Ý Chính Của Văn Bản Phú Sông Bạch Đằng / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Soạn Bài Phú Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng Giang Phú)

Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)

Hướng dẫn soạn bài

Bố cục:

– Phần 1 – mở (từ đầu… còn lưu) : cảm xúc nhân vật khách trước sông Bạch Đằng.

– Phần 2 – giải thích (tiếp… ca ngợi) : Các bô lão kể lại chiến tích trên sông.

– Phần 4 – kết (còn lại) : Khẳng định vai trò và đức độ con người.

Câu 1 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Một số nét sơ lược:

– Vị trí chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử : ghi dấu nhiều chiến công hiển hách (phá quân Nam Hán, đánh tan Mông – Nguyên).

– Đề tài sông Bạch Đằng là nguồn cảm hứng bất tận cho văn thơ (Nguyễn Trãi, Trương Hán Siêu, Nguyễn Sưởng…).

Câu 2 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Hình tượng nhân vật “khách” : Khách là sự phân thân của tác giả.

– Mục đích dạo chơi : thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên và nghiên cứu cảnh trí đất nước  người yêu thiên nhiên, mang tính tráng sĩ phóng khoáng, mạnh mẽ.

– Khách đã “đi qua” : địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc (Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,…) thể hiện tráng chí bốn phương, hiểu biết phong phú, có hoài bão ; địa danh của đất Việt (cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng) – cụ thể, đương đại, thể hiện tình yêu đất nước, tâm hồn ưu ái.

Câu 3 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

“Khách” mang tâm trạng buồn vui lẫn lộn, vui trước cảnh hùng vĩ thơ mộng “bát ngát sóng kình, thướt tha đuôi trĩ…”, phấn khởi tự hào trước dòng sông từng ghi bao chiến tích “gãy giáo”, “xương khô”, nhưng cũng lặng buồn vì cảnh xưa, dấu tích xưa giờ đìu hiu hoang vắng “Buồn vì cảnh thảm”, tiếc thương những người anh hùng đã khuất “Thương nỗi anh hùng”, “tiếc thay”.

Câu 4 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

– Hình tượng các bô lão : là người dân địa phương, là phân thân của tác giả, là hình ảnh tập thể xuất hiện như một sự hô ứng, tạo không khí đối đáp tự nhiên, kể cho khách nghe về những chiến tích lịch sử trên sông Bạch Đằng.

– Các bô lão kể chuyện với giọng đầy nhiệt huyết, tự hào, lời lẽ cô đọng. Các chiến tích được tái hiện bằng cảm hứng lịch sử với âm điệu hào hùng Thuyền bè muôn đội, tinh kỳ…, đó là sức mạnh, khí thế dũng mãnh như hổ báo của các chiến sĩ đời Trần, trận đánh mang tầm vóc kì vĩ. Và cuối cùng, ý chí yêu nước cùng sức mạnh chính nghĩa của quân ta đã chiến thắng vang dội.

– Qua lời bình của các bô lão, có thể nhận thấy yếu tố quan trọng nhất làm nên chiến thắng không chỉ là “đất hiểm” mà cốt ở “đức cao” của con người.

Câu 5 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách” nhằm khẳng định :

– Chân lí “Những người bất nghĩa tiêu vong – Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”

– Ca ngợi hai vị vua anh minh đời Trần.

– Bày tỏ khát vọng hòa bình muôn thuở trên đất nước.

– Ca ngợi đường lối giữ nước “đất hiểm”, “đức cao” của vương triều Trần.

Câu 6 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Giá trị của bài phú :

– Nội dung : thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước những chiến công trên sông Bạch Đằng. Ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc. Thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao con người trong lịch sử.

– Nghệ thuật : “đỉnh cao nghệ thuật của thể phú”, với cấu tứ đơn giản, bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt, hình tượng sinh động, ngôn từ lắng đọng.

Luyện tập

Câu 1 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Học sinh tự học thuộc lòng một số câu.

Câu 2 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

– Lời ca của khách kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng : ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân, ca ngợi chiến tích của sông Bạch Đằng, khẳng định chân lí “cốt mình đức cao”.

– So sánh : cả hai bài đều thể hiện niềm tự hào về những chiến công của dân tộc trong công cuộc chống xâm lược và đều khẳng định vị trí, vai trò quyết định của con người. Khác nhau cơ bản ở hai bài này là mức độ vai trò của con người : Trương Hán Siêu đề cao vai trò con người hơn “cốt mình đức cao”, còn Nguyễn Sưởng thì san bằng “Nửa do sông núi, nửa do người”.

Bài giảng: Phú sông Bạch Đằng – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Thuyết Minh Bài “Phú Sông Bạch Đằng”

Thuyết minh bài Phú sông Bạch Đằng cho học sinh lớp 10

Trương Hán Siêu là một tướng lớn đời Trần, lúc thiếu thời ông theo Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn tham gia cuộc kháng chiến chống quân Nguyên trong cả hai lần đó là thứ 2,3. Ông nổi tiếng là người có học vấn uyên bác, tài giỏi lại có lòng yêu nước tham qua đấu tranh kháng chiến quân xâm lược. Trong triều ông cũng có tiếng nói ông cũng có trọng lượng.

Tác phẩm phú sông bạch đằng thể hiện tinh thần đất nước, tự hào truyền thống lịch sử dân tộc vẻ vang của dân tộc ta. Ngôn ngữ trong tác phẩm của ông có sự tinh tế, cô đọng, từ ngữ giàu sắc thái trữ tình. Phú sông Bạch Đằng của ông là tác phẩm tiêu biểu văn học yêu nước thời Lí – Trần.

Bài Phú sông Bạch Đằng viết sau khi giành thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông. Bạch Đằng là con sông ghi dấu nhiều chiến công oanh liệt như trận thắng quân Nam Hán năm 938 Ngô Quyền, trận thắng quân Nguyên Mông năm 1288 của Trần Hưng Đạo vì vậy đây là con sông đầy tự hào về truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.

Mở đầu tác giả bày tỏ ước muốn đi khắp nơi để thưởng ngoạn vẻ đẹp của đất nước:

“Khách có kẻ

Giương buồm giong gió chơi vơi,

Lướt bể chơi trăng mải miết.”

Tác giả liệt kê nhiều địa danh thắng cảnh nổi tiếng tuy nhiên đây chỉ là bày tỏ mong ước khao khát mãnh liệt được đi du ngoạn nhiều nơi để ngắm cảnh thiên nhiên, đất nước.

Người dọc lại thấy cảnh sông Bạch Đằng là một bức tranh giản dị:

“Bát ngát sóng kình muôn dặm,

Thướt tha đuôi trĩ một màu

Nước trời một sắc

Phong cảnh ba thu.”

Với việc sử dụng các từ láy gợi hình (bát ngát, thướt tha), kết hợp với nhắc đến những địa danh gợi cho người đọc vẻ đẹp hùng vĩ của sông Bạch Đằng. Đồng thời bày tỏ được cảm xúc của mình khi đứng trước nhân chứng lịch sử của dân tộc:

“Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá

Tiếc thay dấu vết luống còn lưu”

Không chỉ vậy trong bài phú ta còn thấy được hào khí mạnh mẽ của quân đội trong trận chiến Bạch Đằng đó là những hình ảnh như:

“Thuyền bè muôn đội,tinh kỳ phấp phới,

Hùng hổ sáu quân,giáo gươm sáng chói.”

Rất nhiều các chiến công quân ta chính tác giả kể lại trên con sông nổi tiếng này bằng giọng điệu khẩn trương, hùng tráng thể hiện khí thế ngút trời và hào khí thời bấy giờ.

Tác giả đưa ra luận bàn về nguyên nhân của cuộc thắng lợi:

“Quả là:Trời đất cho nơi hiểm trở,

Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an.”

Các bô lão nhận xét rằng để có được chiến thắng một phần nhờ vào địa thế hiểm trở và nhân tài lúc đó không thiếu đó là có người chỉ huy giỏi đó là Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.

Sau cùng, để kết thúc bài phú tác giả dùng lời ca của hai nhân vật khách và các bô lão. Lời của các bô lão thể hiện được các triết lý nhân thời:

“Sông Đằng 1 dải dài ghê,

Luồng to sóng lớn dồn về biển Đông.

Những người bất nghĩa tiêu vong,

Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh.”

Các bô lão chỉ ra rằng có một triết lý: người bất nghĩa bị diệt vong,anh hùng thì sẽ được lưu danh vào sử sách muôn đời.

Nhân vật khách tiếp lời rằng:

Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh.

Giặc tan muôn thuở thăng bình.

Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao.”

Tác giả đã lên tiếng ca ngợi sự tài giỏi, thông minh, tài lãnh đạo của vua Trần, do vậy mà có thể thấy nguyên nhân thắng lợi vang dội trước kẻ thủ xâm lược còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thiên thời địa lợi còn phải nói đến nhân hòa đó là những nhân tài và người lãnh đạo có tài giỏi, yêu nước thương dân sâu sắc.

Bài phú “Bạch Đằng giang phú” của Trương Hán Siêu là tác phẩm kinh điển đã thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc trước nhiều chiến công trên con sông Bạch Đằng huyền thoại, ca ngợi truyền thống anh hùng, truyền thống đạo lý nhân nghĩa ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Phú sông Bạch Đằng được đánh giá là bài phú có tính nghệ thuật cao khi tác giả đã biết vận dụng thủ pháp kể, miêu tả cảnh sông Bạch Đằng chân thật, gần gũi và giàu tính trữ tình. Người đọc cảm nhận được cảm xúc, những hoài niệm quá khứ oanh liệt. Những câu thơ trong bài lúc nào cũng vang lên âm điệu hào hùng và trữ tình .

“Phú sông Bạch Đằng” là tác phẩm thể hiện được yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc. Bài phú được tác giả viết với bố cục chặt chẽ, nhịp điệu trong bài có sự thay đổi hợp lý, lời lẽ trong tác phẩm có sự cô đọng, điều này giúp người đọc cảm thấy niềm tự hào về chiến công vĩ đại của cha ông nhằm giữ gìn non sông hùng vĩ, đất nước thanh bình cho đến ngày hôm nay.

Giáo Án Tích Hợp Phú Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng Giang Phú) Trương Hán Siêu

(Bạch Đằng giang phú) Trương Hán Siêu Tiết 57 Ngày soạn…………………………………ngày dạy…………………………………. A.Mục tiêu cần đạt:

Sau khi học xong, học sinh có thể đạt được những mục tiêu sau:

Kiến thức:

– Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: hoài niệm và suy ngẫm của tác giả về chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.

– Thấy được tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.

– Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú về mặt kết cấu, hình tượng nghệ thuật, lời văn đồng thời thấy được đặc sắc nghệ thuật của Phú sông Bạch Đằng.

– Tích hợp liên môn lịch sử giúp Hs hiểu sâu sắc hơn về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng. (Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách Lịch sử lớp 10)

– Tích hợp kiến thức về văn hóa và truyền thống lịch sử anh hùng của thời đại nhà Trần với những chiến công vang dội ở các bài thơ văn đã học như Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước trong văn học trung đại.

– Tích hợp phân môn tiếng Việt ( Tiết 55: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh; Tiết 56: Lập dàn ý bài văn thuyết minh.)

– Tích hợp kĩ năng ( Tiết 50: Trình bày một vấn đề)

Kĩ năng:

– Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học được viết theo thể phú trung đại.

– Giúp Hs có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm việc nhóm…

Thái độ:

Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào truyền thống lịch sử của dân tộc.

Giúp Hs ý thức được trách nhiệm đối với vận mệnh dân tộc.

B.Thiết kế bài học: I.Chuẩn bị của GV và HS:

HS: Đọc văn bản trong SGK, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài

Tìm đọc lại kiến thức lịch sử, văn hóa, địa lí về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng

Chuẩn bị bài văn thuyết minh bằng hình ảnh về tác giả Trương Hán Siêu và sông Bạch Đằng theo nhóm đã phân công

II.Tổ chức hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số và giới thiệu bài mới

MT: tạo tâm thế để dẫn vào bài học

TG: 2p

Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,… Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại.

Hoạt động 2: Tìm hiểu khái quát về tác giả tác phẩm

MT: Kể được những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp văn học của tác giả Trương Hán Siêu, Nhắc lại được kiến thức lịch sử đã học về những chiến công oanh liệt trên dòng sông bạch đằng.

Nắm được đặc điểm của thể phú, bố cục của bài Phú sông Bạch Đằng.

Vận dụng kiến thức văn thuyết minh, lịch sử, địa lí để tìm hiểu vấn đề.

Phát huy kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm

HT: Hs chuẩn bị theo nhóm và thuyết minh trước lớp

TG: 10p

GV cho Hs tham quan di tích đền thờ Trương Hán Siêu trên núi Non nước nay thuộc thành phố Ninh Bình, Bảo tàng lịch sử tỉnh, khu di tích đền Trần (Nam Định) để tìm hiểu các hiện vật về chiến thắng trên sông Bạch Đằng

HS tìm hiểu kiến thức lịch sử, áp dụng kĩ năng trình bày một vấn đề và nội dung văn thuyết minh để làm việc ở nhà theo nhóm, chuẩn bị thuyết minh trước lớp.

Nhóm 1: Thuyết minh những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu

Nhóm 2: Thuyết minh về vị trí địa lí và những chiến công gắn với địa danh sông Bạch Đằng

GV chốt và nhắc lại kiến thức cơ bản.

GV giới thiệu về thể phú trung đại và dẫn dắt đến bài Phú sông Bạch Đằng

Hs đọc diễn cảm bài phú.

– Từ đặc điểm của thể phú cổ thể hãy phân chia bố cục của bài Phú sông Bạch Đằng

I. Tìm hiểu chung:1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354):

– Tự: Thăng Phủ.

– Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình).

– Là môn khách của Trần Hưng Đạo.

– Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu.

– Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.

– Tác phẩm của ông để lại không nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng.

2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng:

– Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)

– Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288).

” Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học.

3. Thể phú:

– Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.

– Phân loại: 2 loại

+ Phú cổ thể:

+ Phú Đường luật (phú cận thể):

4. Bài Phú sông Bạch Đằng

Thuộc thể phú cổ thể

Bố cục: (Có thể phân chia theo mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình)

– : từ đầu ” “còn lưu!” (Nhân vật Khách và cảm hứng trước cuộc du ngoạn)

– Đoạn kết: còn lại. (Cảm xúc suy nghĩ của nhân vật khách và bô lão về sức mạnh dân tộc)

Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết giá trị nội dung, nghệ thuật của bài phú

MT: Phân tích được tâm trạng hoài cổ của nhân vật Khách vừa phấn khởi, tự hào vừa buồn thương, nuối tiếc trước vẻ đẹp của sông Bạch Đằng.

Phân tích ý nghĩa và bài học lịch sử của các chiến tích trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.

Thấy được niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp trong tác phẩm

HT: Vấn đáp, bình giảng.

TG: 25p

GV chia nhóm, phân công nhiệm vụ

Hs hoàn thành phiếu học tập ở nhà và chuẩn bị bài thuyết trình theo nhóm

Nhóm 1: Làm phiếu học tập số 1

Cử đại diện trình bày về nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn trên sông Bạch Đằng.

Các thành viên trong nhóm bổ sung thêm

Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.

Gv nhận xét và chốt ý

Gv có thể hỏi thêm 1 số câu hỏi để giúp làm sáng rõ vấn đề:

1. Nhân vật Khách – sự phân thân của tác giả Trương Hán Siêu lại tìm đến thiên nhiên với mục đích gì?

2. Các địa danh được nhân vật khách nhắc đến làm sao khách có thể đến trong một sớm một chiều được? Vậy những địa danh ấy có ý nghĩa như thế nào? Qua đó thấy được vẻ đẹp gì trong tâm hồn và tráng chí của nhân vật khách?

3. Bạch Đằng giang được cảm nhận với những sắc thái như thế nào?

4. – Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào hay buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí giải?

GV bình và chuyển ý: Cái thế giới mà nhân vật Khách tìm đến không phải là thiên nhiên tĩnh: một vầng trăng lạnh, một đám mây cao, một dòng sông vắng mà thiên nhiên ông tìm đến là một thế giới hải hồ rộng lớn.

Cảm hứng về cuộc viễn du mở đầu bài phú thực ra là sự chuẩn bị một không khí thích hợp cho người đọc trước khi bước vào thế giới hùng vĩ của sông Bạch Đằng lịch sử.

Nhóm 2: Làm phiếu học tập số 2

Cử đại diện trình bày về nhân vật Bô lão và câu chuyên về Bạch Đằng Giang lịch sử

Các thành viên trong nhóm bổ sung thêm

Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.

Gv nhận xét và chốt ý

GV có thể đặt thêm 1 số câu hỏi nếu như nội dung trình bày của nhóm chưa đề cập đến:

1. Các bô lão là nhân vật có thật hay do tác giả hư cấu? Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú?

2. Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại như thế nào qua lời kể của các bô lão?

4. – Lời ca của các bô lão và của khách nhắc tới hình ảnh Trần Quốc Tuấn nhằm khẳng định điều gì?

Gv mở rộng: So sánh với bài thơ Bạch Đằng Giang của Nguyễn Sưởng:

– Điểm tương đồng:

+ Cảm hứng ngợi ca, tự hào về chiến thắng và cảnh núi sông hiểm trở, hào hùng.

+ Khẳng định vai trò có tính chất quyết định chiến thắng của địa thế núi sông và con người tài đức.

– Điểm khác biệt:

+ Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố trên ngang hàng

+ Trương Hán Siêu đã khắc phục hạn chế đó khi nhấn mạnh vai trò cốt yếu của con người.

Gv bình và chuyển vấn đề: Từ miêu tả và trữ tình, tác giả chuyển sang tự sự, ngôn ngữ sống động biến hóa hẳn lên. Đoạn văn tràn đầy cảm hứng lịch sử mang âm hưởng anh hùng ca, tác giả đã tạo được không khí trang nghiêm đĩnh đạc, làm nền cho miêu tả trận chiến

II. Đọc- hiểu văn bản:1.Đoạn mở: Nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạna. Thú tiêu dao của Khách

– Nhân vật Khách đến với thiên nhiên, sống với thiên nhiên: đêm thì chơi trăng mải miết, sớm thì gõ thuyền chừ Nguyên Tương, chiều thì lần thăm chừ Vũ Huyệt nhằm mục đích:

+ Thỏa chí tiêu dao, thỏa chí du ngoạn hải hồ, thăm thú mọi cảnh vật gần xa để thưởng ngoạn thiên nhiên.

+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.

– Những địa danh được nói đến:

+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng.

+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.

– Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc:

+ Có vốn hiểu biết phong phú. Tác giả “đi qua” những địa danh này chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.

+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên

Giương buồm giong gió chơi vơi

Lướt bể chơi trăng mải miết.

+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao. Đi nhiều biết nhiều ấy vậy mà tráng chí vẫn còn chưa thỏa vẫn còn tha thiết với bốn phương

Đầm vân mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết

+ Trong thú tiêu dao, khách muốn học Tử Trường – Tư Mã Thiên nhà sử học nổi tiếng đã từng chu du khắp đất nước viết bộ sử kí bất hủ. Khách muốn bày tỏ tâm hồn đồng điệu của mình với người xưa: Đi xa đâu chỉ để ngắm hoa vịnh nguyệt mà điều quan trọng là muốn tìm đến nơi cha ông đã lập chiến công để chiêm ngưỡng, ca ngợi, suy ngẫm.

b. Cảm xúc hồi tưởng của nhân vật khách trước Bạch Đằng giang lịch sử

– Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:

+ Hùng vĩ, hoành tráng:

Bát ngát sóng kình muôn dặmThiết tha đuôi trĩ một màu

+ Trong sáng, nên thơ:

Nước trời một sắc, phong cảnh ba thuBờ lau san sát bến lách đìu hiu

+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.

– Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:

+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.

+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa:

Buồn vì cảnh thảm đứng lặng giờ lâuThương thay nỗi anh hùng đâu vắng táTiếc thay dấu vết luống còn lưu

” Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử

+ Vai trò:

Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.

Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.

+ Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.

+Giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.

+ Ngôn ngữ lời kể:

Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, không khí của các trận đánh rất sinh động

– Chiến tích Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã qua lời kể của các bô lão:

+ Quang cảnh, không khí chiến trận: Binh lực hùng hậu

Thuyền bè muôn đội Tinh kì phấp phới Hùng hổ sáu quân Giáo gươm sáng chói

+ Tính chất gay go, quyết liệt:

Ánh nhật nguyệt chừ phải mờBầu trời đất chừ sắp đổi

+ Kết quả trận chiến: Do biết mình biết người ta đã chiến thắng, giặc nếm mùi thất bại nhục nhã

+ Ý nghĩa trận đánh:

Bạch Đằng giang ngày đêm vẫn cuồn cuộn chảy. Nó cuốn phăng ra biển bao nhiêu vết nhơ của cuộc sống nhưng đối với nỗi nhục của quân thù vẫn không sao hết được.

Thế trận của ta và địch sánh ngang với trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) qua đó khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.

b. Bài học lịch sử

– Nguyên nhân làm nên thắng lợi:

+ Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”.

+ Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”. đó là hình sông dáng núi hiểm trở, ta có thể dựa vào địa hình đó mà thắng giặc ở trận Chi Lăng, Bạch Đằng, Hàm Tử

+ Con người- người tài, có đức lớn là những nhân vật xuất chúng, đủ sức đảm đương gánh nặng mà đất nước giao phó. Họ có thể sánh ngang với Vương sư họ Lã, quốc sĩ họ Hàn

“Yếu tố con người giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi. Trong đó người lãnh đạo phải có tư tưởng chiến lược sáng suốt bình tĩnh chủ động trong chỉ đạo kháng chiến. Đó là hình ảnh Trần Hưng Đạo:

Kìa Bạch Đằng mà đại thắngBởi Đại Vương coi thế giặc nhàn

àBạch Đằng giang, dòng nước luôn thay đổi, không ai uống được hai lần lại ghi được chiến công muôn đời của dân tộc:

Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn

à Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.

Hoạt động 4: Tìm hiểu đoạn kết của bài phú, tích hợp và liên hệ với thực tiễn

MT: Phân tích được cảm xúc và suy nghĩ của các bô lão và khách về sức mạnh dân tộc

Liên hệ với thực tiễn và rút ra được bài học cho bản thân.

HT: Vấn đáp, bình giảng.

TG: 5p

Gv hỏi

Trong lời ca của các bô lão có đề cập tới chân lí của chính nghĩa. Đó là chân lí gì?

Tiếp nối lời ca của khách đã ca ngợi và rút ra bài học gì cho hậu thế?

Gv liên hệ với thực tiễn:

Bài phú đã khắc họa một cảnh trí mĩ lệ của Tổ Quốc với tất cả hình bóng chiến công oanh liệt của quân dân ta thời trước, đồng thời gợi lên cho chúng ta những con em đất Việt ngày nay trong thế hệ Hồ Chí Minh một bài học sâu sắc về sự quyết tâm bảo vệ bằng bất cứ giá nào cho trọn vẹn non sông gấm vóc mà tổ tiên để lại cho mình.

3. Đoạn kết: Cảm xúc suy nghĩ của bô lão và khách về sức mạnh dân tộc.

– Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão:

+ Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.

+ Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ.

à Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông bạch đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên.

– Lời ca tiếp nối của khách:

+ Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).

+ Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.

+ Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu.

àSức mạnh của đất nước không phải đo bằng sự hiểm trở của sông sâu núi thẳm mà đo bằng đạo đức của con người, tức là bằng chính tính chất chính nghĩa của cuộc đấu tranh. Bảy thế kỉ tiếp theo đã liên tục chứng minh bài học đó qua các cuộc chiến phá Minh, diệt Thanh, kháng Pháp và chống Mỹ

III.Hướng dẫn HS đánh giá, tổng hợp, củng cố, luyện tập

Hãy khái quát những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú.

Gv cho Hs xem lại băng tư liệu về chiến thắng lịch sử trên sông Bạch Đằng để củng cố và ghi nhớ kiến thức lịch sử đã học và thấy được giá trị nghệ thuật của tác phẩm

III. Tổng kết bài học:1. Giá trị nội dung:

– Lòng yêu nước.

– Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa.

– Tư tưởng nhân văn cao đẹp:

+ Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.

+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.

2. Nghệ thuật:

– Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.

– Bố cục: chặt chẽ.

– Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.

– Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm.

” Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN.

Bài tập về nhà: Trong những ngày tháng chống Mĩ hào hùng, Chế Lan Viên viết:

Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng

Kết hợp những kiến thức lịch sử đã học với hình tượng trong bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng sông Bạch Đằng trong lịch sử.

V.Tài liệu đã tham khảo

– Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, tập 2, Nguyễn Văn Đường, NXB Sư phạm Hà Nội, 2006

– Tìm hiểu tác phẩm văn học ngữ văn 10 qua hệ thống câu hỏi, Nguyễn Văn Bính, Nguyễn Đức Khuông, Tạ Thị Thanh Hà, NXB Giáo dục, 2007.

– Những lời bình về tác giả tác phẩm ngữ văn 10, Nguyễn Thị Đan Quế, Nguyễn Kiều Tâm, NXB Giáo dục, 2010

– Ngữ văn 10 – những vấn đề thể loại và lịch sử văn học của Lê Huy Bắc, Nguyễn Văn Hiếu, NXB DHQG Hà Nội, 2008

– Kĩ năng đọc hiểu văn bản ngữ văn 10 , Nguyễn Kim Phong, NXB Giáo dục, 2007.

………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………….

Kí duyệt

Ngày…. tháng… năm 2012.

………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………….

PHỤ LỤC PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 1: Nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn

Câu hỏi 1: Nhân vật “khách” ở trong bài phú là sự phân thân của chính tác giả, em hãy lựa chọn một trong các khả năng sau:

A Khách là người dạo chơi ngao du sơn thủy, lấy việc gắn bó với thế giới thiên nhiên làm lí tưởng sống thoát tục của mình.

B Khách không chỉ thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn bồi bổ tri thức, nghiên cứu cảnh trí đất nước.

C Khách là người có tráng trí với tâm hồn khoáng đat và hoài bão lớn lao.

D B và C

Câu hỏi 2: Nhân vật Khách – sự phân thân của tác giả Trương Hán Siêu tìm đến thiên nhiên với mục đích: . …………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Những địa danh được nhân vật Khách nhắc đến: ………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

èÝ nghĩa của các địa danh này: …………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

è Vẻ đẹp tâm hồn và tráng chí của nhân vật khách: ………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Câu hỏi 3: Cảnh sông nước Bạch Đằng hiện lên một cách trực tiếp, cụ thể. Hãy tìm những câu văn trong bài phú thể hiện:

Cảnh hùng vĩ, hoành tráng của sông Bạch Đằng:

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Cảnh ảm đạm, hiu hắt của sông Bạch Đằng:

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Câu hỏi 4: Trước cảnh tượng sông Bạch Đằng, với tâm hồn phong phú và nhạy cảm, tác giả vừa vui sướng, tự hào, vừa buồn đau, nuối tiếc. Tác giả:

– Vui vì: ……………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

– Tự hào vì: ………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

– Buồn đau, nuối tiếc vì: …………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 2: Bô lão và câu chuyện về Bạch Đằng giang lịch sử

Câu hỏi 1: Khi xuất hiện nhân vật tập thể “các bô lão” thì cảm xúc hoài cổ cá nhân của “khách” chuyển đổi tới việc tái hiện, phản ánh các sự kiện lịch sử trên sông Bạch Đằng. Các “bô lão” ở đây là ai?

A Là những người dân địa phương mà tác giả gặp khi ngắm cảnh

B Là các nhân vật được Trương Hán Siêu hư cấu nhằm thể hiện tâm tư tình cảm của chính mình

C Là các nhân vật được Trương Hán Siêu hư cấu nhằm làm tăng tính chất khách quan cho lời kể.

D Cả A, B, C đều đúng.

Câu hỏi 2: Chiến tích “Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã” được các bô lão kể theo trình tự diễn biến. Hãy tìm 1 số câu văn tiêu biểu thể hiện:

Hình ảnh của kẻ thù: …………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Trận đánh gay go, quyết liệt: ……………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Chiến thắng của quân ta: ……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Câu hỏi 4: Sau này trong “Đại cáo bình Ngô”, Nguyễn Trãi đã miêu tả khí thể và sức mạnh chiến thắng của quân ta:

Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật Miền Trà Lân trúc chẻ cho bay

So sánh với cách miêu tả của Trương Hán Siêu:

Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay, Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi

Ta thấy được hai cách miêu tả này giống nhau và khác nhau ở điểm nào?

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Hướng Dẫn Đọc Hiểu Tác Phẩm Phú Sông Bạch Đằng

(Bạch Đằng giang phú – TRƯƠNG HÁN SIÊU)

I.- KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Trương Hán Siêu (? – 1354) tự là Thăng Phủ, người làng Phúc Am, huyện Yên Ninh (nay thuộc thành phố Ninh Bình), từng làm tới chức Hàn lâm học sĩ, rồi Tham tri chính sự. Trương Hán Siêu tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy và được nhân dân vô cùng kính trọng. Trương Hán Siêu có công cùng Nguyễn Trung Ngạn soạn bộ Hoàng triều đại điển và bộ Hình thư.

Tác phẩm của Trương Hán Siêu hiện còn 4 bài thơ, 3 bài văn; trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng nổi tiếng.

2. Sông Bạch Đằng từng ghi dấu nhiều chiến công oanh liệt trong lịch sử giữ nước của dân tộc ta. Tại đây, năm 938, Ngô Quyền phá tan quân Nam Hán giết Lưu Hoằng Thao và trận thuỷ chiến năm 1288, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đánh tan quân Mông – Nguyên, bắt sống tướng giặc Ô Mã Nhi.

Từ xưa sông Bạch Đằng đã trở thành nguồn cảm hứng dồi dào của các tao nhân mặc khách. Trần Minh Tông viết Bạch Đằng giang, Nguyễn Trãi có Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Mộng Tuân với Hậu Bạch Đằng giang phú,… Trong đó, bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu được nhiều người biết đến nhất.

Bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu làm theo lối phú cổ thể – loại phú có từ trước thời Đường, có vần mà không đối, cuối bài thường được kết bằng thơ.

4. Phú sông Bạch Đằng là niềm tự hào về truyền thống yêu nước, về những chiến công lịch sử thông qua những hoài niệm sâu sắc về quá khứ oai hùng, Đồng thời, nó cũng là niềm tự hào về truyền thống đạo lí nhân nghĩa, về tư tưởng nhân văn của dân tộc thông qua việc đề cao vai trò, vị trí và đức độ của con người.

5. Niềm tự hào, tự tôn dân tộc của bài văn được tạo ra bởi những hình ảnh nghệ thuật phóng khoáng, giàu sức gợi kết hợp trong những câu văn vừa hào sảng, vừa vang vọng vừa đậm chất suy tư.

II- HƯỚNG DẪN ĐỌC – HlỂU VĂN BẢN

1.Đọc kĩ lại phần Tiểu dẫn, cần tóm tắt để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc. Nắm được vị trí của đề tài sông Bạch Đằng trong văn học. Đọc lại các chú thích để hiểu các từ khó, các điển tích, điển cố được dùng trong bài.

2.a) Nhân vật “khách” trong tác phẩm này thể hiện một phần cái tôi của tác giả. “Khách” giương buồm giong gió lướt bể chơi trăng nhưng mục đích không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, mà còn tìm hiểu mảnh đất từng ghi dấu nhiều chiến công oanh liệt của dân tộc. “Khách” xuất hiện với tư thế của con người đi nhiều, hiểu biết rộng, lại có tâm hồn phóng khoáng, chí hướng lớn lao:

Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết. Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều, Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết.

b. Cái tráng chí bốn phương của “khách” được gợi lên thông qua hàng loạt địa danh. Những địa danh này chia thành hai loại: Loại địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc, tác giả (“khách”) đi qua chủ yếu bằng sách vở, bằng tưởng tượng. Những địa danh này đều gắn với không gian to rộng phù hợp với “tráng chí bốn phương”.

Loại địa danh thứ hai gắn với không gian cụ thể trên đất Việt Nam, ví dụ: cửa Đại Than, bến Đông Triều,… Những địa danh này đều có thực và đang hiển hiện ngay trước mắt. Cảnh được nhà thơ miêu tả cũng như trên, rất hùng vĩ và hoành tráng:

Bát ngát sóng kình muôn dặm, Thướt tha đuôi trĩ một màu.

Qua những địa danh này chúng ta có thể thấy nhân vật “khách” có tầm hiểu biết rộng về lịch sử dân tộc, có tráng chí bốn phương và có tâm hồn tự do, phóng khoáng.

3. Trước cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng (vừa hùng vĩ, hoành tráng lại vừa ảm đạm, đìu hiu), với một tâm hồn phong phú và nhạy cảm, “khách” vừa tự hào lại vừa buồn thương, nuối tiếc. “Khách” vui trước cảnh non sông hùng vĩ và thơ mộng (nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu), tự hào trước dòng sông từng ghi dấu bao chiến công hiển hách. Nhưng “khách” cũng buồn đau nuối tiếc vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trở nên trơ trọi hoang vu. Dòng thời gian đang vùi lấp dần bao giá trị vào quá khứ.

Về mặt nghệ thuật, đoạn thơ chủ yếu ngắt bằng nhiều nhịp chẵn tạo nên giọng điệu nhịp nhàng, trầm lắng và khơi gợi nhiều nỗi suy tư.

Các bô lão xuất hiện và kể cho “khách” nghe về những chiến công, nhất là chiến công của “nhị thánh”. Lời kể của các bô lão rành rọt theo trình tự diễn biến tình hình: từ lúc quân ta xuất trận với khí thế hào hùng, đến khi trận chiến diễn ra gay go, quyết liệt. Và rồi cuối cùng chính nghĩa đã chiến thắng gian tà, quân giặc “hung đồ hết lối” đành chấp nhận chuốc lấy bại vong:

Đến nay nước sông tuy chảy hoài. Mà nhục quân thù khôn rửa nổi!

Thái độ và giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện đầy nhiệt huyết, tự hào. Nó là cảm hứng của những người trong cuộc. Lời kể tuy ngắn gọn, súc tích và cô đọng nhưng vẫn khái quát đầy đủ, chân thực, sinh động không khí của trận đánh, của chiến trường.

6.Khái quát về giá trị của bài phú

-Giá trị nội dung: Bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc – tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc Việt Nam. Tác phẩm cũng thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người.

-Giá trị nghệ thuật: Phú sông Bạch Đằng có cấu tứ đơn giản mà hấp dẫn, bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình tượng vừa giàu sức khái quát và triết lí. Ngôn từ nghệ thuật của tác phẩm trang trọng, tráng lệ và lắng đọng, gợi cảm, giàu suy tư.

III- HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Lời ca của “khách” trong phần kết của bài Bạch Đằng giang phú và bài thơ Bạch Đằng giang của Nguyễn Sưởng có nhiều nét giống nhau: cả hai bài thơ đều thể hiện lòng tự hào trước những chiến công hiển hách trên sông Bạch Đằng. Ngoài lòng tự hào dân tộc, cả hai bài còn là lời khẳng định sự anh minh của “nhị thánh” và bày tỏ thái độ đề cao, trân trọng vai trò và vị trí của con người trong quá trình làm nên lịch sử.