Ý Nghĩa Văn Bản Ánh Trăng / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Bac.edu.vn

Tìm Hiểu Văn Bản: Ánh Trăng

– Nguyễn Duy, tên khai sinh Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.

– Ông thuộc thế hệ những nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước:

– Bài thơ ” Ánh trăng ” ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, ba năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

– Bài thơ được in trong tập thơ cùng tên và được giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984.

– Nhan đề ” Ánh trăng ” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc.

– ” Ánh trăng ” là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.

– Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung nghĩa tình: nhân dân, đồng đội,…

c. Thể loại – phương thức biểu đạt

– Thể thơ năm chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và một dấu chấm kết bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng.

– Nó là sự kết hợp hài hòa giữa hai phương thức tự sự và trữ tình.

– Phần một: 2 khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.

– Phần hai: 2 khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.

– Phần ba: 2 khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.

Trong hai khổ thơ đầu, tác giả gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ:

+ Gợi liên tưởng đến sự trưởng thành của nhân vật trữ tình, từ cậu bé thiếu niên nay đã vác súng ra chiến trường.

+ Gợi về những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh.

– Nghệ thuật nhân hóa “vầng trăng thành tri kỷ”:

+ Gợi liên tưởng đến những đêm hành quân hay phiên gác giữa rừng, có vầng trăng chiếu rọi.

+ Trăng như trở thành người bạn thân thiết, tri âm, tri kỷ, luôn đồng cảm cộng khổ để chia sẻ những vui buồn đời lính.

– Hình ảnh so sánh, ẩn dụ “trần trụi với thiên nhiên”, “hồn nhiên như cây cỏ:

+ Gợi vẻ đẹp bình dị, vô tư, trong sáng của vầng trăng.

+ Đó cũng là cốt cách, vẻ đẹp hoang sơ, mộc mạc trong tâm hồn của người lính.

– Song, trước sự xoay vần của thời gian, sự biến đổi của hoàn cảnh đã khiến cho mọi thứ trở nên thay đổi:

+ “quen ánh điện cửa gương” là cách nói hóan dụ để tô đậm cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên.

Hình ảnh nhân hóa, so sánh “vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường” diễn tả sự thay đổi trong tình cảm của con người: Vầng trăng thì vẫn tròn đầy, thủy chung tình, nghĩa nhưng con người thì hững hờ, thơ ơ không nhận ra.

– Tác giả đã đặt con người vào một tình huống bất ngờ:

+ Hai từ “thình lình”, “đột ngột” và cách đảo trật tự cú pháp đã góp phần diễn tả thật chính xác, ấn tượng về một sự việc đột ngột, bất thường ” đèn điện tắt… tối om “.

+ Ba động từ mạnh “vội”, “bật”, “tung” đã diễn tả hành động khẩn trương, vội vàng của nhân vật trữ tình.

+ Hình ảnh ” vầng trăng tròn” đột ngột xuất hiện chiếu rọi vào căn phòng tối om đã tạo nên một sự đối lập: giữa ánh sáng và bóng tối. Chính khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc và sự ” bừng tỉnh” trong nhận thức của nhân vật trữ tình: vầng trăng kia vẫn tròn, ” đồng, bể, rừng ” kia đâu có mất, tất cả vẫn đồng hành cùng con người, chỉ có điều con người có nhận ra hay không.

Từ tình huống bất ngờ, đã mở ra những dòng cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữ tình:

– Tư thế ” ngửa mặt lên nhìn mặt ” là tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt.

– Từ ” mặt ” ở cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng cho ý thơ:

+ Khuôn mặt đó là khuôn mặt của tri kỷ mà nhân vật trữ tình đã lãng quên.

+ Mặt đối mặt đó còn là quá khứ đối diện với hiện tại, tình nghĩa thủy chung đối diện với vô tình lãng quên.

– Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc, phút chốc ấy đã khiến cho cảm xúc dâng trào. Cụm từ ” rưng rưng ” đã diễn tả nỗi xúc động đến nghẹn ngào, thổn thức trong cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Giọt nước mắt như khiến con người ta trở nên thanh thản hơn, trong sáng hơn để rửa trôi đi những ý nghĩ, lo toan thường nhật để kỷ niệm ùa về:

– Cấu trúc song hành ( như là… là…), cộng với biện pháp tu từ so sánh ( như), ( như là, là) và (đồng, bể, sông, rừng) diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về.

Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ:

+ Diễn tả vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la.

+ Bên cạnh đó, còn tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình.

– Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến cho nhân vật trữ tình ” giật mình ” thức tỉnh.

+ Giật mình là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình.

+ Giật mình là để nhớ lại quá khứ, để ăn năn tự trách, tự thấy cần phải thay đổi cách sống.

+ Giật mình cũng là để tự nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua để làm bước đệm cho ngày hôm nay.

Với giọng điệu tâm tình, ” Ánh trăng” như là một lời tâm sự của tác giả về những năm tháng gian khổ đã đi qua với những tình cảm bình dị và hiền hậu. Đồng thời, bài thơ còn gửi gắm đến chúng ta về một thái độ sống tích cực: ” uống nước nhớ nguồn “.

– Ánh trăng với giọng điệu tâm tình, tự nhiên, kết hợp với yếu tố trữ tình, tự sự khiến bài thơ như một lời tự bạch chân thành, sâu sắc.

– Hình ảnh giàu tính biểu cảm và biểu tượng.

IV. Một số dạng đề tham khảo

Câu 1. Đọc đoạn trích thơ sau và trả lời các câu hỏi:

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Xác định các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ.

Nêu nội dung chính của đoạn thơ?

Câu 2. Cảm nhận của em về sự chuyển biến tâm tư của người lính qua bài thơ của Nguyễn Duy. Bài thơ đã gợi cho em bài học gì về cách sống của cá nhân?

(Nguyễn Duy, Ánh trăng Theo Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, trang 156)

Bằng sự hiểu biết về bài thơ Ánh trăng, hãy phân tích đoạn thơ trên và qua đó, em có suy nghĩ gì?

Đọc Hiểu Văn Bản: Ánh Trăng (Nguyễn Duy)

Đọc – hiểu văn bản:

Ánh trăng (Nguyễn Duy)

I. Đọc – hiểu chú thích:

1. Tác giả: Nguyễn Duy.

– Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở thành phố Thanh Hóa. Năm 1966, ông gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin,tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường.

– Sau năm 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ năm 1977, Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

– Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu.

– Thơ ông gần gũi với văn hóa dân gian, nhưng sâu sắc mà rất đỗi tài hoa, đi sâu vào cái nghĩa, cái tình muôn đời của con người Việt Nam.

– Tác phẩm tiêu biểu: Cát trắng (1973), Mẹ và em ( 1987), Đường xa (1990), Về (1994)…

2. Tác phẩm:

– Hoàn cảnh sáng tác: Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy –tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.

– Bố cục: 3 phần:

+ Hai khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.

+ Hai khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.

+ Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

– Nội dung: Bài thơ là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước rất bình dị, hiền hậu. Qua đó nhắc nhở người đọc phải có một thái độ sống “ Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung ân tình với quá khứ, nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương tri.

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Hình ảnh vầng trăng nghĩa tình, thủy chung trong quá khứ:

– Hồi nhỏ sống: với đồng, với sông, với bể → Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ. Phép liệt kê tăng cấp “ đồng, sông , bể”: Tuổi thơ gắn bó với sông nước, trăng sao đầy ắp kỉ niệm ⇒ Chỉ thứ tự từ hẹp đến rộng, từ quê hương đến đất nước, mở rộng hơn là sự gắn bó giữa những con người ở quê hương đến đồng đội nhân dân.

– “Hồi chiến tranh ở rừng”, những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,.

– “Vầng trăng thành tri kỉ”: Đất nước có chiến tranh, con người lên đường tham gia chiến đấu, ở rừng là những năm tháng khó khăn gian khổ, trăng được nhân hóa trở thành người bạn tri kỉ không thể nào quên → Nghệ thuật nhân hóa → trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính – nhà thơ.

– “Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ”: lối sống đơn giản, mộc mạc mọi buồn vui sướng khổ đều gắn bó với trăng  → Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc,t rong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.

– “Ngỡ không bao giờ quên / Cái vầng trăng tình nghĩa”: khẳng định mối quan hệ giữa người và trăng là bền vững mãi mãi → thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng.

– Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành,cả trong hạnh phúc và gian lao. Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng.

⇒ Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.

2. Hình ảnh vầng trăng trong hiện tại:

– Chiến tranh kết thúc, hoàn cảnh sông thay đổi kéo con người đổi thay, quên đi ân tình trong quá khứ: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” – cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại,xa rời thiên nhiên.

– “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”: Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó. Hình ảnh thơ thể hiện một sự bội bạc vẫn thường xảy ra trong cuộc sống hằng ngày: có mới nới cũ. Mặc dù vậy trăng vẫn tròn đầy lặng lẽ đi qua thành phố nhưng người bạn năm xưa chỉ coi trăng như một vật chiếu sáng.

–  Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình. Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.

→ Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm.Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.

– Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:

+ Tình huống: mất điện, phòng tối om → đột ngột, bất ngờ, bị động.

+ “Vội bật tung cửa sổ”: vội vàng, khẩn trương của nhân vật trữ tình đi tìm nguồn sáng → bắt gặp vầng trăng khiến con người bàng hoàng xúc động.

  ⇒ Vầng trăng đến bất ngờ làm sáng lên những góc tối trong tâm hồn, thức tỉnh sự ngủ quên trong diều kiện sống đã hoàn toàn đổi khác.

3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng sáng.

– Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt”: là tư thế trực tiếp đối mặt. Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm.

– Phép nhân hóa, từ mặt thứ hai chỉ vầng trăng tròn, đó là thiên nhiên hồn nhiên tươi mát, đó còn là quá khứ bạn bè tươi đẹp.

– So sánh, liệt kê, điệp ngữ, lặp cấu tứ “ như là đồng là bể- như là sông là rừng”: diễn tả dòng hoài niệm ùa về và con người thấy trăng là thấy người bạn tri kỉ ngày nào ⇒ Cảm xúc chừng như nén lại nhưng cứ trào ra thổn thức.

– Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.

– Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.

⇒ Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”,đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.

– Hình ảnh “Trăng tròn đầy vành vạnh” có hai lớp nghĩa: nghĩa tả thực về sự tròn đầy lung linh của trăng, thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng, gợi quá khứ bạn bè tươi đẹp chẳng thể phai mờ. Ở đây trăng tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.

– Trăng còn được nhân hóa “kể chi người vô tình / ánh trăng im phăng phắc” gợi thái độ bao dung, nhân hậu. Trăng tròn vành vạnh-con người vô tình, trăng im phăng phắc- con người vô tình.

– Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

– Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. bài thơ cũng gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

2. Nghệ thuật:

– Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.

– Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.

– Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.

*

Trả lời câu hỏi SGK:

Trả lời:

Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ:

– Phần 1 (Ba khổ thơ đầu): giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường.

– Phần 2 (Khổ thơ thứ tư): Giọng thơ đột ngột rất cao, ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng trăng.

– Phần 3 (Khổ năm và sáu): Giọng thơ thiết tha rồi trầm lắng cùng với những cảm xúc, suy tư lặng lẽ.

Trả lời câu 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. Hãy phân tích điều ấy. Khổ thơ nào trong bài thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm

Trả lời:

– Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng lớp ý nghĩa:

+ Vầng trăng trước hết là trăng của thiên nhiên, của đất trời.

+ Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ.

+ Trăng là tình cảm quá khứ hồn nhiên, tươi đẹp.

+ Trăng cũng là phần trong sáng, phần tốt đẹp trong con người luôn soi rọi, chiếu sáng những góc khuất, góc tối mới nảy sinh khi con người sống với nhà lầu, cửa gương, với những tiện nghi vật chất.

– Khổ thơ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm”. “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp dẽ, nguyên vẹn chẳng thể phai mờ. Quá khư đẹp đẽ vĩnh hằng trong vũ trụ : “ánh trăng im phăng phắc” như một người bạn, một nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc. Cái im lặng ấy như đang nhắc nhở nhà thơ, nhắc nhở tất cả chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt, hồn hậu và rộng lượng.

Trả lời:

* Kết cấu:

– Hai khổ thơ đầu là hình ảnh vầng trăng thở nhỏ và những ngày ở rừng trong chiến tranh. Những ngày ấy khắc ghi đinh ninh trong lòng mối tình với vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng tri kỷ.

– Khổ thơ thứ ba : Hòa bình, về thành phố, quen với ánh sáng điện, với tiện nghi hiện đại. Vầng trăng đã trở thành người dưng, quá khứ nghĩa tình đã rơi vào lãng quên.

– Khổ thơ thứ tư : Sự việc bất thường : Mất điện, tối om, bật tung cửa bỗng lại thấy vầng trăng tròn. Vậy là gặp khó khăn gian khổ mới nhớ về quá khứ nghĩa tình. Khổ thơ này tạo bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc.

– Hai khổ thơ sau : Lời thơ khi ngân nga thiết tha, rưng rưng xúc động gặp lại tri kỷ bị lãng quên, khi trầm lắng nặng trĩu suy tư như một sự hối hận, sự tự vấn.

* Giọng điệu:

– Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ.

Trả lời:

– Bài thơ viết năm 1978 sau hòa bình ba năm. Những người kháng chiến gian khổ ở rừng núi đã trở về thành phố. Họ có một cuộc sống mới thời bình. Các phương tiện sống khác xa thời chiến tranh. Câu chuyện riêng này là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước, bình dị hồn hậu.

– Bài thơ không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ mà có ý nghĩa đối với cả một thế hệ. Hơn thế bài thơ có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời, bởi vì nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, với người đã khuất, với cả chính mình.

– Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lý thủy chung tình nghĩa. Đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

* Luyện tập:

Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong bài Ánh trăng, em hãy diễn tả dòng cảm nghĩ trong bài thơ thành một bài tâm sự ngắn.

Trả lời:

* Gợi ý trả lời:

– Về quá khứ trước đây: sự gắn bó khăng khít của nhân vật trữ tình và vầng trăng.

– Hòa bình lập lại có sự thay đổi thế nào?

– Sự kiện nào khiến “tôi” nhận ra những sai lầm của mình.

– Rút ra bài học, ý nghĩa cho mình và những người khác.

Với tôi trăng như người bạn tri kỉ cùng tôi đi qua những năm tháng cuả tuổi thơ. Ngày ấy, tôi và trăng rất gần gũi, hồn nhiên, vô tư với nhau. Khi lớn lên, tôi tham gia chiến tranh, trăng cũng theo tôi vào ở rừng. Trong những ngày tháng gian lao ấy, trăng đã trở thành người bạn đồng hành cùng tôi qua những thăng trầm cuộc đời. Rồi hòa bình lập lại, tôi trở về thành phố với cuộc sống hiện đại, tiên nghi. Đắm chìm trong cuộc sống ấy, tôi vô tình đã lãng quên vầng trăng và quên đi cả lời hứa năm xưa của mình. Tôi đã quay lưng lại với vầng trăng, quay lưng lại với quá khứ, với thiên nhiên và chính mình. Trong một lần mất điện, tôi đã gặp lại vầng trăng. Trăng vẫn thế, vẫn tròn đầy, thủy chung và không trách cứ tôi nhưng tôi thấy thật ăn năn và hối hận vì sự vô tâm, bạc bẽo của mình.

Giáo Án Bài Ánh Trăng

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 1. Ổn định tổ chức

* Kiểm diện: Sĩ số

9A:

9C:

2. Kiểm tra 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1. HDHS đọc- tìm hiểu chú thích:

– GV hướng dẫn hs đọc: to, rõ, truyền cảm, ngắt nhịp đúng, thay đổi giọng đọc cho phù hợp:

+ Ba khổ thơ đầu giọng kể , nhịp thơ trôi chảy,bình thường:

+ khổ 4: giọng đột ngột ngất cao ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc(sự xuất hiện của vầng trăng)

+ Khổ 5-6: giọng điệu thiết tha rồi trầm lắng cùng xúc cảm và suy tư lặng lẽ.

I. Đọc – tìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Duy?

2. Tìm hiểu chú thích:

a) Tác giả:

– Nguyễn Duy (1948)

– Tên khai sinh : Nguyễn Duy Nhuệ

– Quê: Thanh Hoá.

– Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì khỏng chiến chống Mỹ cứu nước.

– Từ năm 1977 ông là đại diện thường trú của báo Văn nghệ tại TPHCM.

– Được nhận giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972-1973.

H: Giới thiệu nét chính về tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ?.

b) Tác phẩm:

– Bài thơ: “Ánh trăng” được sáng tác năm 1978(ba năm sau khi nước nhà thống nhất) tại thành phố Hồ Chí Minh.Bài thơ được in trong tập thơ từng được tặng giải A của hội nhà văn Việt Nam năm 1984.

c) Từ khó:

– Tri kỉ

– Buyn đinh

– Người dưng

HĐ2. HDHS đọc- hiểu văn bản:

H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? giống bài thơ nào đã học ở lớp dưới?

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Thể loại, phương thức biểu đạt:

– Thơ 5 chữ ( mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian. Mỗi khổ như một câu thơ, chỉ, viết hoa chữ cái đầu tiên ) khổ

– Đề tài: “ánh trăng” → đề tài quen thuộc trong thơ ca.

H: Tìm bố cục của bài thơ, nêu nội dung chính của từng phần?

2. Bố cục: 3 đoạn

+ Đoạn 1: 2 khổ đầu → Quan hệ giữa người và trăng trong quá khứ.

+ Đoạn 2: Khổ thứ 3 – 4 → quan hê giữa người và trăng trong hiện tại.

+ Đoạn 3: Khổ 5 – 6 → Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả.

1 HS đọc 2 khổ thơ đầu.

H: Trăng gắn bó với nhân vật trữ tình trong những hoàn cảnh nào? (em nhận xét như thế nào về phạm vi không gian trong các hình ảnh thơ:sông , đồng, bể)

H: Lúc ấy tình cảm người và trăng như thế nào?

H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để nói về tình cảm giữa người và trăng?

H: Vì sao khi ấy người cảm nhận trăng là tri và con người có tình nghĩa với trăng? Lúc ấy phong cách sống của con người như thế nào?

– Liên hệ bài thơ “Đồng chí” : “Đầu súng trăng treo”

H: Hai khổ thơ đầu cho em cảm nhận về vầng trăng trong quá khứ của nhà thơ là vầng trăng như thế nào?để người: ” ngỡ không bao giờ quên”

3. Phân tích

” Hồi nhỏ sống với đồng

với sông rồi với bể

hồi chiến tranh ở rừng

vầng trăng thành tri kỉ”

– Vầng trăng gắn với tuổi thơ trải rộng trên một không gian bao la( sống với đồng, sông , bể)

– Trăng gắn với những năm tháng quân ngũ ở rừng.

⇒ Trăng trở thành người bạn tri kỉ.

– Nghệ thuật: nhân hoá → trăng gần gũi thân thiết gắn bó với người

– Khi đó con người sống giản dị, thanh cao,chân thật trong sự hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên: ” Trần trụi với thiên nhiên…. cây cỏ”

⇒ Đó là ánh trăng tri kỉ đẹp đẽ ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi người, của đất nước.

– Gọi hs đọc 1 khổ thơ tiếp.

H: Rời xa quân ngũ, người lính về với cuộc sống hiện tại, qua các từ “ỏnh điện” và “cửa gương”, ” phòng buyn-đinh” em thấy lúc này người lính năm xưa có cuộc sống như thế nào?

H: Lúc này quan hệ giữa người và trăng như thế nào? Thế nào là người dưng và người dưng qua đường?

– Người dưng: người lạ không quen biết

– Người dưng qua đường: hoàn toàn là người xa lạ không hề quen biết với mình

H: Theo em tại sao lại có sự lãng quên như vậy?

H: Từ nguyên nhân dẫn đến sự xa lạ giữa người và trăng, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì ?

b) Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại

” Từ hồi về thành phố

Quen ánh điện cửa gương

vầng trăng đi qua ngõ

như người dưng qua đường”

– Người sống ở những buyn – đinh cao tầng,có đầy đủ tiện nghi hiện đại, có điện thắp sáng suốt ngày đêm.

– Trăng trở nên xa lạ, không còn gắn bó với người như trước nữa, thậm chí cả 2 đều tự thấy xa lạ với nhau

– Thời gian, không gian sống đổi thay, điều kiện sống cũng khác: con người có ánh điện,cửa gương nên coi thường, dửng dưng,vì không còn cần đến trăng.

⇒ Cuộc sống hiện đại,tiện nghi dễ làm con người ta quên đi những giá trị trong quá khứ.

– Gọi hs đọc khổ thơ thứ 4

H: Tình huống nào khiến con người gặp lại trăng, đối diện với trăng?

H: Trong tình huống ấy vầng trăng hiện lên như thế nào?

” Thình lình đèn điện tắt

phòng buyn-đinh tối om

vội bật tung cửa sổ

đột ngột vầng trăng tròn”

” vội bật tung cửa sổ”

⇒ Trăng hiện lên bất ngờ: một vầng trăng tròn đầy, vẹn nguyên.

– Gọi hs đọc 2 khổ thơ cuối.

H: Trong tư thế đối diện với vầng trăng tròn đầy vẹn nguyên con người có cảm xúc như thế nào?

H: Em hãy diễn tả lại cảm xúc dưng dưng?

H: Nguyên nhân nào khiến nhân vật trữ tình xúc động như vậy?

H: Khổ thơ có điệp từ “là” cùng với hình ảnh (sông, đồng, bể, rừng) xuất hiện liên tiếp có ý nghĩa gì? (đó là kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên trong sáng, kỉ niệm thời quân ngũ với những lời thề đồng đội khắc cốt ghi xương, những nơi anh đã sống, đã gắn bó, đã đi qua tất cả đều gắn bó với vầng trăng ân nghĩa, thuỷ chung)

H: “Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình”

Những câu thơ này cho em cảm nhận được vẻ đẹp nào của trăng?(trăng ở đây mang mấy tầng ý nghĩa?)

H: Em cảm nhận như thế nào về nghĩa của câu thơ ” ánh trăng im phăng phắc, đủ cho ta giật mình?

H: Tại sao nhà thơ lại giật mình?ý nghĩa của cái giật mình ấy?

H: Nếu trăng tượng trưng cho vẻ đẹp và những giá trị tốt đẹp của quá khứ thì cái giật mình của con người trước trăng có ý nghĩa nhắc nhở chúng ta điều gì?

c) Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.

“Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì dưng dưng

như là đồng là bể

như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.”

– Cảm xúc ” có cái gì dưng dưng”

– dưng dưng” → niềm xúc động dâng trào, dung động,xao xuyến, gợi nhớ thương.

+ Gặp lại người bạn tri kỉ,tình nghĩa thuỷ chung ngày nào.

+ ánh trăng tròn đầy,vẹn nguyên làm sống dậy một thời quá khứ đẹp đẽ.

– Điệp từ “là”, phép liệt kê(sông, đồng, bể, rừng ) liên tiếp dồn dập diễn tả kỉ niệm trong quá khứ ùa về.

– Trăng luôn là vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên.

– Trăng bao dung độ lượng, tình nghĩa thuỷ chung không đòi hỏi đền đáp.

– Trăng ” im phăng phắc”: sự nghiêm khắc nhắc nhở,sự trách móc trong im lặng.

– Cái “giật mình” đáng trân trọng của con người đi tìm lại chính mình, tự thấy phải thay đổi cách sống để tự hoàn thiện mình.

⇒ Con người phải biết trân trọng những giá trị truyền thống tốt đẹp trong quá khứ.

HĐ3. HDHS tổng kết:

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật:

– Kết cấu: Giống như một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian có diễn, có nhân vật và sự việc.

– Giọng thơ: lúc tâm tình tự nhiên, khi dâng cao ngỡ ngàng, khi thiết tha trầm lắng suy tư.

– Thể thơ năm chữ: kết hợp hài hoà tự sự,trữ tình, nghị luận;tiết tấu nhịp nhàng, mỗi khổ viết liền mạch như một câu thơ, tạo sức truyền cảm.

– Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, nhân hoá, điệp từ.

– H/ả “ánh trăng” mang ý nghĩa biểu tượng.

– Từ một tâu chuyện riêng, bài thơ như một lời nhắc nhở chính mình, củng cố, cảnh tỉnh ở người đọc về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung với qúa khứ.

* Ghi nhớ (SGK/157)

4. Củng cố – luyện tập

– GV hệ thống lại bài.

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON LUYỆN THI LỚP 10 CHỈ 399K

Phụ huynh đăng ký mua khóa học lớp 9 cho con, được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí. Đăng ký ngay!

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 9 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Soạn Bài Ánh Trăng (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

– Phần 1: Ba khổ thơ đầu, giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường.

– Phần 2: Khổ thơ thứ tư: Giọng thơ đột ngột rất cao, ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng trăng.

– Phần 3: Khổ năm và sáu: Giọng thơ thiết tha rồi trầm lắng cùng với những cảm xúc, suy tư lặng lẽ.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. Hãy phân tích điều ấy. Khổ thơ nào trong bài thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm Lời giải chi tiết:

– Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng lớp ý nghĩa.

+ Vầng trăng trước hết là trăng của thiên nhiên, của đất trời.

+ Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ.

+ Trăng là tình cảm quá khứ hồn nhiên, tươi đẹp.

+ Trăng cũng là phần trong sáng, phần tốt đẹp trong con người luôn soi rọi, chiếu sáng những góc khuất, góc tối mới nảy sinh khi con người sống với nhà lầu, cửa gương, với những tiện nghi vật chất.

– Khổ thơ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm”. “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp dẽ, nguyên vẹn chẳng thể phai mờ. Quá khư đẹp đẽ vĩnh hằng trong vũ trụ : “ánh trăng im phăng phắc” như một người bạn, một nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc. Cái im lặng ấy như đang nhắc nhở nhà thơ, nhắc nhở tất cả chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt, hồn hậu và rộng lượng.

– Khổ thơ thứ ba : Hòa bình, về thành phố, quen với ánh sáng điện, với tiện nghi hiện đại. Vầng trăng đã trở thành người dưng, quá khứ nghĩa tình đã rơi vào lãng quên.

– Khổ thơ thứ tư : Sự việc bất thường : Mất điện, tối om, bật tung cửa bỗng lại thấy vầng trăng tròn. Vậy là gặp khó khăn gian khổ mới nhớ về quá khứ nghĩa tình. Khổ thơ này tạo bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc.

– Hai khổ thơ sau : Lời thơ khi ngân nga thiết tha, rưng rưng xúc động gặp lại tri kỷ bị lãng quên, khi trầm lắng nặng trĩu suy tư như một sự hối hận, sự tự vấn.

– Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ.

– Bài thơ không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ mà có ý nghĩa đối với cả một thế hệ. Hơn thế bài thơ có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời, bởi vì nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, với người đã khuất, với cả chính mình.

– Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lý thủy chung tình nghĩa. Đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

Luyện tập Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong bài Ánh trăng, em hãy diễn tả dòng cảm nghĩ trong bài thơ thành một bài tâm sự ngắn. Lời giải chi tiết: Gợi ý trả lời:

– Về quá khứ trước đây: sự gắn bó khăng khít của nhân vật trữ tình và vầng trăng.

– Hòa bình lập lại có sự thay đổi thế nào?

– Sự kiện nào khiến “tôi” nhận ra những sai lầm của mình.

– Rút ra bài học, ý nghĩa cho mình và những người khác.

ND chính

Bài thơ là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước rất bình dị, hiền hậu. Qua đó nhắc nhở người đọc phải có một thái độ sống ” Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung ân tình với quá khứ, nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương.

chúng tôi