn bản HCTD không đáp ứng yêu cầu về khoa học.

Một là văn bản ADPL, văn bản HCTD có nội dung không phù hợp với thực trạng và quy luật vận động của đời sống xã hội. Đó là những văn bản pháp luật trong đó có các quy định cao hơn hoặc thấp hơn thực trạng kinh tế – xã hội, phản ánh không chính xác, không kịp thời hiện thực xã hội nên những văn bản này thường không có tính khả thi. Bên cạnh đó, văn bản pháp luật có nội dung không phù hợp với đạo đức, phong tục tập quán tốt đẹp cũng là một dạng khiếm khuyết của văn bản pháp luật cần được chủ thể có thẩm quyền xem xét trong quá trình tiến hành xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết.

Hai là văn bản ADPL, văn bản HCTD khiếm khuyết về kĩ thuật pháp lí

3. Chủ thể có thẩm quyền xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết

Thứ nhất, cấp trên có thẩm quyền xử lý đối với văn bản pháp luật do cấp dưới ban hành

Hầu hết các văn bản ADPL khiếm khuyết do cấp dưới ban hành sẽ được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền xử lý. Trừ trường hợp Quốc hội là cơ quan có quyền lực nhà nước cao nhất, không có cấp trên.

– Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản pháp luật của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

– Uỷ bản thường vụ Quốc hội có thẩm quyền hủy bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh.

– Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành quyết định, chỉ thị, thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân và chủ tịch ủy ban nhân dân cấp Tỉnh trái Hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ thi hành quyết định của Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh trái Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

– Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh có quyền bãi bỏ quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp huyện.

– Hội đồng nhân dân cấp huyện có quyền bãi bỏ quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã.

– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ những văn bản sai trái của các cơ quan thuộc ủy ban nhân dân và quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân cấp xã; đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ những văn bản đó.

– Tòa án nhân dân cấp trên có quyền sửa đổi, hủy bỏ văn bản áp dụng pháp luật do tòa án nhân dân cấp dưới ban hành nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

– Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có quyền sửa đổi, hủy bỏ văn bản áp dụng pháp luật của viện kiểm sát nhân dân cấp dưới ban hành.

Thứ hai, cơ quan ban hành văn bản pháp luật có quyền tự xử lý các văn bản pháp luật do mình ban hành bị khiếm khuyết

Thông qua hoạt động kiểm tra, nếu cơ quan ban hành văn bản phát hiện những văn bản do mình ban hành có dấu hiệu khiếm khuyết thì sẽ ban hành văn bản pháp luật khác để xử lý. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản được quy định tại Điều 11 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ban hành ngày 12/4/2010 về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Thứ ba, tòa án nhân dân có thẩm quyền xử lý đối với một số văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành khi có vi phạm pháp luật

Theo quy định của pháp luật tòa hành chính có quyền hủy bỏ văn bản áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước trong một số loại việc.

Khi các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền bị khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện và tòa hành chính, nếu chủ thể khởi kiện có đầy đủ chứng cứ chứng minh rằng văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Tòa án nhân dân sẽ phải ra bản án để hủy bỏ văn bản áp dụng pháp luật đó.

4. Những điểm khác biệt của hai biện pháp xử lí văn bản pháp luật khiếm khuyết hủy bỏ và bãi bỏ

Văn bản pháp luật là những văn bản được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định, chứa đựng ý chí của nhà nước nhằm đạt được mục tiêu quản lí và được nhà nước đảm bảo thực hiện. Do vậy, VBPL đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quản lý xã hội của Nhà nước, có tác động không nhỏ đến đời sống hàng ngày của nhân dân. Với một vai trò to lớn như vậy nhưng trên thực tế, vẫn còn tồn tại những văn bản pháp luật “còn thiếu sót, chưa hoàn chỉnh” không đảm bảo về chất lượng mà nhà nước yêu cầu. Đó là những văn bản pháp luật khiếm khuyết. Và để khắc phục, điều 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã quy định 6 cách thức xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết, trong đó có hai phương pháp khá phổ biến là hủy bỏ và bãi bỏ.

Để phân biệt hai biện pháp này hay nói cách khác là điểm khác nhau cơ bản giữa hai biện pháp hủy bỏ và bãi bỏ, chúng ta có thể dựa trên các tiêu chí:

Biện pháp hủy bỏ là biện pháp xử lý được áp dụng đối với VBPL bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính có những dấu hiệu vi phạm luật nghiêm trọng.

Còn biện pháp bãi bỏ có thế được hiểu như là biện pháp xử lý “bỏ đi, không thi hành nữa”.

Đối tượng của phương pháp hủy bỏ là cả 3 loại văn bản : quy phạm pháp luật, áp dụng và văn bản hành chính.

Trong khi đó, đối tượng của phương pháp bãi bỏ chỉ là văn bản quy phạm pháp luật.

Dấu hiệu để văn bản khiếm khuyết trở thành đối tượng của biện pháp hủy bỏ là văn bản đó vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Ví dụ như : có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền về nội dung ; sai phạm thủ tục ban hành,… làm mất cơ sở pháp lý của việc giải quyết công việc pháp sinh.

Bên cạnh đó, những văn bản nào có dấu hiệu khiếm khuyết như có nội dung không phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng hay đại đa số nội dung không phù hợp quyền và lợi ích chính đáng của đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản. Hay nếu văn bản đó có nội dung không phù hợp với nội dung văn bản do cấp trên ban hành, hoặc phần lớn nội dung không phù hợp với thực trạng kinh tế – xã hội,… thì sẽ đều bị bãi bỏ.

Ví dụ như năm 2006, thành phố Đã Nẵng đã phải hủy bỏ một số quyết định như quyết định số 137/2001/QĐ-UB ngày 11-9-2001 về việc xử phạt hành chính và thu phạt trực tiếp đối với vi phạm hành chính trong quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hay UBND huyện giao Phòng VH-TT huyện Tân Kỳ ra thông báo hủy bỏ và thu hồi Công văn số 05/VH-TT ngày 30-3 về quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn huyện. Tất cả những văn bản này đều được hủy bỏ với lý do nội dung những quyết định này trái luật.

Còn ví dụ như quyết định số 33/2008/QĐ – BYT về việc ban hành tiêu chuẩn sức khoẻ người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã bị bãi bỏ, không được thi hành với lý do đã vi phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích chính đáng của công dân khi tham gia giao thông và đồng thời cũng vi phạm thẩm quyền ban hành khi mà chủ thể ban hành là Bộ y tế trong khi vấn đề được điều chỉnh là thuộc thẩm quyền của Bộ giao thông – vận tải.

Thứ tư, thời điểm mất hiệu lực của VBPL khi áp dụng các biện pháp xử lý

VBPL bị hủy bỏ sẽ bị hết hiệu lực kể từ thời điểm văn bản đó được quy định là có hiệu lực pháp lý, nghĩa là văn bản đó không được thừa nhận giá trị ở mọi thời điểm dù trước khi bị hủy bỏ nó đã từng có hiệu lực.

Còn với VBPL bị bãi bỏ, nó sẽ chỉ hết hiệu lực kể từ thời điểm văn bản xử lý nó có hiệu lực pháp luật

Cuối cùng, phát sinh nghĩa vụ bồi thường, bồi hoàn của chủ thể ban hành văn bản pháp luật.

Đối với phương pháp hủy bỏ văn bản áp dụng pháp luật thì chủ thể ban hành văn bản sẽ có trách nghiệm bồi thường, bồi hoàn những thiệt hại phát sinh từ văn bản. Nghĩa vụ này sẽ không được đặt ra với việc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính cũng như đối với hình thức bãi bỏ văn bản pháp luật.

Xử Lý Văn Bản Căn Bản

Kiến thức cơ bản về văn bản, soạn thảo và xử lý văn bản Khái niệm văn bản

Hiểu khái niệm văn bản theo nghĩa thông thường.

Biết cách tổ chức và định dạng một văn bản.

Soạn thảo văn bản và xử lý văn bản

Biết các thao tác thông thường để có được một văn bản theo yêu cầu: Soạn thảo nội dung (tạo mới hoặc sử dụng nội dung có sẵn), biên tập văn bản (thêm bớt, sửa chữa nội dung, thay đổi định dạng, thêm minh họa, tạo các liên kết, tham chiếu, hoàn chỉnh văn bản), lưu giữ văn bản, in ấn và phân phối văn bản.

Biết một số phần mềm xử lý văn bản khác nhau như LibreOffice Writer, OpenOffice Writer, Microsoft Word.

Biết chức năng chính của một phần mềm xử lý văn bản.

Sử dụng một phần mềm xử lý văn bản cụ thể Mở, đóng phần mềm xử lý văn bản

Bi ết các cách mở, đóng phần mềm xử lý văn bản trực tiếp và gián tiếp.

Nhận biết các yếu tố trong giao diện làm việc của phần mềm như thanh chức năng, thanh công cụ, các cửa sổ. Biết cách thay đổi giao diện của phần mềm như ẩn/hiện các thanh công cụ. Sử dụng được tính năng trợ giúp.

Biết cách thay đổi kích thước cửa sổ, mở nhiều cửa sổ và sắp xếp chúng trên màn hình làm việc.

Biết cách thay đổi một số thiết đặt ban đầu (ví dụ: ngôn ngữ làm việc, thư mục lưu văn bản mặc định) để thuận tiện và nâng cao năng suất làm việc.

Mở văn bản có sẵn, tạo văn bản mới, lưu, xóa văn bản

Biết các h tìm và mở một văn bản có sẵn. Biết cách phóng to, thu nhỏ văn bản.

Biết cách chuyển một tài liệu từ các định dạng khác (bảng tính, trang trình chiếu, văn bản tạo từ các phần mềm khác) thành văn bản làm việc.

Biết cách soạn thảo một tài liệu mới: gõ bàn phím, gõ dấu tiếng Việt, chèn một số ký tự, ký hiệu đặc biệt như ©, ®, ™, các chữ cái Hy Lạp vào văn bản.

Biết cách lưu tài liệu đang mở vào một thư mục với tên cũ hoặc đổi tên mới. Biết cách lưu văn bản vào thư mục khác, ổ đĩa khác.

Biết các kiểu tệp tin khác nhau dùng để lưu văn bản, tài liệu.

Biết cách mở nhiều văn bản cùng lúc. Biết cách sắp xếp các cửa sổ văn bản trên màn hình. Biết cách kích hoạt một văn bản để làm việc và chuyển từ văn bản làm việc này sang văn bản làm việc khác.

Biết cách xóa một văn bản.

Biên tập nội dung văn bản

Biết xác định các đơn vị văn bả n như ký tự, từ, cụm từ (dòng, câu), đoạn văn, các đối tượng nhúng vào văn bản (bảng, đối tượng đồ họa), trang và toàn bộ văn bản. Biết cách chọn (đánh dấu) các đơn vị văn bản và toàn bộ nội dung văn bản.

Biết cách di chuyển đến các trang văn bản khác nhau (trang trước, trang sau, nhảy đến một trang cụ thể).

Biết cách thêm (chèn, ghi đè), xóa, sửa các ký tự, từ, cụm từ, và các đơn vị khác trong một văn bản.

Biết cách tìm kiếm các ký tự, từ, cụm từ. Biết cách thay thế các ký tự, từ, cụm từ nhất định trong văn bản.

Biết cách cắt, dán, sao chép, di chuyển một đơn vị, một phần văn bản bên trong một tài liệu sang các tài liệu đang mở khác.

Biết cách sử dụng lệnh hủy kết quả v ừa làm (undo), lấy lại kết quả vừa làm (redo).

Xử lý lỗi hiển thị tiếng Việt

Biết cách loại bỏ các h iệu ứng điều chỉnh tự động (autocorrect) có sẵn trong phần mềm soạn thảo đối với văn bản tiếng Việt.

Biết cách loại bỏ các h iển thị không mong muốn (ví dụ: đường sóng) xuất hiện trong văn bản tiếng Việt. Biết cách xử lý lỗi khi sao chép và dán (smart cut and paste).

Định dạng văn bản Định dạng văn bản (text)

Biết cách thay đổi phông chữ (cỡ chữ, ki ểu chữ), các kiểu hiển thị khác nhau (đậm, nghiêng, gạch dưới)

Biết cách ghi chỉ số dưới (subscript), chỉ số trên (superscript).

Biết cách thay đổi màu ký tự và màu nền văn bản.

Biết cách chuyển đổi chữ hoa /chữ thường.

Biết cách ngắt từ (hypernation) khi xuống dòng.

Định dạng đoạn văn

Hiểu khái niệm đoạn văn (paragraph). Biết cách chọn (đánh dấu) một đoạn văn.

Biết cách thêm, bỏ các dấu đoạn (paragraph mark), dấu ngắt dòng (line break).

Biết cách thụt lề (indent), căn lề (trái, giữa, phải, đều hai biên).

Hiểu công dụng, biết cách thiết lập, gỡ bỏ và sử dụng nhảy cách (tab) (ví dụ: căn trái, căn giữa, căn phải).

Biết cách điều chỉnh khoảng cách giữa các đoạn văn.

Biết cách điều chỉnh khoảng cách dãn dòng trong đoạn văn.

Biết cách tạo/bỏ tạo một danh sách đồng mức bằng cách dùng đánh dấu tự động (bullet) hoặc đánh số tự động (numbering). Biết cách thay đổi các kiểu dấu tự động, kiểu đánh số tự động khác nhau. Đánh số tự động các đoạn văn bản.

Biết cách tạo đường viền, bóng/nền cho một đoạn văn.

Kiểu dáng (style) Hiểu khái niệm kiểu dáng (style). Biết cách áp dụng một kiểu dáng đang được dùng cho ký tự vào một văn bản.

Biết cách áp dụng một ki ểu dáng mà một đoạn văn đang dùng cho một hoặc nhiều đoạn nữa.

Biết cách sử dụng công cụ sao chép định dạng.

Nhúng (embed) các đối tượng khác nhau vào văn bản

Biết cách thêm một khung bảng vào văn bản.

Biết cách nhập và biên tập dữ liệu trong các ô của bảng.

Biết cách chọn dòng, cột, ô, hoặc toàn bộ bảng.

Biết cách thêm, xóa dòng và cột.

Biết cách sửa đổi chiều rộng của cột, chiều cao của dòng.

Biết cách thay đổi kiểu đường viền, chiều rộng, chiều cao, màu sắc cho ô.

Biết cách thêm bóng và màu nền cho các ô của bảng.

Biết cách xóa bảng khỏi văn bản.

Biết cách chọn đối tượng đồ họa, sao chép, di chuyển một đối tượng bên trong một tài liệu, hoặc từ tài liệu này sang tài liệu khác.

Hộp văn bản

Biết cách nhập mộ t hộp văn bản (text box) mới hoặc lấy một hộp văn bản từ thư viện đưa vào văn bản.

Biết cách định dạng cho hộp văn bản.

Biết cách lưu hộp văn bản.

Tham chiếu (reference)

Biết cách thêm, sửa, xóa chú thích tại chân trang (footnote), chú thích tại cuối bài (endnote).

Biết cách thêm, sửa, xóa việc đánh số trang.

Hoàn tất văn bản

Biết cách căn lề toàn bộ văn bản ( căn trái, phải, giữa, đều hai bên)

Biết cách thêm, bỏ ngắt trang (page break)

Biết cách thêm, bỏ đầu trang (header), chân trang (footer) cho văn bản.

Biết cách đặt các chế độ bảo vệ khác nhau cho văn bản.

Kết xuất và phân phối văn bản In văn bản

Biết cách đặt, hiệu chỉnh các tham số cho trang in: hướng in dọc (portrait), in ngang (landscape), lề trên, lề dưới, lề trái, lề phải, khổ giấy.

Biết khái niệm tác vụ (task) in, hàng đợi (queue) in.

Biết cách theo dõi trạng thái in, xóa, khôi phục tác vụ in.

Biết cách thực hiện in văn bản: in toàn bộ, in chọn trang, in một bản, in nhiều bản.

Phân phối văn bản

Biết cách lưu văn bản d ưới các kiểu tệp khác nhau (rtf, pdf, txt, định dạng của các phiên bản khác nhau).

Biết cách đặt mật khẩu để kiểm soát truy nhập tệp văn bản.

Biết cách đính kèm văn bản theo thư điện tử.

Biết cách lưu văn bản trên mạng (ghi vào các ổ mạng, các thư mục trực tuyến).

Soạn thông điệp và văn bản hành chính Soạn thảo một thông điệp

Biết cách soạn một thông điệp bình th ường như thông báo, thư.

Soạn và xử lý một văn bản hành chính mẫu

Biết cách soạn và định dạng một văn bản hành chính (tùy chọn) theo mẫu quy định.

Xử Lý Văn Bản Mật

Xử lý văn bản mật

a. Chế độ chuyển giao văn bản mật

– Sổ đăng ký văn bản mật đến có nội dung cơ bản tương tự sổ đăng ký văn bản thường, chỉ thêm cột “mức độ mật” sau cột trích yếu

– Đối với những văn bản “tối mật”, “tuyệt mật” chỉ có thủ trưởng cơ quan hoặc người được ủy quyền bóc và quản lý. Đối với những công văn “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” do thủ trưởng cơ quan ủy nhiệm cho chánh văn phòng hay phó văn phòng . Trưởng hoặc phó phòng hành chính quản lý, chỉ có người được giao quản lý các công văn “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” trực tiếp làm nhiệm vụ đăng ký những văn bản này.

– Sổ đăng ký văn bản mật đi tương tự sổ đăng ký văn bản đi, nhưng thêm cột ghi “mức độ mật” sau cột trích yếu.

– Văn bản có dấu “khẩn”, “thượng khẩn”, “hỏa tốc” ngoài việc đóng dấu vào văn bản, phải đóng dấu cả phong bì văn bản. Văn bản “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” phải dùng hai phong bì, chỉ được đóng dấu vào văn bản và bì trong; người chịu trách nhiệm làm bì trong ghi đầy đủ số, ký hiệu, nơi nhận và đóng dấu “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” lên bì trong , rồi chuyển cho văn thư làm phiếu chuyển và làm phong bì ngoài. Phong bì ngoài chỉ ghi nơi gửi, nơi nhận, phiếu chuyển, không đóng dấu mức độ mật.

b. Chế độ giải quyết và bảo quản văn bản mật

– Chỉ được phổ biến văn bản trong phạm vi đối tượng cần biết hoặc có trách nhiệm thi hành

– Không được mang tài liệu, văn bản mật về nhà riêng

– Trong khi giải quyết công việc không được ghi chép những điều bí mật vào giấy hoặc sổ tay chưa được cơ quan quản lý vào sổ và đánh số. Sổ tay trong đó có ghi những điều bí mật cũng được xem như tài liệu, văn bản mật và được bảo quản như tài liệu mật.

ThS. Nguyễn Thị Thảo