Xuất Xứ Văn Bản Ánh Trăng / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Tìm Hiểu Văn Bản: Ánh Trăng

– Nguyễn Duy, tên khai sinh Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.

– Ông thuộc thế hệ những nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước:

– Bài thơ ” Ánh trăng ” ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, ba năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

– Bài thơ được in trong tập thơ cùng tên và được giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984.

– Nhan đề ” Ánh trăng ” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc.

– ” Ánh trăng ” là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.

– Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung nghĩa tình: nhân dân, đồng đội,…

c. Thể loại – phương thức biểu đạt

– Thể thơ năm chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và một dấu chấm kết bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng.

– Nó là sự kết hợp hài hòa giữa hai phương thức tự sự và trữ tình.

– Phần một: 2 khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.

– Phần hai: 2 khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.

– Phần ba: 2 khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.

Trong hai khổ thơ đầu, tác giả gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ:

+ Gợi liên tưởng đến sự trưởng thành của nhân vật trữ tình, từ cậu bé thiếu niên nay đã vác súng ra chiến trường.

+ Gợi về những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh.

– Nghệ thuật nhân hóa “vầng trăng thành tri kỷ”:

+ Gợi liên tưởng đến những đêm hành quân hay phiên gác giữa rừng, có vầng trăng chiếu rọi.

+ Trăng như trở thành người bạn thân thiết, tri âm, tri kỷ, luôn đồng cảm cộng khổ để chia sẻ những vui buồn đời lính.

– Hình ảnh so sánh, ẩn dụ “trần trụi với thiên nhiên”, “hồn nhiên như cây cỏ:

+ Gợi vẻ đẹp bình dị, vô tư, trong sáng của vầng trăng.

+ Đó cũng là cốt cách, vẻ đẹp hoang sơ, mộc mạc trong tâm hồn của người lính.

– Song, trước sự xoay vần của thời gian, sự biến đổi của hoàn cảnh đã khiến cho mọi thứ trở nên thay đổi:

+ “quen ánh điện cửa gương” là cách nói hóan dụ để tô đậm cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên.

Hình ảnh nhân hóa, so sánh “vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường” diễn tả sự thay đổi trong tình cảm của con người: Vầng trăng thì vẫn tròn đầy, thủy chung tình, nghĩa nhưng con người thì hững hờ, thơ ơ không nhận ra.

– Tác giả đã đặt con người vào một tình huống bất ngờ:

+ Hai từ “thình lình”, “đột ngột” và cách đảo trật tự cú pháp đã góp phần diễn tả thật chính xác, ấn tượng về một sự việc đột ngột, bất thường ” đèn điện tắt… tối om “.

+ Ba động từ mạnh “vội”, “bật”, “tung” đã diễn tả hành động khẩn trương, vội vàng của nhân vật trữ tình.

+ Hình ảnh ” vầng trăng tròn” đột ngột xuất hiện chiếu rọi vào căn phòng tối om đã tạo nên một sự đối lập: giữa ánh sáng và bóng tối. Chính khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc và sự ” bừng tỉnh” trong nhận thức của nhân vật trữ tình: vầng trăng kia vẫn tròn, ” đồng, bể, rừng ” kia đâu có mất, tất cả vẫn đồng hành cùng con người, chỉ có điều con người có nhận ra hay không.

Từ tình huống bất ngờ, đã mở ra những dòng cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữ tình:

– Tư thế ” ngửa mặt lên nhìn mặt ” là tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt.

– Từ ” mặt ” ở cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng cho ý thơ:

+ Khuôn mặt đó là khuôn mặt của tri kỷ mà nhân vật trữ tình đã lãng quên.

+ Mặt đối mặt đó còn là quá khứ đối diện với hiện tại, tình nghĩa thủy chung đối diện với vô tình lãng quên.

– Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc, phút chốc ấy đã khiến cho cảm xúc dâng trào. Cụm từ ” rưng rưng ” đã diễn tả nỗi xúc động đến nghẹn ngào, thổn thức trong cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Giọt nước mắt như khiến con người ta trở nên thanh thản hơn, trong sáng hơn để rửa trôi đi những ý nghĩ, lo toan thường nhật để kỷ niệm ùa về:

– Cấu trúc song hành ( như là… là…), cộng với biện pháp tu từ so sánh ( như), ( như là, là) và (đồng, bể, sông, rừng) diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về.

Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ:

+ Diễn tả vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la.

+ Bên cạnh đó, còn tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình.

– Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến cho nhân vật trữ tình ” giật mình ” thức tỉnh.

+ Giật mình là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình.

+ Giật mình là để nhớ lại quá khứ, để ăn năn tự trách, tự thấy cần phải thay đổi cách sống.

+ Giật mình cũng là để tự nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua để làm bước đệm cho ngày hôm nay.

Với giọng điệu tâm tình, ” Ánh trăng” như là một lời tâm sự của tác giả về những năm tháng gian khổ đã đi qua với những tình cảm bình dị và hiền hậu. Đồng thời, bài thơ còn gửi gắm đến chúng ta về một thái độ sống tích cực: ” uống nước nhớ nguồn “.

– Ánh trăng với giọng điệu tâm tình, tự nhiên, kết hợp với yếu tố trữ tình, tự sự khiến bài thơ như một lời tự bạch chân thành, sâu sắc.

– Hình ảnh giàu tính biểu cảm và biểu tượng.

IV. Một số dạng đề tham khảo

Câu 1. Đọc đoạn trích thơ sau và trả lời các câu hỏi:

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Xác định các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ.

Nêu nội dung chính của đoạn thơ?

Câu 2. Cảm nhận của em về sự chuyển biến tâm tư của người lính qua bài thơ của Nguyễn Duy. Bài thơ đã gợi cho em bài học gì về cách sống của cá nhân?

(Nguyễn Duy, Ánh trăng Theo Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, trang 156)

Bằng sự hiểu biết về bài thơ Ánh trăng, hãy phân tích đoạn thơ trên và qua đó, em có suy nghĩ gì?

Soạn Văn Bài: Ánh Trăng (Nguyễn Duy)

Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Ánh trăng (Nguyễn Duy) Đọc hiểu văn bản Câu 1: Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ: Phần 1: Ba khổ thơ đầu, giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường. Phần 2: Khổ thơ thứ tư: Giọng thơ đột ngột rất cao, ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng …

Đọc hiểu văn bản

Câu 1:

Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ:

Phần 1: Ba khổ thơ đầu, giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường.

Phần 2: Khổ thơ thứ tư: Giọng thơ đột ngột rất cao, ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng trăng.

Phần 3: Khổ năm và sáu: Giọng thơ thiết tha rồi trầm lắng cùng với những cảm xúc, suy tư lặng lẽ.

Câu 2:

a. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng lớp ý nghĩa. Vầng trăng trước hết là trăng của thiên nhiên, của đất trời. Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ. Trăng là tình cảm quá khứ hồn nhiên, tươi đẹp. Trăng cũng là phần trong sáng, phần tốt đẹp trong con người luôn soi rọi, chiếu sáng những góc khuất, góc tối mới nảy sinh khi con người sống với nhà lầu, cửa gương, với những tiện nghi vật chất.

b. Khổ thơ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm”

"Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi kẻ vô tình Ánh trăng im phăng phắc Khiến cho ta giật mình"

“Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp dẽ, nguyên vẹn chẳng thể phai mờ. Quá khư đẹp đẽ vĩnh hằng trong vũ trụ : “ánh trăng im phăng phắc” như một người bạn, một nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc. Cái im lặng ấy như đang nhắc nhở nhà thơ, nhắc nhở tất cả chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt, hồn hậu và rộng lượng.

Câu 3:

Tác phẩm có kết cấu độc đáo. Bài thơ như một chuyện nhỏ, phát triển theo thời gian. Quá khứ hồn nhiên, trần trụi với thiên nhiên, thân thiết với vầng trăng. Hiện tại, về thành phố, sống với các tiện nghi, cửa gương, điện sáng. Vầng trăng bị lu mờ coi như người dưng qua đường. Nhờ mất điện mà gặp lại vầng trăng, giật mình về thái độ sống vô tình của mình. Chính sự giật mình là một yếu tố quan trọng. Nó là sự bừng thức để soi lại bản thân, xét lại cách sống vô tình, dửng dưng, quay lưng lại với quá khứ tốt đẹp, tình nghĩa.

Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ.

Câu 4:

Bài thơ viết năm 1978 sau hòa bình ba năm. Những người kháng chiến gian khổ ở rừng núi đã trở về thành phố. Họ có một cuộc sống mới thời bình. Các phương tiện sống khác xa thời chiến tranh. Câu chuyện riêng này là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước, bình dị hồn hậu.

Bài thơ không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ mà có ý nghĩa đối với cả một thế hệ. Hơn thế bài thơ có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời, bởi vì nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, với người đã khuất, với cả chính mình.

Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lý thủy chung tình nghĩa. Đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

Soạn Bài Ánh Trăng Lớp 9

SOẠN BÀI ÁNH TRĂNG LỚP 9.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Nguyễn Duy sinh năm 1948 tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ. Quê ở Đông Vệ, Thanh Hóa.

Năm 1966, ông gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin, tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường. SAu 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ 1977, Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

Ông được trao giải Nhất cuộc thi của báo Văn nghệ năm 1972 – 1973. Trở thành gương mặt tiêu bieru trong lớp nhà thơ trẻ tuổi thời chống Mĩ cứu nước và tiếp tục bền bỉ sáng tác

2. Tác phẩm

Tập thơ ” Ánh trăng” của Nguyễn Duy được tặng giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984. Bài thơ ” Ánh trăng ” trích từ tập ầy và được sáng tác năm 1978 ở Thành phố Hồ Chí Minh.

II. Hướng dẫn soạn bài Ánh trăng đọc hiểu chi tiết

Câu 1 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Nhận xét bố cục: Bố cục bài thơ đi theo trình tự từ quá khứ đến hiện tại như một câu chuyện bao gồm 3 phần:

Phần 1 (2 khổ đầu): thời quá khứ trăng cùng người gắn bó

Phần 2 (2 khổ giữa): thời hiện tại con người bội bạc với vầng trăng

Phần 3 (2 khổ cuối): sự ăn năn của con người khi gặp lại vầng trăng tình nghĩa

Câu 2 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang những tầng nghĩa sau:

Là thiên nhiên tươi đẹp: trăng vừa là trăng nhưng đồng thời trăng cũng là sông, là bể, là đồng, là thiên nhiên bao dung gần gũi, gắn bó với cuộc sống con người như một phần không thể thiếu

Là tuổi thơ ngọt ngào: trăng là biểu tượng cho quá khứ, cái thời còn được ngụp lặn trong dòng sông tuổi thơ, được “trần trụi với thiên nhiên, hồn nhiên như cây cỏ”

Là quá khứ của thời chiến đấu: đó là thời ” hồi chiến tranh ở rừng” trăng và người gắn bó thân thiết, quan hệ thân tình khăng khít, mấy ai có thể quên

Là tình nghĩa thủy chung: đây là điều được tập trung thể hiện ở khổ thơ cuối bài, nó làm cho bài thơ có chiều sâu về triết lí và tư tưởng

“Trăng cứ tròn vành vạnh

Kể chi người vô tình

Ánh trăng im phăng phắc

Đủ cho ta giật mình”

Câu 3 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Tác phẩm có kết cấu độc đáo. Bài thơ như một chuyện nhỏ, phát triển theo thời gian. Quá khứ hồn nhiên, trần trụi với thiên nhiên, thân thiết với vầng trăng. Hiện tại, về thành phố sống với các tiện nghi, cửa gương, điện sáng. Vầng trăng bị lu mờ coi như người dưng qua đường. Nhờ mất điện mà gặp lại vầng tẳng, giật mình về thái độ sống vô tình của mình. Chính sự giật mình là một yếu tố quan trọng. nó là sự bừng thức để soi lại bản thân, xét lại cách sống vô tình, dửng dưng quay lưng với quá khứ tốt đẹp, tình nghĩa.

Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu sa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh về quá khứ.

Câu 4 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Thời điểm ra đời của bài thơ: căn cứ nội dung bài thơ ta có thể xác định được thời điểm bài thơ ra đời là khoảng thời gian gần sau đại thắng 1975

III. Luyện tập bài Ánh trăng

Câu 1 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Đọc diễn cảm bài thơ

Câu 2 trang 157 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Gợi ý: sử dụng ngôi kể hợp lí và diễn cảm bằng cảm xúc chân thật và logic với mạch trong bài.

Nguồn Internet

Ôn Thi Vào 10 Môn Văn: Ánh Trăng

Chuyên đề 11: ÁNH TRĂNG

I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:

– Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở thành phố Thanh Hóa.

– 1966, ông gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin,tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường.

– Sau năm 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ năm 1977, Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

– Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu.

– Thơ ông gần gũi với văn hóa dân gian, nhưng sâu sắc mà rất đỗi tài hoa, đi sâu vào cái nghĩa, cái tình muôn đời của con người Việt Nam.

” Thơ Nguyễn Duy sâu lắng, thắm thiết cái hồn cái vía của ca dao, dân ca Việt Nam.Những bài thơ của ông không cố gắng tìm kiếm những hình thức mới mà đi sâu vào cái nghĩa cái tình muôn đời của con người Việt Nam. Ngôn ngữ thơ Nguyễn Duy cũng không bóng bẩy mà gần gũi, dân dã, đôi khi hơi “bụi”, phù hợp với ngôn ngữ thường nhật”. ( Theo “Văn lớp 9 không khó như bạn nghĩ”).

– Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

– Tác phẩm tiêu biểu: Cát trắng (1973), Mẹ và em ( 1987), Đường xa (1990), Về (1994)…

2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác:

-Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình.

– In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy -tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.

b. Bố cục: 3phần:

– Hai khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.

– Hai khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.

– Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

c. Mạch cảm xúc:

Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ.

c. Chủ đề:

Thông qua hình tượng nghệ thuật “Ánh trăng” và cảm xúc của nhà thơ, bài thơ đã diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa.

II – Đọc – hiểu văn bản: 1. Vầng trăng trong quá khứ:

– Hồi nhỏ sống:

+ với đồng.

+ với sông.

+ với bể.

2. Vầng trăng trong hiện tại:

-Hoàn cảnh sống:

+ Đất nước hòa bình.

+ Hoàn cảnh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” – cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại,xa rời thiên nhiên.

– “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:

+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó.

– Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:

+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.

3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

– Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm.

– Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.

– Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.

– Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.

– Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.

III – Tổng kết: 1. Nội dung:

– Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.

– Gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

2. Nghệ thuật:

– Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.

– Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.

– Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.

LUYỆN TẬP BÀI THƠ ÁNH TRĂNG : Dựa vào mạch tự sự của bài thơ,hãy cho biết nhà thơ tập trung nói về sự kiện nào.Đâu là chi tiết có tính bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ tâm trạng của mình. Gợi ý:

– Sự kiện chính : Buyn-đinh mất điện,nhà thơ mở cửa,bất ngờ gặp ánh trăng.Chi tiết mở cửa gặp trăng là chi tiết có ý nghĩa bước ngoặt,mở ra 1 trường tâm trạng của nhà thơ(nhớ về quá khứ,suy ngẫm về cách sống trong hiện tại,…)

– Những từ “thình lình”, “vội”, “đột ngột” …

– Gặp trăng trong tình thé bất ngờ nhưng đó là sự kiện tạo nếnự chuyển biến mạnh mẽ trong cảm nhận và suy nghĩ của nhà thơ.

“Trăng cứ tròn vành vạnh”

a. Chép tiếp các câu thơ tiếp để hoàn thành khổ cuối bài thơ?

Gợi ý:

a. Chép khổ cuối bài thơ:

b. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.

– Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên,tươi mát,là người bạn suốt thời nhỏ tuổi,hồi chiến tranh ở rừng.

– Vầng trăng là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình,hơn thế trăng còn mang vẻ đẹp bình dị,vĩnh hằng của đời sống.

– Ở khổ thơ cuối,trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên,chẳng thể phai mờ,là người bạn,nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và mỗi chúng chúng tôi người có thể vô tình,có thể lãng quyên thiên nhiên nhưng thiên nhiên (quá khứ) thì luôn tròn trịa,bất diệt.

– Bài thơ là tiếng lòng,là những suy ngẫm thấm thía,nhắc nhở ta về thái độ,tình cảm về đối với những năm tháng gian lao,tình nghĩa,đối với thiên nhiên,đất nước.

– Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở mọi người về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”,ân nghĩa,thuỷ chung.

: Tính chất triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ thể hiện rõ nhất ở đoạn thơ nào?Vì sao em khẳng định như vậy? Gợi ý:

Khổ thơ cuối thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của nhà thơ:

+ “Trăng cứ tròn vành vạnh” : Thể hiện sự trong sáng,tròn đầy,thuỷ chung.

+ “Ánh trăng im phăng phắc”: Đó là sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu,bao dung.

+ “Đủ cho ta giật mình”: Giật mình vì trăng đầy đặn nghĩa tình,mà mình lại có lúc quên trăng;giật mình vì trăng bao dung,nhân hậu,mà mình lại là kẻ vô tình;giật mình vì đã có lúc mình quên bạn bè,quên quá khứ.

Qua đây bài thơ nhắc nhở mọi người phải biết hướng về quá khứ,phải thuỷ chung với quá khứ.

Câu 4: Hình ảnh người lính qua 3 bài thơ : Đồng chí (CH), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (PTD) và Ánh trăng của Nguyễn Duy.

Gợi ý:

– Điểm chung : Vẻ đẹp trong tâm hồn tính cách của người lính cách mạng như lòng yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc, sẵn sàng hi sinh vì đất nước, tinh thần dũng cảm, lạc quan vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bó….

– Điểm riêng : Mỗi người lính trong từng bài thơ có những nét đẹp riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau:

+ Đồng chí viết về người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đó là những người lính xuất thân từ nông dân ở những làng quê nghèo khổ, tình nguyện, hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn và cùng chung mục đích lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội là vẻ đẹp nổi bật của họ.

+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính viết về những người chiến sỹ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ. Họ là những người lính dũng cảm, lạc quan yêu đời, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm có ý chí khát vọng giải phóng Miền Nam cháy bỏng .Đó là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ .

+ Ánh trăng là sự trăn trở, suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh nay sống trong hòa bình tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Đó chính là nét đẹp của người lính thời bình.

Link đăng kí tuyển sinh Online: ĐĂNG KÍ TUYỂN SINH

Tổng hợp