Tìm Hiểu Văn Bản: Ánh Trăng

– Nguyễn Duy, tên khai sinh Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.

– Ông thuộc thế hệ những nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước:

– Bài thơ ” Ánh trăng ” ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, ba năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

– Bài thơ được in trong tập thơ cùng tên và được giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984.

– Nhan đề ” Ánh trăng ” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc.

– ” Ánh trăng ” là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.

– Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung nghĩa tình: nhân dân, đồng đội,…

c. Thể loại – phương thức biểu đạt

– Thể thơ năm chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và một dấu chấm kết bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng.

– Nó là sự kết hợp hài hòa giữa hai phương thức tự sự và trữ tình.

– Phần một: 2 khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.

– Phần hai: 2 khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.

– Phần ba: 2 khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.

Trong hai khổ thơ đầu, tác giả gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ:

+ Gợi liên tưởng đến sự trưởng thành của nhân vật trữ tình, từ cậu bé thiếu niên nay đã vác súng ra chiến trường.

+ Gợi về những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh.

– Nghệ thuật nhân hóa “vầng trăng thành tri kỷ”:

+ Gợi liên tưởng đến những đêm hành quân hay phiên gác giữa rừng, có vầng trăng chiếu rọi.

+ Trăng như trở thành người bạn thân thiết, tri âm, tri kỷ, luôn đồng cảm cộng khổ để chia sẻ những vui buồn đời lính.

– Hình ảnh so sánh, ẩn dụ “trần trụi với thiên nhiên”, “hồn nhiên như cây cỏ:

+ Gợi vẻ đẹp bình dị, vô tư, trong sáng của vầng trăng.

+ Đó cũng là cốt cách, vẻ đẹp hoang sơ, mộc mạc trong tâm hồn của người lính.

– Song, trước sự xoay vần của thời gian, sự biến đổi của hoàn cảnh đã khiến cho mọi thứ trở nên thay đổi:

+ “quen ánh điện cửa gương” là cách nói hóan dụ để tô đậm cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên.

Hình ảnh nhân hóa, so sánh “vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường” diễn tả sự thay đổi trong tình cảm của con người: Vầng trăng thì vẫn tròn đầy, thủy chung tình, nghĩa nhưng con người thì hững hờ, thơ ơ không nhận ra.

– Tác giả đã đặt con người vào một tình huống bất ngờ:

+ Hai từ “thình lình”, “đột ngột” và cách đảo trật tự cú pháp đã góp phần diễn tả thật chính xác, ấn tượng về một sự việc đột ngột, bất thường ” đèn điện tắt… tối om “.

+ Ba động từ mạnh “vội”, “bật”, “tung” đã diễn tả hành động khẩn trương, vội vàng của nhân vật trữ tình.

+ Hình ảnh ” vầng trăng tròn” đột ngột xuất hiện chiếu rọi vào căn phòng tối om đã tạo nên một sự đối lập: giữa ánh sáng và bóng tối. Chính khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc và sự ” bừng tỉnh” trong nhận thức của nhân vật trữ tình: vầng trăng kia vẫn tròn, ” đồng, bể, rừng ” kia đâu có mất, tất cả vẫn đồng hành cùng con người, chỉ có điều con người có nhận ra hay không.

Từ tình huống bất ngờ, đã mở ra những dòng cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữ tình:

– Tư thế ” ngửa mặt lên nhìn mặt ” là tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt.

– Từ ” mặt ” ở cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng cho ý thơ:

+ Khuôn mặt đó là khuôn mặt của tri kỷ mà nhân vật trữ tình đã lãng quên.

+ Mặt đối mặt đó còn là quá khứ đối diện với hiện tại, tình nghĩa thủy chung đối diện với vô tình lãng quên.

– Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc, phút chốc ấy đã khiến cho cảm xúc dâng trào. Cụm từ ” rưng rưng ” đã diễn tả nỗi xúc động đến nghẹn ngào, thổn thức trong cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Giọt nước mắt như khiến con người ta trở nên thanh thản hơn, trong sáng hơn để rửa trôi đi những ý nghĩ, lo toan thường nhật để kỷ niệm ùa về:

– Cấu trúc song hành ( như là… là…), cộng với biện pháp tu từ so sánh ( như), ( như là, là) và (đồng, bể, sông, rừng) diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về.

Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ:

+ Diễn tả vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la.

+ Bên cạnh đó, còn tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình.

– Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến cho nhân vật trữ tình ” giật mình ” thức tỉnh.

+ Giật mình là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình.

+ Giật mình là để nhớ lại quá khứ, để ăn năn tự trách, tự thấy cần phải thay đổi cách sống.

+ Giật mình cũng là để tự nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua để làm bước đệm cho ngày hôm nay.

Với giọng điệu tâm tình, ” Ánh trăng” như là một lời tâm sự của tác giả về những năm tháng gian khổ đã đi qua với những tình cảm bình dị và hiền hậu. Đồng thời, bài thơ còn gửi gắm đến chúng ta về một thái độ sống tích cực: ” uống nước nhớ nguồn “.

– Ánh trăng với giọng điệu tâm tình, tự nhiên, kết hợp với yếu tố trữ tình, tự sự khiến bài thơ như một lời tự bạch chân thành, sâu sắc.

– Hình ảnh giàu tính biểu cảm và biểu tượng.

IV. Một số dạng đề tham khảo

Câu 1. Đọc đoạn trích thơ sau và trả lời các câu hỏi:

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2023)

Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Xác định các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ.

Nêu nội dung chính của đoạn thơ?

Câu 2. Cảm nhận của em về sự chuyển biến tâm tư của người lính qua bài thơ của Nguyễn Duy. Bài thơ đã gợi cho em bài học gì về cách sống của cá nhân?

(Nguyễn Duy, Ánh trăng Theo Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, trang 156)

Bằng sự hiểu biết về bài thơ Ánh trăng, hãy phân tích đoạn thơ trên và qua đó, em có suy nghĩ gì?

Đọc Hiểu Văn Bản: Ánh Trăng (Nguyễn Duy)

Đọc – hiểu văn bản:

Ánh trăng (Nguyễn Duy)

I. Đọc – hiểu chú thích:

1. Tác giả: Nguyễn Duy.

– Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở thành phố Thanh Hóa. Năm 1966, ông gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin,tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường.

– Sau năm 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ năm 1977, Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

– Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu.

– Thơ ông gần gũi với văn hóa dân gian, nhưng sâu sắc mà rất đỗi tài hoa, đi sâu vào cái nghĩa, cái tình muôn đời của con người Việt Nam.

– Tác phẩm tiêu biểu: Cát trắng (1973), Mẹ và em ( 1987), Đường xa (1990), Về (1994)…

2. Tác phẩm:

– Hoàn cảnh sáng tác: Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy –tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.

– Bố cục: 3 phần:

+ Hai khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.

+ Hai khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.

+ Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

– Nội dung: Bài thơ là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước rất bình dị, hiền hậu. Qua đó nhắc nhở người đọc phải có một thái độ sống “ Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung ân tình với quá khứ, nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương tri.

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Hình ảnh vầng trăng nghĩa tình, thủy chung trong quá khứ:

– Hồi nhỏ sống: với đồng, với sông, với bể → Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ. Phép liệt kê tăng cấp “ đồng, sông , bể”: Tuổi thơ gắn bó với sông nước, trăng sao đầy ắp kỉ niệm ⇒ Chỉ thứ tự từ hẹp đến rộng, từ quê hương đến đất nước, mở rộng hơn là sự gắn bó giữa những con người ở quê hương đến đồng đội nhân dân.

– “Hồi chiến tranh ở rừng”, những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,.

– “Vầng trăng thành tri kỉ”: Đất nước có chiến tranh, con người lên đường tham gia chiến đấu, ở rừng là những năm tháng khó khăn gian khổ, trăng được nhân hóa trở thành người bạn tri kỉ không thể nào quên → Nghệ thuật nhân hóa → trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính – nhà thơ.

– “Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ”: lối sống đơn giản, mộc mạc mọi buồn vui sướng khổ đều gắn bó với trăng  → Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc,t rong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.

– “Ngỡ không bao giờ quên / Cái vầng trăng tình nghĩa”: khẳng định mối quan hệ giữa người và trăng là bền vững mãi mãi → thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng.

– Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành,cả trong hạnh phúc và gian lao. Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng.

⇒ Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.

2. Hình ảnh vầng trăng trong hiện tại:

– Chiến tranh kết thúc, hoàn cảnh sông thay đổi kéo con người đổi thay, quên đi ân tình trong quá khứ: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” – cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại,xa rời thiên nhiên.

– “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”: Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó. Hình ảnh thơ thể hiện một sự bội bạc vẫn thường xảy ra trong cuộc sống hằng ngày: có mới nới cũ. Mặc dù vậy trăng vẫn tròn đầy lặng lẽ đi qua thành phố nhưng người bạn năm xưa chỉ coi trăng như một vật chiếu sáng.

–  Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình. Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.

→ Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm.Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.

– Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:

+ Tình huống: mất điện, phòng tối om → đột ngột, bất ngờ, bị động.

+ “Vội bật tung cửa sổ”: vội vàng, khẩn trương của nhân vật trữ tình đi tìm nguồn sáng → bắt gặp vầng trăng khiến con người bàng hoàng xúc động.

  ⇒ Vầng trăng đến bất ngờ làm sáng lên những góc tối trong tâm hồn, thức tỉnh sự ngủ quên trong diều kiện sống đã hoàn toàn đổi khác.

3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng sáng.

– Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt”: là tư thế trực tiếp đối mặt. Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm.

– Phép nhân hóa, từ mặt thứ hai chỉ vầng trăng tròn, đó là thiên nhiên hồn nhiên tươi mát, đó còn là quá khứ bạn bè tươi đẹp.

– So sánh, liệt kê, điệp ngữ, lặp cấu tứ “ như là đồng là bể- như là sông là rừng”: diễn tả dòng hoài niệm ùa về và con người thấy trăng là thấy người bạn tri kỉ ngày nào ⇒ Cảm xúc chừng như nén lại nhưng cứ trào ra thổn thức.

– Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.

– Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.

⇒ Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”,đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.

– Hình ảnh “Trăng tròn đầy vành vạnh” có hai lớp nghĩa: nghĩa tả thực về sự tròn đầy lung linh của trăng, thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng, gợi quá khứ bạn bè tươi đẹp chẳng thể phai mờ. Ở đây trăng tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.

– Trăng còn được nhân hóa “kể chi người vô tình / ánh trăng im phăng phắc” gợi thái độ bao dung, nhân hậu. Trăng tròn vành vạnh-con người vô tình, trăng im phăng phắc- con người vô tình.

– Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

– Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. bài thơ cũng gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

2. Nghệ thuật:

– Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.

– Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.

– Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.

*

Trả lời câu hỏi SGK:

Trả lời:

Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ:

– Phần 1 (Ba khổ thơ đầu): giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường.

– Phần 2 (Khổ thơ thứ tư): Giọng thơ đột ngột rất cao, ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng trăng.

– Phần 3 (Khổ năm và sáu): Giọng thơ thiết tha rồi trầm lắng cùng với những cảm xúc, suy tư lặng lẽ.

Trả lời câu 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. Hãy phân tích điều ấy. Khổ thơ nào trong bài thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm

Trả lời:

– Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng lớp ý nghĩa:

+ Vầng trăng trước hết là trăng của thiên nhiên, của đất trời.

+ Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ.

+ Trăng là tình cảm quá khứ hồn nhiên, tươi đẹp.

+ Trăng cũng là phần trong sáng, phần tốt đẹp trong con người luôn soi rọi, chiếu sáng những góc khuất, góc tối mới nảy sinh khi con người sống với nhà lầu, cửa gương, với những tiện nghi vật chất.

– Khổ thơ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm”. “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp dẽ, nguyên vẹn chẳng thể phai mờ. Quá khư đẹp đẽ vĩnh hằng trong vũ trụ : “ánh trăng im phăng phắc” như một người bạn, một nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc. Cái im lặng ấy như đang nhắc nhở nhà thơ, nhắc nhở tất cả chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt, hồn hậu và rộng lượng.

Trả lời:

* Kết cấu:

– Hai khổ thơ đầu là hình ảnh vầng trăng thở nhỏ và những ngày ở rừng trong chiến tranh. Những ngày ấy khắc ghi đinh ninh trong lòng mối tình với vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng tri kỷ.

– Khổ thơ thứ ba : Hòa bình, về thành phố, quen với ánh sáng điện, với tiện nghi hiện đại. Vầng trăng đã trở thành người dưng, quá khứ nghĩa tình đã rơi vào lãng quên.

– Khổ thơ thứ tư : Sự việc bất thường : Mất điện, tối om, bật tung cửa bỗng lại thấy vầng trăng tròn. Vậy là gặp khó khăn gian khổ mới nhớ về quá khứ nghĩa tình. Khổ thơ này tạo bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc.

– Hai khổ thơ sau : Lời thơ khi ngân nga thiết tha, rưng rưng xúc động gặp lại tri kỷ bị lãng quên, khi trầm lắng nặng trĩu suy tư như một sự hối hận, sự tự vấn.

* Giọng điệu:

– Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ.

Trả lời:

– Bài thơ viết năm 1978 sau hòa bình ba năm. Những người kháng chiến gian khổ ở rừng núi đã trở về thành phố. Họ có một cuộc sống mới thời bình. Các phương tiện sống khác xa thời chiến tranh. Câu chuyện riêng này là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước, bình dị hồn hậu.

– Bài thơ không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ mà có ý nghĩa đối với cả một thế hệ. Hơn thế bài thơ có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời, bởi vì nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, với người đã khuất, với cả chính mình.

– Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lý thủy chung tình nghĩa. Đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

* Luyện tập:

Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong bài Ánh trăng, em hãy diễn tả dòng cảm nghĩ trong bài thơ thành một bài tâm sự ngắn.

Trả lời:

* Gợi ý trả lời:

– Về quá khứ trước đây: sự gắn bó khăng khít của nhân vật trữ tình và vầng trăng.

– Hòa bình lập lại có sự thay đổi thế nào?

– Sự kiện nào khiến “tôi” nhận ra những sai lầm của mình.

– Rút ra bài học, ý nghĩa cho mình và những người khác.

Với tôi trăng như người bạn tri kỉ cùng tôi đi qua những năm tháng cuả tuổi thơ. Ngày ấy, tôi và trăng rất gần gũi, hồn nhiên, vô tư với nhau. Khi lớn lên, tôi tham gia chiến tranh, trăng cũng theo tôi vào ở rừng. Trong những ngày tháng gian lao ấy, trăng đã trở thành người bạn đồng hành cùng tôi qua những thăng trầm cuộc đời. Rồi hòa bình lập lại, tôi trở về thành phố với cuộc sống hiện đại, tiên nghi. Đắm chìm trong cuộc sống ấy, tôi vô tình đã lãng quên vầng trăng và quên đi cả lời hứa năm xưa của mình. Tôi đã quay lưng lại với vầng trăng, quay lưng lại với quá khứ, với thiên nhiên và chính mình. Trong một lần mất điện, tôi đã gặp lại vầng trăng. Trăng vẫn thế, vẫn tròn đầy, thủy chung và không trách cứ tôi nhưng tôi thấy thật ăn năn và hối hận vì sự vô tâm, bạc bẽo của mình.

Ôn Tập Luyện Thi Văn Bản: “Ánh Trăng” (Nguyễn Duy)

Văn bản: “Ánh trăng” của Nguyễn Duy

I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:

1. Tác giả: Nguyễn Duy

2. Tác phẩm: Ánh trăng

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ qua hoài niệm của nhà thơ:

2. Hình ảnh vầng trăng trong hiện tại:

3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng hiện tại.

* Câu hỏi ôn tập:

Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của nguyễn Duy

Văn bản: “Ánh trăng” của Nguyễn Duy I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: Nguyễn Duy

– Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở thành phố Thanh Hóa.

– 1966, ông gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin,tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường.

– Sau năm 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ năm 1977, Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

– Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu.

– Thơ ông gần gũi với văn hóa dân gian, nhưng sâu sắc mà rất đỗi tài hoa, đi sâu vào cái nghĩa, cái tình muôn đời của con người Việt Nam.

2. Tác phẩm: Ánh trăng

a. Hoàn cảnh sáng tác:

– Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh – nơi đô thị phồn hoa, cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình.

– Bài thơ in trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy – tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.

Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ.

Thông qua hình tượng nghệ thuật “Ánh trăng” và cảm xúc của nhà thơ, bài thơ đã diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa.

II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ qua hoài niệm của nhà thơ:

– Hồi nhỏ sống gắn bó: với đồng, với sông, với bể.

– Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.

– “Hồi chiến tranh ở rừng” – những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh: vầng trăng vẫn thân thiết với con người như tri kỉ.

– Nghệ thuật nhân hóa: trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính và nhà thơ.

– Hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng khuya lạnh lẽo, những tối nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trăng bên cạnh. Trăng ở bên, bầu bạn, cùng cảm nhận cái giá buốt nơi “Rừng hoang sương muối” (Đồng chí), cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cung xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê…

-“Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ”: Vầng trăng trong quá khứ hồn nhiên, vô tư và chân thành như cái hồn của cỏ cây, đồng ruộng.

– Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo “hồn thiên như cây cỏ”. Hình ảnh thơ cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.

-“không bao giờ quên… vầng trăng tình nghĩa”: thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng.

– Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành,cả trong hạnh phúc và gian lao. Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng. Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung.

2. Hình ảnh vầng trăng trong hiện tại:

– Hoàn cảnh sống thay đổi: Đất nước hòa bình, những gian lao đã không còn nữa.

– Hoàn cảnh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” – cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên hồn hậu.

– “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”: Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó. Con người hững hờ với vầng trăng, hình ảnh vốn rất thân thiết.

– Biện pháp nhân hóa, so sánh: “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình. Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.

– Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm.Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.

– Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:

+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.

+ “Vội bật tung”: vội vàng, khẩn trương, bất ngờ bắt gặp vầng trăng xưa.

– Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ. Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.

3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng hiện tại.

– Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm.

– Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”, cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.

– Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng – biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.

– Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”,đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.

– Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.

– Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.

III – Tổng kết: 1. Nội dung:

Bài thơ là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước rất bình dị, hiền hậu. Qua đó nhắc nhở người đọc phải có một thái độ sống ” Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung ân tình với quá khứ, nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương.

2. Nghệ thuật:

Bài thơ viết theo thể thơ năm chữ bố cục rõ ràng, mạch lạc. “Ánh trăng” có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và tự sự, hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa sinh động vừa khát, giàu tính biểu cảm, giọng điệu tâm tình tự nhiên như lời tâm sự của nhân vật trữ tình.

* Câu hỏi ôn tập:

Câu hỏi 1. Cảm nhận sự khác nhau giữa hình ảnh vầng trăng trong quá khứ (khổ 1+2) và vầng trăng trong hiện tại (khổ 3) – Khổ 1: Dòng hoài niệm mở ra:

+ “Hồi nhỏ…hồi chiến tranh”: đánh dấu mốc thời gian

+ Phép liệt kê tăng cấp ” đồng, sông, bể”: Tuổi thơ gắn bó với sông nước, trăng sao đầy ắp kỉ niệm.

⇒ Chỉ thứ tự từ hẹp đến rộng, từ quê hương đến đất nước, mở rộng hơn là sự gắn bó giữa những con người ở quê hương đến đồng đội nhân dân.

+ “vầng trăng thành tri kỉ”: đất nước có chiến tranh, con người lên đường tham gia chiến đấu, ở rừng là những năm tháng khó khăn gian khổ, trăng được nhân hóa trở thành người bạn tri kỉ không thể nào quên..

⇒ Như vậy khi còn nhỏ nhân vật trữ tình sống chan hòa với thiên nhiên.

– Khổ 2: cảm nhận về vầng trăng nghĩa tình.

⇒ Mạch thơ biến đổi đánh dấu một sự thay đổi lẽ ra phải trân trọng.

– Khổ 3: Vầng trăng trong hiện tại.

⇒ Hoàn cảnh sông thay đổi kéo con người đổi thay, quên đi ân tình trong quá khứ.

Câu hỏi 2. Vai trò của tình huống bất ngờ xuất hiện (khổ 4) trong bài thơ.

– Phép đảo ngữ từ láy “thình lình”, ” đột ngột ” được đưa lên đầu câu: nhấn mạnh sự việc bất ngờ là mất điện.

– Ba động từ “vội, bật, tung” đặt liền nhau: diễn tả sự khó chịu và hành động khẩn trương của nhân vật trữ tình đi tìm nguồn sáng.

– Ngay lúc đó trăng hiện ra “đột ngột” khiến con người bàng hoàng xúc động.

⇒ Tình huống gặp gỡ bất ngờ đánh thức những tình cảm vốn lặng chìm sâu trong tâm thức của con người. Vầng trăng đến bất ngờ làm sáng lên những góc tối trong tâm hồn, thức tỉnh sự ngủ quên trong diều kiện sống đã hoàn toàn đổi khác.

Câu hỏi 3. Cảm nhận những sự hối hận, ăn năn của con người khi nhận ra sự vô tình của mình (khổ 5+6)

– Khổ 5: Tâm trạng, cử chỉ của con người khi đối diện với vầng trăng.

⇒ Cảm xúc chừng như nén lại nhưng cứ trào ra thổn thức.

– Khổ 6: Bài thơ khép lại ở hình ảnh sâu lắng.

⇒ Câu thơ cuối mang ý nghĩa nhân văn, cái giật mình thức tỉnh của con người từng bội bạc trở nên đáng trân trọng bởi nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương tâm.

Câu hỏi 4: Dựa vào mạch tự sự của bài thơ,hãy cho biết nhà thơ tập trung nói về sự kiện nào.Đâu là chi tiết có tính bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ tâm trạng của mình.

– Sự kiện chính: Buyn-đinh mất điện,nhà thơ mở cửa,bất ngờ gặp ánh trăng.Chi tiết mở cửa gặp trăng là chi tiết có ý nghĩa bước ngoặt,mở ra 1 trường tâm trạng của nhà thơ(nhớ về quá khứ,suy ngẫm về cách sống trong hiện tại…)

– Những từ “thình lình”, “vội”, “đột ngột” …

– Gặp trăng trong tình thé bất ngờ nhưng đó là sự kiện tạo nếnự chuyển biến mạnh mẽ trong cảm nhận và suy nghĩ của nhà thơ.

Câu hỏi 5 : Ý nghĩa hình ảnh vầng trăng trong bài thơ.

– Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng:

Câu hỏi 6: Nêu chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”

– Bài thơ là tiếng lòng, là những suy ngẫm thấm thía,nhắc nhở ta về thái độ,tình cảm về đối với những năm tháng gian lao,tình nghĩa,đối với thiên nhiên,đất nước.

– Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở mọi người về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”,ân nghĩa,thuỷ chung.

Câu hỏi 7: Tính chất triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ thể hiện rõ nhất ở đoạn thơ nào?Vì sao em khẳng định như vậy?

– Khổ thơ cuối thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của nhà thơ:

+ “Trăng cứ tròn vành vạnh”: Thể hiện sự trong sáng,tròn đầy,thuỷ chung.

+ “Ánh trăng im phăng phắc”: Đó là sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu,bao dung.

+ “Đủ cho ta giật mình”: Giật mình vì trăng đầy đặn nghĩa tình,mà mình lại có lúc quên trăng;giật mình vì trăng bao dung,nhân hậu,mà mình lại là kẻ vô tình;giật mình vì đã có lúc mình quên bạn bè,quên quá khứ.

– Qua đây bài thơ nhắc nhở mọi người phải biết hướng về quá khứ,phải thuỷ chung với quá khứ.

Câu hỏi 8: So sánh hình ảnh người lính qua 3 bài thơ: Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) và Ánh trăng của Nguyễn Duy.

Điểm chung: Vẻ đẹp trong tâm hồn tính cách của người lính cách mạng như lòng yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc, sẵn sàng hi sinh vì đất nước, tinh thần dũng cảm, lạc quan vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bó….

Điểm riêng: Mỗi người lính trong từng bài thơ có những nét đẹp riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau:

+ Bài thơ Đồng chí viết về người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đó là những người lính xuất thân từ nông dân ở những làng quê nghèo khổ, tình nguyện, hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn và cùng chung mục đích lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội là vẻ đẹp nổi bật của họ.

+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính viết về những người chiến sỹ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ. Họ là những người lính dũng cảm, lạc quan yêu đời, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm có ý chí khát vọng giải phóng Miền Nam cháy bỏng.Đó là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

+ Bài thơ Ánh trăng là sự trăn trở, suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh nay sống trong hòa bình tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Đó chính là nét đẹp của người lính thời bình.

Cảm nhận bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy

Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của nguyễn Duy

Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ – chiến sĩ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đây là thế hệ từng trải qua bao thử thách, gian khổ, từng chứng kiến bao hi sinh lớn lao của nhân dân, đồng đội trong chiến tranh, từng sống gắn bó cùng thiên nhiên tình nghĩa. Nhưng khi đã trải qua máu lửa, nước nhà thống nhất, được sống trong hòa bình, giữa những tiện nghi hiện đại, người ta dễ quên những gian lao, nghĩa tình của một thời đã qua. Bài thơ “Ánh trăng” được viết trong bối cảnh cảm xúc đó, là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy trước sự lãng quên ấy.

Bố cục bài thơ có sự kết hợp giữa trữ tình và tự sự. Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian. Dòng cảm xúc của bài thơ được mang theo dòng tự sự này mà bộc lộ. Ba khổ đầu là kí ức về vầng trăng, gắn với hồi nhỏ, hồi chiến tranh rồi đến hồi về thành phố ( thời hòa bình), từ là “vần trăng tình nghĩa”, vầng trăng “tri kỉ” đến thành “người dưng qua đường”. Ba khổ cuối là cảm xúc trước vầng trăng hiện tại. Khổ thứ tư là bước ngoặt để bộc lộ cảm xúc. Vầng trăng đột ngột hiện ra trong cảnh mất điện đã gợi lại bao kỉ niệm, nghĩ suy.

“Ánh trăng” như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn” ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. Bài thơ kết hợp giữa trữ tình và tự sự, hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa khái quát, giàu tính biểu cảm, giọng điệu tâm tình, tự nhiên.

Bài thơ mở ra dòng hoài niệm, bắt đầu từ quá khứ rất xa:

Hoài niệm tuổi thơ thắm đẫm ánh trăng. Vầng trăng đã gắn bó sâu nặng với con người từ thuở ấu thơ, nhất là trong những năm tháng gian lao thời chiến tranh. Trăng là hình ảnh của thiên nhiên, hồn nhiên, tươi mát, thơ mộng, là tri kỉ của con người. Trong những năm tháng ấy người lính xông pha nơi trận mạc, gắn bó với những cánh rừng, với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu, với cuộc sống đơn sơ bùn đất.

Chính Hữu trong bài thơ Đồng chí, đã từng một lần nhắc đến vầng trung trung hậu, nghĩa tình ấy:

Trăng cùng con người chia sẻ buồn vui, cùng con người vượt khó khăn, vào sinh ra tử. Trăng là điểm tựa tinh thần, là ước mơ và hi vọng của con người trong cuộc chiến đấu với kẻ thù. Trăng là bạn, là đồng chí kiên trung, bất khuất.

Người lính trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy cũng gắn bó với vầng trăng như thế. Thuở bé thơ, họ sống “hồn nhiên như cây cỏ”, “trần trụi với thiên nhiên”. Mọi niềm vui nỗi buồn đều gắn với đem trăng:

Trăng là nguồn sáng, là vẻ đẹp, là bạn hữu tình, tri kỉ, trăng trở thành một phần của cuộc sống. Bởi thế, lòng đã tự hẹn lòng về một mối tình chung thủy, son sắc với vầng trăng, “ngỡ không bao giờ quên”. Từ “ngỡ” vừa bâng khuâng, vừa tiếc nuối như báo trước một sự đổi thay lớn lao, một nghĩa tình đáng ra phải được trân trọng.

Ấy thế mà, khi hoàn cảnh đổi thay tác động đến con người khiến con người lãng quên vầng trăng:

Thành phố không chỉ là một địa điểm khác mà là một cuộc sống mới của hòa bình khi chiến tranh đau thương đã lùi xa. Hòa bình, những người lính từ những cánh rừng trở về thành phố; cuộc sống thành phố đầy đủ tiện nghi, lấp lánh gương kính đèn màu, bởi thế, trăng vẫn rất gần- “đi qua ngõ”, vẫn là người bạn chung tình thuở trước nhưng lòng người đã thay đổi nên trăng thành người “dưng” và còn như “người dưng qua đường”. Lãng quên một cách trơ trẽn và tàn nhẫn.

Tri kỉ thành người dưng, câu thơ ngắn gọn, súc tích mà phần thơ không diễn đạt bằng lời thì vô cùng. Cái sự quên nhớ ấy cũng là lẽ thường. Thế nhưng, ở đây, ta bỗng ngậm ngùi cho sự bạc bẽo đáng trách của con người. Lẽ ra, khi cuộc sống đã tốt hơn, con người phải nghĩ đến, nhớ đến và gắn bó với vầng trăng – người bạn nghĩa tình – hơn nữa. Ngược lại, họ chỉ lo ngụp lặn trong đời sống tiện nghi, tận hưởng sự yên bình trong ích kỷ, nhỏ nhen.

Cuộc sống cuốn theo dòng chảy của nó. Tưởng chừng như vầng trăng đã bị mờ chìm đi trước cuộc sống thị thành hoa lệ và nhiều lo toan, bận bịu. Thế nhưng nó đã có dịp hiện diện trong tầm nhìn của con người khi có một khoảnh khắc mà cuộc sống hiện đại biến mất, để rồi đánh thức kỉ niệm và gợi bao suy ngẫm:

Nếu ở ba khổ đầu, giọng kể, nhịp trôi chảy bình thường dù cũng có sự biến đổi “từ hồi về thành phố” thì đến khổ thứ tư, giọng thơ đột ngột cất cao, với bước ngoặt của sự việc, với sự xuất hiện của vầng trăng. Hoàn cảnh của bài thơ được đẩy lên khi ” Thình lình đèn điện tắt – phòng buyn-đinh tối om” và con người trong phút chờ diêm tìm lửa đã phản xạ như một thói quen: “vội bật tung cửa sổ”, và đột ngột tình cờ như được sắp đặt, vầng trăng tròn vành vạnh chờ bên cửa sổ. Vầng trăng tình nghĩa, không hao khuyết, vẫn như thuở nào. Còn con người thì lãng quên, bởi thế bây giờ gặp lại, đột ngột, bất ngờ.

Phép đảo ngữ với từ “thình lình” đặt lên đầu đã báo trước một cuộc gặp gỡ bất chợt mà kì diệu. Phép đảo ngữ thứ hai xuất hiện “đột ngột vầng trăng tròn” càng nhấn mạnh vào sự bất ngờ kì diệu của cuộc gặp gỡ. Thời gian lúc này như ngừng trôi cho cuộc gặp gỡ giữa hai tâm hồn. Khi người và trăng, mặt nhìn mặt, thì phút chốc ùa dậy trong tâm trí người lính xưa bao kỉ niệm của những năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Con người như lặng đi trong nỗi xúc động mãnh liệt, trong tư thế lặng im có phần thành kính: “Ngửa mặt lên nhìn mặt” và thoáng chút ngậm ngùi: “có cái gì rưng rưng”, cái rưng rưng như đọng nước mắt, vừa mừng vui, vừa nghẹn ngào.

Trăng và người như đã “đối diện toàn tâm”. Cuộc sống hiện tại như ngừng lại để con người soi vào quá khứ, vào một thời họ đã lãng quên, soi vào chính mình, nhìn trăng mà thấy: “như là đồng là bể – như là sông là rừng”. Giọng thơ trầm lắng, chậm rãi cùng các điệp ngữ như dồn về những lớp sóng của hoài niệm. Trăng gợi bao liên tưởng sâu sắc. Trăng nhắc nhớ về quá khứ, quá khứ xa và gần; đất nước và quê hương; thiên nhiên và cuộc sống; lao động và chiến đấu; tập thể và cá nhân.

Trăng gợi lên hình ảnh của hiện tại: sự giàu đẹp và nỗi vất vả gian lao còn phải phấn đấu, niềm tin và hy vọng, cái lớn lao, sự hùng vĩ của thiên nhiên cùng sức mạnh con người trong cuộc sống. Sự trở lại và liệt kê liên tiếp những hình ảnh: đồng, bể, sông, rừng, không gợi sự khô khan, mà gợi lên bao tình cảm, suy ngẫm, trải nghiệm. Những câu thơ như thước phim quay chậm của quá khứ qua con mắt người ngắm trăng. Đối diện với trăng là đối diện với một thuở ấu thơ, một thời trai trẻ, một huở hoa niên, một phần của cuộc đời. Câu thơ liền mạch, nhịp thơ ngân nga, thiết tha cảm xúc, như một lời tâm sự chân thành, sâu lắng.

Trong cuộc gặp lại không lời này, trăng và con người như có sự đối lập:

Trăng – hình ảnh của thiên nhiên, trong cảm nhận của con người, giờ đây theo quy luật tuần hoàn của nó, vẫn chiếu sáng, vẫn “tròn vành vạnh” dẫu cho “người vô tình”. Suốt bài thơ, vần trăng luôn được miêu tả gắn với các định ngữ (“tình nghĩa”, “tròn”), đến khổ cuối kết tinh trong hình ảnh “tròn vành vạnh”, đó là ân nghĩa thủy chung, là những giá trị tốt đẹp của quá khứ mãi vẹn nguyên. Cái im lặng của trăng, cái ánh sáng dịu mát của trăng không phải là một sự bất động mà lại làm cho con người suy ngẫm về mình. Con người như có sự ân hận, xót xa vì đã “vô tình”, vô tình với trăng cũng là vô tình với cuộc sống, với con người và cả với những gì thân thuộc, với quá khứ, với hiện tại.

Cái “im phăng phắc”, sự im lặng đầy tình nghĩa, không một lời trách cứ mà có phần nghiêm khắc của trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng lặng lẽ là sự bừng tỉnh của nhân cách, trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là một nỗi ăn năn nhân bản, thức tỉnh tâm linh, làm đẹp con người. Cái “giật mình” chứa đựng cả tin yêu, hi vọng. Sự xao động trong lặng yên này như một mạch nước ngầm vọt trào lên sẽ xua đi bao lỗi lầm để vững vàng tạo một cuộc sống đẹp đẽ.

Giọng thơ từ thiết tha đến trầm lắng trong cảm xúc và suy tư lặng lẽ. Không phải ngẫu nhiên mà trong bài tác giả nhiều lần nhắc đến “vầng trăng tròn”, còn đến đây lại nhắc đến Ánh trăng và tên tập thơ cũng là Ánh trăng. “Vầng trăng tròn” để nói về quá khứ thủy chung, tình nghĩa, vẹn nguyên, còn “ánh trăng” để nói đến vầng hào quang của quá khứ, ánh sáng của lương tâm, của đạo đức, cái ánh sáng rọi soi, thức tỉnh, để xua đi khuất tối trong tâm hồn.

Hình ảnh thơ đến đây gợi ra chiều sâu tư tưởng triết lí: vầng trăng không chỉ là hiện thân cho vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, hơn thế, trăng còn là vẻ đẹp bình dị mà vĩnh hằng của đời sống. Vầng trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ kể chi người “vô tình” là biểu tượng cho sự bao dung, độ lượng, cho nghĩa tình thủy chung, trọn vẹn, trong sáng, vô tư, không đòi hỏi sự đền đáp. Đó chính là phẩm chất cao cả của nhân dân mà Nguyễn Duy cũng như nhiều nhà thơ cùng thời đã phát hiện và cảm nhận một cách sâu sắc trong thơ từ thời chiến tranh chống Mĩ.

Vầng trăng cứ tròn vành vạnh tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, chẳng thể mờ phai. “Ánh trăng im phăng phắc” chính là người bạn, nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở nhà thơ (và cả trong mỗi chúng ta). Con người có thể vô tình, lãng quên, nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt. Ánh trăng vì thế không chỉ là chuyện của một người, một thế hệ – thế hệ từng sống hào hùng suốt một thời đánh giặc, mà có ý nghĩa với nhiều người, với mọi thời. Nó có ý nghĩa cảnh tỉnh, gợi cho mọi người sống ý nghĩa, sống đẹp, xứng đáng với, những người đã khuất, xứng đáng với chính mình, trân trọng quá khứ để vững bước trên đường tới tương lai.

Bài thơ nói chuyện trăng mà lại là chuyện đời, khơi đúng cái mạch nguồn đạo lí truyền thống của dân tộc: thủy chung, ngĩa tình, uống nước nhớ nguồn, lời thơ thấm thía, xúc động, bởi trước hết nó là lời tự nhắc nhở với giọng trầm tĩnh mà lắng sâu.

Theo chúng tôi

Soạn Văn Bài: Ánh Trăng (Nguyễn Duy)

Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Ánh trăng (Nguyễn Duy) Đọc hiểu văn bản Câu 1: Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ: Phần 1: Ba khổ thơ đầu, giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường. Phần 2: Khổ thơ thứ tư: Giọng thơ đột ngột rất cao, ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng …

Đọc hiểu văn bản

Câu 1:

Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ:

Phần 1: Ba khổ thơ đầu, giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường.

Phần 2: Khổ thơ thứ tư: Giọng thơ đột ngột rất cao, ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng trăng.

Phần 3: Khổ năm và sáu: Giọng thơ thiết tha rồi trầm lắng cùng với những cảm xúc, suy tư lặng lẽ.

Câu 2:

a. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng lớp ý nghĩa. Vầng trăng trước hết là trăng của thiên nhiên, của đất trời. Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ. Trăng là tình cảm quá khứ hồn nhiên, tươi đẹp. Trăng cũng là phần trong sáng, phần tốt đẹp trong con người luôn soi rọi, chiếu sáng những góc khuất, góc tối mới nảy sinh khi con người sống với nhà lầu, cửa gương, với những tiện nghi vật chất.

b. Khổ thơ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm”

"Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi kẻ vô tình Ánh trăng im phăng phắc Khiến cho ta giật mình"

“Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp dẽ, nguyên vẹn chẳng thể phai mờ. Quá khư đẹp đẽ vĩnh hằng trong vũ trụ : “ánh trăng im phăng phắc” như một người bạn, một nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc. Cái im lặng ấy như đang nhắc nhở nhà thơ, nhắc nhở tất cả chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt, hồn hậu và rộng lượng.

Câu 3:

Tác phẩm có kết cấu độc đáo. Bài thơ như một chuyện nhỏ, phát triển theo thời gian. Quá khứ hồn nhiên, trần trụi với thiên nhiên, thân thiết với vầng trăng. Hiện tại, về thành phố, sống với các tiện nghi, cửa gương, điện sáng. Vầng trăng bị lu mờ coi như người dưng qua đường. Nhờ mất điện mà gặp lại vầng trăng, giật mình về thái độ sống vô tình của mình. Chính sự giật mình là một yếu tố quan trọng. Nó là sự bừng thức để soi lại bản thân, xét lại cách sống vô tình, dửng dưng, quay lưng lại với quá khứ tốt đẹp, tình nghĩa.

Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ.

Câu 4:

Bài thơ viết năm 1978 sau hòa bình ba năm. Những người kháng chiến gian khổ ở rừng núi đã trở về thành phố. Họ có một cuộc sống mới thời bình. Các phương tiện sống khác xa thời chiến tranh. Câu chuyện riêng này là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước, bình dị hồn hậu.

Bài thơ không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ mà có ý nghĩa đối với cả một thế hệ. Hơn thế bài thơ có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời, bởi vì nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, với người đã khuất, với cả chính mình.

Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lý thủy chung tình nghĩa. Đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

Giáo Án Bài Ánh Trăng

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 1. Ổn định tổ chức

* Kiểm diện: Sĩ số

9A:

9C:

2. Kiểm tra 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1. HDHS đọc- tìm hiểu chú thích:

– GV hướng dẫn hs đọc: to, rõ, truyền cảm, ngắt nhịp đúng, thay đổi giọng đọc cho phù hợp:

+ Ba khổ thơ đầu giọng kể , nhịp thơ trôi chảy,bình thường:

+ khổ 4: giọng đột ngột ngất cao ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc(sự xuất hiện của vầng trăng)

+ Khổ 5-6: giọng điệu thiết tha rồi trầm lắng cùng xúc cảm và suy tư lặng lẽ.

I. Đọc – tìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Duy?

2. Tìm hiểu chú thích:

a) Tác giả:

– Nguyễn Duy (1948)

– Tên khai sinh : Nguyễn Duy Nhuệ

– Quê: Thanh Hoá.

– Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì khỏng chiến chống Mỹ cứu nước.

– Từ năm 1977 ông là đại diện thường trú của báo Văn nghệ tại TPHCM.

– Được nhận giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972-1973.

H: Giới thiệu nét chính về tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ?.

b) Tác phẩm:

– Bài thơ: “Ánh trăng” được sáng tác năm 1978(ba năm sau khi nước nhà thống nhất) tại thành phố Hồ Chí Minh.Bài thơ được in trong tập thơ từng được tặng giải A của hội nhà văn Việt Nam năm 1984.

c) Từ khó:

– Tri kỉ

– Buyn đinh

– Người dưng

HĐ2. HDHS đọc- hiểu văn bản:

H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? giống bài thơ nào đã học ở lớp dưới?

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Thể loại, phương thức biểu đạt:

– Thơ 5 chữ ( mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian. Mỗi khổ như một câu thơ, chỉ, viết hoa chữ cái đầu tiên ) khổ

– Đề tài: “ánh trăng” → đề tài quen thuộc trong thơ ca.

H: Tìm bố cục của bài thơ, nêu nội dung chính của từng phần?

2. Bố cục: 3 đoạn

+ Đoạn 1: 2 khổ đầu → Quan hệ giữa người và trăng trong quá khứ.

+ Đoạn 2: Khổ thứ 3 – 4 → quan hê giữa người và trăng trong hiện tại.

+ Đoạn 3: Khổ 5 – 6 → Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả.

1 HS đọc 2 khổ thơ đầu.

H: Trăng gắn bó với nhân vật trữ tình trong những hoàn cảnh nào? (em nhận xét như thế nào về phạm vi không gian trong các hình ảnh thơ:sông , đồng, bể)

H: Lúc ấy tình cảm người và trăng như thế nào?

H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để nói về tình cảm giữa người và trăng?

H: Vì sao khi ấy người cảm nhận trăng là tri và con người có tình nghĩa với trăng? Lúc ấy phong cách sống của con người như thế nào?

– Liên hệ bài thơ “Đồng chí” : “Đầu súng trăng treo”

H: Hai khổ thơ đầu cho em cảm nhận về vầng trăng trong quá khứ của nhà thơ là vầng trăng như thế nào?để người: ” ngỡ không bao giờ quên”

3. Phân tích

” Hồi nhỏ sống với đồng

với sông rồi với bể

hồi chiến tranh ở rừng

vầng trăng thành tri kỉ”

– Vầng trăng gắn với tuổi thơ trải rộng trên một không gian bao la( sống với đồng, sông , bể)

– Trăng gắn với những năm tháng quân ngũ ở rừng.

⇒ Trăng trở thành người bạn tri kỉ.

– Nghệ thuật: nhân hoá → trăng gần gũi thân thiết gắn bó với người

– Khi đó con người sống giản dị, thanh cao,chân thật trong sự hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên: ” Trần trụi với thiên nhiên…. cây cỏ”

⇒ Đó là ánh trăng tri kỉ đẹp đẽ ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi người, của đất nước.

– Gọi hs đọc 1 khổ thơ tiếp.

H: Rời xa quân ngũ, người lính về với cuộc sống hiện tại, qua các từ “ỏnh điện” và “cửa gương”, ” phòng buyn-đinh” em thấy lúc này người lính năm xưa có cuộc sống như thế nào?

H: Lúc này quan hệ giữa người và trăng như thế nào? Thế nào là người dưng và người dưng qua đường?

– Người dưng: người lạ không quen biết

– Người dưng qua đường: hoàn toàn là người xa lạ không hề quen biết với mình

H: Theo em tại sao lại có sự lãng quên như vậy?

H: Từ nguyên nhân dẫn đến sự xa lạ giữa người và trăng, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì ?

b) Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại

” Từ hồi về thành phố

Quen ánh điện cửa gương

vầng trăng đi qua ngõ

như người dưng qua đường”

– Người sống ở những buyn – đinh cao tầng,có đầy đủ tiện nghi hiện đại, có điện thắp sáng suốt ngày đêm.

– Trăng trở nên xa lạ, không còn gắn bó với người như trước nữa, thậm chí cả 2 đều tự thấy xa lạ với nhau

– Thời gian, không gian sống đổi thay, điều kiện sống cũng khác: con người có ánh điện,cửa gương nên coi thường, dửng dưng,vì không còn cần đến trăng.

⇒ Cuộc sống hiện đại,tiện nghi dễ làm con người ta quên đi những giá trị trong quá khứ.

– Gọi hs đọc khổ thơ thứ 4

H: Tình huống nào khiến con người gặp lại trăng, đối diện với trăng?

H: Trong tình huống ấy vầng trăng hiện lên như thế nào?

” Thình lình đèn điện tắt

phòng buyn-đinh tối om

vội bật tung cửa sổ

đột ngột vầng trăng tròn”

” vội bật tung cửa sổ”

⇒ Trăng hiện lên bất ngờ: một vầng trăng tròn đầy, vẹn nguyên.

– Gọi hs đọc 2 khổ thơ cuối.

H: Trong tư thế đối diện với vầng trăng tròn đầy vẹn nguyên con người có cảm xúc như thế nào?

H: Em hãy diễn tả lại cảm xúc dưng dưng?

H: Nguyên nhân nào khiến nhân vật trữ tình xúc động như vậy?

H: Khổ thơ có điệp từ “là” cùng với hình ảnh (sông, đồng, bể, rừng) xuất hiện liên tiếp có ý nghĩa gì? (đó là kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên trong sáng, kỉ niệm thời quân ngũ với những lời thề đồng đội khắc cốt ghi xương, những nơi anh đã sống, đã gắn bó, đã đi qua tất cả đều gắn bó với vầng trăng ân nghĩa, thuỷ chung)

H: “Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình”

Những câu thơ này cho em cảm nhận được vẻ đẹp nào của trăng?(trăng ở đây mang mấy tầng ý nghĩa?)

H: Em cảm nhận như thế nào về nghĩa của câu thơ ” ánh trăng im phăng phắc, đủ cho ta giật mình?

H: Tại sao nhà thơ lại giật mình?ý nghĩa của cái giật mình ấy?

H: Nếu trăng tượng trưng cho vẻ đẹp và những giá trị tốt đẹp của quá khứ thì cái giật mình của con người trước trăng có ý nghĩa nhắc nhở chúng ta điều gì?

c) Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.

“Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì dưng dưng

như là đồng là bể

như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.”

– Cảm xúc ” có cái gì dưng dưng”

– dưng dưng” → niềm xúc động dâng trào, dung động,xao xuyến, gợi nhớ thương.

+ Gặp lại người bạn tri kỉ,tình nghĩa thuỷ chung ngày nào.

+ ánh trăng tròn đầy,vẹn nguyên làm sống dậy một thời quá khứ đẹp đẽ.

– Điệp từ “là”, phép liệt kê(sông, đồng, bể, rừng ) liên tiếp dồn dập diễn tả kỉ niệm trong quá khứ ùa về.

– Trăng luôn là vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên.

– Trăng bao dung độ lượng, tình nghĩa thuỷ chung không đòi hỏi đền đáp.

– Trăng ” im phăng phắc”: sự nghiêm khắc nhắc nhở,sự trách móc trong im lặng.

– Cái “giật mình” đáng trân trọng của con người đi tìm lại chính mình, tự thấy phải thay đổi cách sống để tự hoàn thiện mình.

⇒ Con người phải biết trân trọng những giá trị truyền thống tốt đẹp trong quá khứ.

HĐ3. HDHS tổng kết:

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật:

– Kết cấu: Giống như một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian có diễn, có nhân vật và sự việc.

– Giọng thơ: lúc tâm tình tự nhiên, khi dâng cao ngỡ ngàng, khi thiết tha trầm lắng suy tư.

– Thể thơ năm chữ: kết hợp hài hoà tự sự,trữ tình, nghị luận;tiết tấu nhịp nhàng, mỗi khổ viết liền mạch như một câu thơ, tạo sức truyền cảm.

– Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, nhân hoá, điệp từ.

– H/ả “ánh trăng” mang ý nghĩa biểu tượng.

– Từ một tâu chuyện riêng, bài thơ như một lời nhắc nhở chính mình, củng cố, cảnh tỉnh ở người đọc về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung với qúa khứ.

* Ghi nhớ (SGK/157)

4. Củng cố – luyện tập

– GV hệ thống lại bài.

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON LUYỆN THI LỚP 10 CHỈ 399K

Phụ huynh đăng ký mua khóa học lớp 9 cho con, được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí. Đăng ký ngay!

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 9 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.