Bạn đang xem bài viết Tra Soát Lệnh Thanh Toán Trên Hệ Thống Chuyển Tiền Citad được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nghiệp vụ tra soát lệnh thanh toán được sử dụng khi đơn vị thành viên muốn đính chính các thông tin trên lệnh toán thành công. Chỉ được phép tra soát các thông tin KHÔNG làm ảnh hưởng đến kết quả hạch toán tại Trung tâm xử lý như :
Các công việc xử lý một nghiệp vụ tra soát lệnh thanh toán trên hệ thống chuyển tiền thanh toán liên ngân hàng CITAD bao gồm:
Tại đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán
Lập yêu cầu tra soát lệnh thanh toán
Kiểm soát yêu cầu tra soát lệnh thanh toán
Tại đơn vị nhận lệnh thanh toán
Trả lời yêu cầu tra soát đến
Duyệt trả lời yêu cầu tra soát đến
Ở bài viết này NGV sẽ giới thiệu về cách thức lập và kiểm soát yêu cầu tra soát lệnh thanh toán trên hệ thống chuyển tiền thanh toán liên ngân hàng CITAD. Các bước để lập và kiểm soát yêu cầu tra soát lệnh thanh toán được thực hiện như sau:
Bước 1: Tạo yêu cầu tra soátLưu ý:
Có thể tạo nhiều lệnh tra soát cho cùng một giao dịch và cho cả các giao dịch trong quá khứ
Giao dịch tra soát áp dụng cho các giao dịch có tình trạng thành công (đã được hạch toán) bao gồm cả lệnh giá trị thấp, giá trị cao và bù trừ giấy.
Bước 2: Kiểm soát yêu cầu tra soátTrường hợp 1: Kiểm soát và duyệt đồng thời nhiều giao dịch.
Để kiểm soát và duyệt một hay nhiều yêu cầu tra soát chọn yêu cầu tra soát cần duyệt tại danh sách rồi nhấn nút Duyệt và nhập vào mật khẩu IKEY để xác nhận và duyệt giao dịch.
Trả lại giao dịch: Nhấn nút Trả lại để trả lại yêu cầu tra soát chưa duyệt cho kế toán liên hàng trong trường hợp phát hiện có sai sót.
Duyệt giao dịch: nhấn nút Duyệt và nhập vào mật khẩu IKEY để xác nhận và duyệt giao dịch.
Thoái giao dịch: Nhấn nút Thoái để thoái lại các yêu cầu tra soát đã duyệt cho kế toán liên hàng trong trường hợp phát hiện có sai sót.
Chuyển tiếp giữa các giao dịch: Nhấn nút Tiếp theo để chuyển sang bản ghi tiếp sau cần duyệt hoặc nút Trước để quay về bản ghi liền trước.
In yêu cầu hủy giao dịch: Nhấn nút In để in yêu cầu tra soát.
Hệ Thống Thanh Toán Chuyển Tiền Điện Tử Của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Thanh toán liên hàng thủ công:
Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động thanh toán giữa các NH khác địa bàn bằng thủ công với một phương thức truyền thống duy nhất là thanh toán liên hàng bằng thư, bằng điện qua đường bưu điện. Thời gian cho một món thanh toán thông thường phải từ 3-5 ngày và thậm chí là hàng tuần cho những món đi tỉnh xa.
Do việc thanh toán chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không đáp ứng công việc kinh doanh của khách hàng nên đã tạo ra tâm lý không muốn thanh toán không dùng tiền mặt qua NH mà chỉ muốn dùng phương tiện trực tiếp bằng tiền mặt. Vì vậy đã gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo, đã xuất hiện tỷ lệ % giữa thanh toán bằng chuyển khoản và tiền mặt. Đây cũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng tốc độ lạm phát vào những năm 1988, 1989 có thời kỳ lên đến 3 con số. NHNN đã phải dùng “liệu pháp sốc” tăng lãi suất lên rất cao, có thời kỳ lên đến 12%/ tháng.
Thanh toán liên hàng qua mạng:
Từ năm 1989, hệ thống NH đã bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào các hoạt động nghiệp vụ, đi đầu là hệ thống NHNN, đặc biệt từ năm 1993 đã ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực thanh toán. Thời kỳ này, các NH đã từng bước thích nghi với cơ chế mới, chủ động trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động thanh toán của mình để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, chuyển từ hình thức thanh toán liên hàng bằng thư qua bưu điện sang thanh toán liên hàng qua mạng vi tính, chuyển việc giấy báo liên hàng bằng tay theo mẫu in sẵn của NHTW sang lập trên máy vi tính, việc đối chiếu cũng được thực hiện qua mạng vi tính. áp dụng hình thức này tốc độ thanh toán tăng rõ rệt, thời gian của một món thanh toán chỉ còn từ một đến hai ngày, giảm được lượng vốn nằm trong thanh toán, được khách hàng đánh giá cao, từng bước xoá bỏ khoảng cách của các DN và xã hội đối với NH.
Thanh toán chuyển tiền điện tử:
Khái niệm: Thanh toán chuyển tiền điện tử là toàn bộ quá trình xử lý một khoản chuyển tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận được một lệnh chuyển tiền của người phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng (đối với chuyển tiền Có) hoặc thu nợ từ người nhận lệnh (đối với chuyển tiền Nợ).
Đặc điểm:
-Quy trình thanh toán điện tử thay thế quy trình thanh toán liên hàng qua máy vi tính hiện hành là quy trình hạch toán quản lý điều hành vốn tập trung trong hệ thống NHCT Việt Nam.
-Thanh toán chuyển tiền điện tử được thực hiện trong môi trường pháp lý và chuẩn hoá cao.
-Các công đoạn trong thanh toán chuyển tiền điện tử chủ yếu được tự động hoá. Quá trình thanh toán chuyển tiền, tra soát, trả lời tra soát, chấp nhận, trả lời chấp nhận được chương trình xử lý tự động nên đảm bảo độ chính xác cao độ.
-Phần tính ký hiệu mật được cài đặt một chương trình riêng đòi hỏi tính bảo mật hết sức nghiêm ngặt. Hơn nữa, hai lần mã khoá bảo mật của hai bộ phận chức năng kế toán và tin học giúp cho quá trình thanh toán chuyển tiền điện tử đạt độ an toàn tài sản rất cao.
Một số quy định chung:
-Phạm vi chuyển tiền điện tử gồm các chuyển tiền có và chuyển tiền nợ bằng VNĐ hoặc bằng ngoại tệ giữa các NH cùng hệ thống. Các hoạt động thanh toán bù trừ tự động, thanh toán với các TCTD khác, ATM, POS, SWIFT không thuộc phạm vi quy chế này (chỉ tạo các giao diện cần thiết từ TTTT ra các hệ thống khác).
-Đối tượng áp dụng đối với tất cả các CNNH cùng hệ thống có đủ điều kiện kỹ thuật, nắm vững quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, được Tổng Giám đốc NHCT VN cho phép tham gia bằng văn bản.
-Mọi khách hàng giao dịch với NHCT VN đều được tham gia hệ thống thanh toán điện tử theo quy chế thanh toán qua NH ban hành theo quyết định số 22/QĐ-NH 1 của Thống đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT VN.
-Các nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán điện tử được hoàn tất trong một ngày làm việc. Trường hợp khách hàng yêu cầu chi nhánh NHCT phục vụ chuyển nhanh và hoàn tất trong thời gian 1-3 h, khách hàng không phải chịu thêm phí.
-Mọi khoản thanh toán điện tử gắn liền với nghiệp vụ thanh toán và quản lý vốn của của NHCT Việt Nam đối với từng chi nhánh.
-Trung tâm thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức quy trình nghiệp vụ thanh toán, thực hiện việc nhận, hạch toán và chuyển thông tin từ NH khởi tạo đến NH nhận, đảm bảo theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ thanh toán và hạn mức vốn, đồng thời, theo dõi tính lãi điều hoà vốn cho các chi nhánh tỉnh, thành phố ngày 20 hàng tháng.
-Trung tâm thanh toán căn cứ vào quy trình nghiệp vụ trong quy chế này thiết kế và xây dựng chương trình ứng dụng, tổ chức hệ thống đảm bảo kỹ thuật đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn.
-Các Trưởng phòng kế toán chi nhánh NHCT chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển tiền đi đến cũng như hạch toán vào các tài khoản thích hợp.
-Trung tâm điện toán NHCT Việt Nam chịu trách nhiệm về việc đảm bảo kỹ thuật của các thông tin trên đường truyền từ trung tâm thanh toán đến các chi nhánh NHCT.
-Căn cứ các chức năng nhiệm vụ được giao, các cá nhân tham gia quy trình thanh toán chấp hành nghiêm túc các quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; cá nhân nào vi phạm chế độ, tuỳ theo mức độ hậu quả sẽ phải bồi thường vật chất hoặc kỷ luật hành chính thích đáng.
Các Tài khoản được sử dụng.Các tài khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán và quản lý vốn giữa TTTT với chi nhánh cấp 1 bao gồm:
TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch.
TK Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch.
TK Điều chuyển vốn khoanh nợ.
TK Điều chuyển vốn ký quỹ.
TK Điều chuyển vốn quá hạn.
TK Điều chuyển vốn chờ thanh toán.
TK Điều chuyển chờ vốn.
TK Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống.
TK Điều chuyển vốn cho vay bão lụt.
TK Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo.
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Tái thiết đức(KFW).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Cân Đối Đức (DAT).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ.
TK Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro.
TK Điều chuyển vốn cố định.
TK Điều chuyển vốn khác.
Chứng từ sử dụng trong chuyển tiền điện tử.Chứng từ ghi sổ kế toán chuyển tiền điện tử là lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc dưới dạng điện tử). Chứng từ gốc dùng làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành (UNC, UNT…).
Lệnh chuyển tiền dưới dạng chứng từ giấy phải lập theo đúng mẫu và đủ số liên do NHNN quy định và phải đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ theo quy định tại chế độ chứng từ kế toán NH, TCTD ban hành kèm theo quyết định số 312/QĐ ngày 04/12/1996 của Thống đốc NHNN VN.
Lệnh chuyển tiền dưới dạng điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do NHNN quy định tại quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của các NH, TCTD ban hành theo QĐ308/ QĐ-NH2 ngày 16/09/1997 của Thống đốc NHNN.
Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thành chứng từ giấy hoặc ngược lại để phục vụ yêu cầu thanh toán và hạch toán phải đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ làm căn cứ để chuyển hoá và chứng từ được chuyển hoá đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ.
*Quy trình nghiệp vụ tại NH phát lệnh (NHPL).
Ngân hàng khởi tạo nhận chứng từ từ khách hàng, kiểm tra, kiểm soát rồi tiến hành chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử và chuyển cho kiểm soát viên đặt ký hiệu mật trước khi chuyển đi thanh toán. Sau khi tính KHM, bút toán hạch toán được tự động gửi về TTTT/ Chi nhánh để đối chiếu.
*Tại Ngân hàng nhận lệnh đến:
Bộ phận thanh toán điện tử phải bố trí cán bộ chuyên trách trực đảm bảo tính liên tục khi nhận chuyển tiền Đến, thông báo kịp thời cho KSV để kiểm tra hoặc giải mã ký hiệu mật (KHM) đồng thời, hạch toán vào TK Người nhận lệnh (nếu đủ điều kiện thanh toán) hoặc TK chờ thanh toán (nếu không đủ điều kiện thanh toán) để xử lý theo quy trình xử lý sai sót. Lệnh thanh toán được tự động hạch toán và được tự động gửi về TTTT/ Chi nhánh để đối chiếu.
Sau khi nhận được kết quả khớp đúng với TTTT, kế toán CTĐT in phục hồi Lệnh thanh toán thành chứng từ giấy, 02 liên, 01 liên dùng báo Nợ hoặc báo Có khách hàng, 01 liên lưu nhật ký chứng từ. Các Lệnh thanh toán in ra phải đầy đủ chữ ký theo quy định.
*Tại Trung tâm thanh toán.
TTTT mở TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch cho từng CN để hạch toán và đối chiếu. TK của CN NHCT nào sẽ mang số hiệu NH của CN NHCT đó. Đối với CN trực thuộc (CN cấp 1), TTTT mở một số các TK ĐCV khác để phản ánh và quản lý các loại vốn giữa TW với CN. Đối với CN phụ thuộc (CN cấp 2) chỉ được mở duy nhất TK ĐCV trong kế hoạch.
Khi nhận chuyển tiền từ CN, tại TTTT, chương trình tự động kiểm tra, đối chiếu và phân loại các chuyển tiền theo tính chất nghiệp vụ thanh toán Nợ-thanh toán Có, phạm vi thanh toán trong hệ thống-ngoài hệ thống để hạch toán.
Các chuyển tiền trong hệ thống sau khi kiểm tra, đối chiếu với NHPL được hạch toán tự động chuyển đi NHNL và chuyển sang vùng chờ đối chiếu với NHNL. Các chuyển tiền ngoài hệ thống được chuyển sang vùng riêng để giải mã, phục hồi chứng từ đưa đi thanh toán bù trừ hoặc chuyển mạng thị trường song biên với các tổ chức tín dụng khác.
Trường hợp nhận được Lệnh thanh toán của NHPL sau giờ khoá sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán này sẽ được hạch toán và đối chiếu vào ngày hoạt động kế tiếp của hệ thống.
Sau giờ khoá sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán chưa được đối chiếu được chuyển sang vùng riêng để tiếp tục theo dõi, đối chiếu vào ngày làm việc kế tiếp. TTTT in các báo cáo đối chiếu, báo cáo chứng từ tồn đọng để kiểm tra, theo dõi xử lý và lưu trữ.
Hạch toán:
-Đối với lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch NHNL.
-Đối với lệnh thanh toán Nợ: hạch toán ngược lại.
Cuối ngày, Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chuyển tiền đi, đến trong ngày để kiểm tra tính đúng đắn của số liệu trước khi khoá sổ cuối ngày. Các báo cáo này thực hiện lưu trữ cùng các chuyển tiền đi, đến trong ngày.
Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng phát lênh (NHPL).Mọi sai sót phát hiện khi chưa tính KHM, KTV được phép sửa lại cho đúng.
Các sai sót phát hiện sau khi Lệnh thanh toán đã được tính KHM đều phải được điều chỉnh bằng bút toán. Cụ thể, từng trường hợp được xử lý như sau:
Chuyển tiền thiếu.KTV căn cứ vào chứng từ gốc và Lệnh thanh toán chuyển thiếu để lập bổ sung. Nội dung Lệnh thanh toán lập bổ sung phải ghi rõ chuyển bổ sung cho Lệnh thanh toán số ..ngày… và hạch toán như các Lệnh thanh toán đi bình thường.
Chuyển tiền thừa.NHPL phải lập ngay điện thông báo và lập biên bản chuyển tiền thừa gửi NH nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trường hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi Lệnh thanh toán đi nhưng NHNL chưa kiểm tra KHM, KTV căn cứ vào chứng từ gốc và Lệnh thanh toán chuyển thừa để lập phiếu điều chỉnh và hạch toán:
-Đối với Lệnh thanh toán Có:
Số tiền chuyển thừaNợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Nợ đỏ: TK đã trích thừa.
Đồng thời, lập điện tra soát (phụ lục 01) gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền thừa và ghi nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.
Khi nhận được Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa nói trên, NHPL hạch toán:
Số tiền thu hồi đượcNợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Đồng thời, ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý
-Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại.
Trường hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi lệnh thanh toán đi, NHNL đã kiểm tra KHM.
Số tiền chuyển thừa Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót).
Nợ đỏ: TK Thích hợp . (TK đã trích thừa)
Đồng thời, lập điện tra soát gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền thừa và ghi nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý. Nếu NHNL đã chi trả số tiền thừa cho người hưởng, NHPL gửi biên bản chuyển tiền thừa đến NHNL để NHNL tìm biện pháp thu hồi.
Khi nhận được Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa hoặc một phần số tiền thừa nói trên, NHPL hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Số tiền thu hồi đượcCó: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót)
Đồng thời, ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.
-Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Lập phiếu điều chỉnh
Số tiền chuyển thừaCó đỏ: TK Thích hợp
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
Số tiền chuyển thừaĐồng thời, lập Lệnh thanh toán Có chuyển đến NHNL để huỷ số tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ.
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Chuyển tiền ngược vế.NHPL phải lập ngay điện thông báo (mẫu 02) cho NHNL, điện tra soát gửi NHNL để xử lý đồng thời thực hiện điều chỉnh huỷ đỏ số tiền bị ngược vế sang TK ĐCV chờ thanh toán, sau đó, tất toán TK này chuyển đi NHNL để huỷ toàn bộ Lệnh thanh toán bị ngược vế và lập Lệnh thanh toán đúng chuyển đi
Hoàn Thiện Chế Định Thanh Tra Chuyên Ngành Trong Hệ Thống Pháp Luật Về Thanh Tra
Có thể thấy, các quy định của pháp luật về TTCN hiện nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, có sự chồng chéo giữa pháp luật về thanh tra và pháp luật chuyên ngành (phần lớn các luật, bộ luật chuyên ngành đều có quy định về TTCN(2)); mục đích, khái niệm, nội dung về TTCN không phù hợp với tính chất quản lý Nhà nước chuyên ngành; nhiệm vụ, quyền hạn chồng chéo giữa thanh tra hành chính với TTCN, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cơ quan thanh tra của ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan thanh tra của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành; tổ chức thanh tra được thiết lập chưa phù hợp; quy trình, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các biện pháp xử lý cứng nhắc, chưa được cập nhật, không phù hợp với tính chất, yêu cầu của quản lý Nhà nước chuyên ngành…
Thanh tra giao thông là lực lượng Thanh tra chuyên ngành rất cần thiết trong quản lý Nhà nước về lĩnh vực tải trọng xe.
Trong phạm vi bài viết này, trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về thanh tra và qua thực tiễn quản lý thanh tra ngành, tác giả đưa ra một số ý kiến đề xuất như sau:
Thứ nhất, cần có chế định về TTCN trong Luật Thanh tra để thống nhất điều chỉnh về tổ chức và hoạt động TTCN trên toàn quốc thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Như đã phân tích ở trên, do quy định nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, ngoài luật chuyên ngành còn có tại các Điều ước quốc tế chuyên ngành mà Việt Nam là thành viên nên cần có chế định quy định về TTCN trong Luật Thanh tra. Thực tế hiện nay, có nhiều hoạt động TTCN có tên gọi khác nhau nhưng chưa có pháp luật điều chỉnh, như kiểm tra chuyên ngành, giám sát an toàn, kiểm tra phát hiện xử lý vi phạm(3). Bản chất của các hoạt động này là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành (chủ yếu là các quy chuẩn, tiêu chuẩn, yêu cầu về chuyên môn gắn với hoạt động cung cấp dịch vụ cho xã hội) đối với tổ chức, cá nhân, qua đó đưa ra các biện pháp xử lý nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm nhằm bảo vệ an toàn về tính mạng của con người và bảo vệ tài sản của Nhà nước, xã hội.
Từ bản chất đó, chế định về TTCN cần quy định có tính nguyên tắc để “định danh” rõ các hoạt động này nhằm làm cơ sở để thiết kế các nguyên tắc cụ thể, điều khoản về vị trí, chức năng, niệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chức danh và quy trình hoạt động TTCN. Nếu không có sự điều chỉnh thống nhất, chắc chắn trong thực tiễn thi hành pháp luật về thanh tra sẽ tiếp tục bị chồng chéo, trùng lặp như đã và đang diễn ra khá phổ biến hiện nay. Điều này sẽ tác động rất tiêu cực đến sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, đặc biệt các hoạt động có tính sáng tạo, phát minh của các chuyên ngành.
Thứ hai, quy định rõ hơn về khái niệm TTCN (định nghĩa, giải thích từ ngữ), mục đích TTCN gắn với đặc điểm, tính chất và yêu cầu quản lý Nhà nước chuyên ngành.
Định danh rõ TTCN có ý nghĩa rất quan trọng để hoàn thiện chế định về TTCN trong Luật Thanh tra. Theo quan điểm của tác giả, khái niệm hay định nghĩa về TTCN cần hội tụ các yếu tố sau:
Chủ thể của TTCN là cơ quan thanh tra Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền thực hiện TTCN. Đây là vấn đề mới, song khá phù hợp với thực tiễn quản lý và thông lệ quốc tế. Không phải khi nào, lúc nào cơ quan Nhà nước cũng phải tổ chức bộ máy hoặc có năng lực chuyên môn thực hiện TTCN mà khi cần thiết, Nhà nước ủy quyền cho cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước có năng lực tiến hành TTCN trong phạm vi, nội dung, đối tượng quản lý nhất định. Ví dụ, theo quy định của Tổ chức Hàng không Quốc tế (ICAO), Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), người tiến hành TTCN phải bảo đảm tiêu chuẩn chuyên môn phù hợp, tương xứng với trình độ chuyên môn của đối tượng thanh tra; nhà chức trách hàng không, hàng hải không bị ràng buộc bởi sự bắt buộc phải là cơ quan Nhà nước tiến hành thanh tra, xong phải bảo đảm tính độc lập cũng như tính chuyên nghiệp. Có như vậy mới phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời được hành vi vi phạm có thể phát sinh.
Hoạt động TTCN là hoạt động kiểm tra, xem xét đánh giá việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành, bao gồm cả Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (gồm quy định, quy tắc, quy chuẩn và các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh dân sự trong quản lý ngành).
Mục đích của hoạt động TTCN là phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật chuyên ngành nhằm hỗ trợ, thúc đẩy cho sự phát triển của xã hội theo hướng hiệu quả, thuận tiện, an toàn vì con người; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Thứ ba, quy định phạm vi thẩm quyền TTCN và thiết kế mô hình tổ chức phù hợp.
Như trên đã phân tích, cần làm rõ phạm vi thẩm quyền thanh tra theo cấp hành chính và thanh tra theo ngành lĩnh vực. Cần nghiên cứu quy định rõ cấp nào thanh tra cấp đó và với phạm vi, đối tượng nhất định, không chồng chéo giữa các cấp thanh tra với nhau, giữa thanh tra theo cấp hành chính với TTCN. Quy định hiện nay, việc chồng chéo là khó tránh khỏi, Ví dụ: Thanh tra Chính phủ có thể thanh tra tất cả các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ từ trung ương đến địa phương; thanh tra bộ có thể thanh tra đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của tổng cục, cục, sở; thanh tra tỉnh có thể thanh tra các đối tượng trên địa bàn thuộc phạm vi thanh tra của thanh tra bộ.
Trong thẩm quyền của các cơ quan thanh tra cần quy định rõ thẩm quyền tham mưu quản lý Nhà nước, thẩm quyền thanh tra và thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý, khuyến cáo, ngăn chặn hành vi vi phạm.
Lực lượng Thanh tra giao thông kiểm tra kích thước thành thùng xe.
Như vậy, với quan điểm trên, cần thiết kế mô hình tổ chức của các cơ quan thanh tra theo hướng, Thanh tra Chính phủ sẽ thu hẹp phạm vi thanh tra về kinh tế – xã hội; thanh tra bộ có địa vị pháp lý tương đương với cấp tổng cục thuộc bộ và được ủy quyền TTCN theo phạm vi, trình tự, thủ tục nhất định; thanh tra sở có địa vị pháp lý tương đương cấp chi cục thuộc sở và được ủy quyền TTCN theo phạm vi, trình tự, thủ tục nhất định.
Thứ tư, quy định về chức danh làm công tác TTCN và chế tài kiểm soát đối với các chức danh này.
Người làm nhiệm vụ TTCN là thanh tra viên, được đào tạo, bổ nhiệm, cấp thẻ nghiệp vụ bảo đảm chặt chẽ, đây là lực lượng nòng cốt của cơ quan, tổ chức TTCN.
Bên cạnh các chức danh TTCN còn có lực lượng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành theo các quy định của pháp luật chuyên ngành và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, như trên đã phân tích đây thực chất là hoạt động TTCN. Lực lượng này có đặc điểm là có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, vận hành hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh chuyên ngành. Ví dụ, thanh tra việc bảo đảm an toàn kỹ thuật của tàu biển, phải có một nhóm kỹ sư chuyên sâu về vỏ tàu, điều khiển tàu biển, máy tàu biển và có trình độ ngoại ngữ tốt; thanh tra về bay, người làm thanh tra phải là phi công có kinh nghiệm, đang trong giai đoạn được năng định (kiểm tra đánh giá lại) theo tiêu chuẩn của ICAO.
Như vậy, pháp luật cần quy định mở rộng các chức danh thực hiện thẩm quyền TTCN, ngoài thanh tra viên chuyên trách có thanh tra viên kiệm nhiệm, thanh tra viên ủy quyền. Có quy định chặt chẽ việc quản lý đối với thanh tra viên chuyên ngành. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý hoạt động TTCN nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự can thiệp, tham gia của con người vào quá trình thanh tra. Ngoài ra, cần xây dựng cơ chế tài chính cho hoạt động TTCN, trong đó có kinh phí chi trả cho việc ủy quyền thanh tra, hợp đồng hành chính để hỗ trợ TTCN; quy định về quỹ hoạt động TTCN trên cơ sở các nguồn thu từ thu hồi qua hoạt động TTCN. Quỹ này sẽ sử dụng để phục vụ hoạt động tác nghiệp, khen thưởng trực tiếp cho người làm công tác TTCN.
Thứ năm, quy định nhằm đổi mới trình tự, thủ tục và quyền trong hoạt động thanh tra phù hợp với quản lý Nhà nước chuyên ngành.
Đổi mới phương thức và quy trình hoạt động TTCN, phải đổi mới toàn diện từ hình thức, phương pháp thanh tra đến công tác hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong toàn ngành; đổi mới các hình thức thực hiện thẩm quyền thanh tra; quy trình, trình tự, thủ tục thực hiện các cuộc TTCN, xử lý vi phạm và đưa ra các yêu cầu, khuyến cáo.
Đề cao vai trò chỉ đạo, định hướng hoạt động TTCN của người đứng đầu bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành; sử dụng các hình thức TTCN phù hợp với đặc điểm, tính chất quản lý CN và đối tượng quản lý; xây dựng hệ thống quy trình thanh tra phù hợp với từng nội dung, tính chất chuyên ngành và hình thức TTCN. Ví dụ, ngành lao động khác với ngành GTVT; ngành môi trường khác với ngành y tế, giáo dục…;
Thiết lập quy trình bảo đảm tính độc lập và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, người trực tiếp thực hiện quyền thanh tra, xử lý vi phạm, đưa ra yêu cầu, khuyến cáo (hoạt động tác nghiệp) khi tiến hành TTCN.
Thứ sáu, quy định về quản lý Nhà nước và phân cấp quản lý Nhà nước về TTCN.
Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ quản lý Nhà nước chung về thanh tra, trong đó có thanh tra chuyên ngành. Tham mưu thiết kế nguyên tắc về những vấn đề chung của TTCN, nguyên tắc, cơ chế hoạt động TTCN; chức danh thực hiện thẩm quyền TTCN…;
Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành có chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động TTCN, quy định cụ thể về thầm quyền, quy trình, trình tự, thủ tục hoạt động TTCN đối với từng nội dung quản lý, thậm chí là đối tượng quản lý nhất định; tổ chức lực lượng làm công tác TTCN trong phạm vi quản lý được giao.
Tóm lại, để phát huy hiệu lực, hiệu quả trong quản lý Nhà nước chuyên ngành, chế định về TTCN rất cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện. Chế định về TTCN hoàn thiện theo hướng đổi mới như đề xuất trên, thiết nghĩ không chỉ góp phần tăng cường quản lý Nhà nước mà còn nâng cao trách nhiệm tự kiểm soát của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cho xã hội, đồng thời tạo điều kiện để xã hội tham gia cùng Nhà nước quản lý, quản trị xã hội, giảm gánh nặng chi ngân sách và đồng thời góp phần xây dựng Nhà nước kiến tạo, phát triển./.
TS.Trần Văn Trường
Phó Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
Chú thích:
(1) Báo cáo Tổng kết 10 năm thi hành Luật Thanh tra 2010 của Thanh tra Chính phủ.
(2) Điều 86 Luật Giao thông đường bộ; Điều 11 Bộ Luật Hàng hải; Điều 9 Luật Hàng không; Điều 201 Luật Đất đai và còn nhiều Luật, Bộ luật khác;
(3) Kiểm tra trong tất cả các lĩnh vực quản lý chuyên ngành (GTVT, Y tế, Giáo dục, Môi trường…); giám sát an toàn trong hàng không, hàng hải theo IMO, ICAO; giám sát an toàn lao động theo ILO; kiểm tra nhà nước cảng biển theo IMO…;
Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
, Executive Assistant to CEO at handtown
Published on
1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHÓM 1: D5TCNH2
3. NỘI DUNG CHÍNH I , Những vấn đề cơ bản về HTKSNB II, Trao đổi những khiếm khuyết trong KSNB với BQT và BGĐ đơn vị đƣợc kiểm toán III, Liên hệ mô hình hệ thống KSNB phù hợp trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
4. I , NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HTKSNB Câu hỏi What :: Hệ thống kiểm soát nội bộ là gì ?
5. I, NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HTKSNB Khái niệm : Là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. “Theo đoạn 10 chuẩn mực kiểm toán số 400”.
6. CÂU HỎI Why :: Tại sao cần hệ thống kiểm soát nội bộ ?
7. MỤC TIÊU CỦA HTKSNB Risk 1. Bảo vệ tài sản của đơn vị 2. Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin 3. Bảo đảm hiệu quả các hoạt động và năng lực quản lý 4. Đảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
8. NHIỆM VỤ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Để đạt được 4 mục tiêu trên thì HTKSNB cần thực hiện 5 nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích. Nhiệm vụ 2: Điều khiển và quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả. Nhiệm vụ 3: Đảm bảo cho các quyết định và chế độ quản lý đƣợc thực hiện đúng thể thức và giám sát mức hiệu quả của các chế độ và các quyết định đó. Nhiệm vụ 4 : Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong kinh doanh. Nhiệm vụ 5: Lập các Báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân thủ theo các yêu cầu pháp định.
9. CẤU THÀNH HỆ THỐNG THEO QUAN ĐIỂM CŨ Môi trƣờng kiếm soát Thủ tục kiểm soát Hệ thống kế toán “Theo đoạn 10 chuẩn mực kiểm toán số 400”
10. MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. ” Theo Điều 11 – Chuẩn mực kiểm toán số 400″
11. THỦ TỤC KIỂM SOÁT Là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý cụ thể. “Theo điều 13, chuẩn mực kế toán số 400” Các nguyên tắc xây dựng thủ tục kiểm soát: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm Nguyên tắc bất kiêm nhiệm Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
12. HỆ THỐNG KẾ TOÁN Hệ thống kế toán: Là các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị đƣợc kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. “theo điều 11, chuẩn mực kiểm toán số 400” Yêu cầu của hoạt động kế toán: Tính đầy đủ, tính trung thực, tính phê chuẩn, tính chính xác…
13. CẤU THÀNH HTKSNB THEO QUAN ĐIỂM MỚI ( COSO) Hoạt động giám sát Hoạt động kiểm soát Rủi ro kiểm soát Môi trường kiểm soát
14. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT ( RISK ASSESSMENT ) Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát để phát hiện ra những khâu kiểm soát thiếu và yếu không thể kiểm soát có hiệu quả các hoạt động, để tăng cƣờng nhân lực, vật lực vào các điểm xung yếu của hệ thống, tạo nên sự vững chắc của hệ thống kiểm soát.
15. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Là toàn bộ các chính sách và thủ tục đƣợc thực hiện nhằm trợ giúp ban giám đốc công ty phát hiện và ngăn ngừa rủi ro để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh. Các thủ tục kiểm soát trong đơn vị chủ yếu bao gồm: Kiểm tra, phê duyệt các tài liệu, chứng từ kế toán; Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán; Kiểm tra số liệu giữa báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng hợp và số kế toán chi tiết…
16. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT (MONITORING) Là một quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, trợ giúp xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ có đƣợc vận hành một cách trơn chu, hiệu quả. Đặc biệt chú trọng tới tính độc lập .
17. HỆ THỐNG THÔNG TIN GIAO TIẾP (INFORMATION AND COMMUNICATION) -Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin, mệnh lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty. – Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể đƣợc xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lƣợng của thông tin là thích hợp, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.
18. II, TRAO ĐỔI KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Chức năng kiểm toán Kiểm tra xác nhận Bày tỏ ý kiến Báo cáo kiểm toán Trao đổi bằng lời Thƣ quản lý
19. II, TRAO ĐỔI NHỮNG KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA KTV VỚI BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Câu hỏi Why :: Khiếm khuyết, khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB là gì ?
20. II, TRAO ĐỔI NHỮNG KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA KTV VỚI BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Khiếm khuyết trong KSNB: + Cách thức thiết kế, thực hiện hoặc vận hành một kiểm soát không thể ngăn chặn, hoặc phát hiện và sửa chữa một cách kịp thời những sai sót trong báo cáo tài chính. + Thiếu một kiểm soát cần thiết để ngăn chặn, hoặc phát hiện và sửa chữa một cách kịp thời những sai sót trong báo cáo tài chính. (RRKS). * Khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB: Là một hoặc nhiều khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ kết hợp lại mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là đủ nghiêm trọng. ( chủ quan, lƣu ý tới việc phát hiện không sửa chữa là 1 khiếm khuyết nghiêm trọng)
21. MỤC TIÊU Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là trao đổi một cách phù hợp với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị đƣợc kiểm toán về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên đã phát hiện trong quá trình kiểm toán và theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên thì các vấn đề này là nghiêm trọng và cần sự lưu ý của Ban quản trị và Ban Giám đốc.
22. II, TRAO ĐỔI NHỮNG KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA KTV VỚI BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Câu hỏi How :: Khi phát hiện ra khiếm khuyết xử lý nhƣ thế nào ?
23. II, TRAO ĐỔI NHỮNG KHIẾM KHUYẾT TRONG KSNB GIỮA KTV VỚI BQT VÀ BGĐ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN Phát hiện khiếm khuyết Xác định xem các khiếm khuyết có nghiêm trọng hay không Sau khi phát hiện khiếm khuyết nghiêm trọng thì phải trao đổi bằng văn bản một các kịp thời với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
25. 3. TRAO ĐỔI BẰNG VĂN BẢN MỘT CÁC KỊP THỜI VỚI BAN QUẢN TRỊ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN. -Có thể trao đổi bằng: + Lời nói + Thƣ đề nghị, thƣ quản lý ( KTV không có trách nhiệm công khai thƣ ngoại trừ với BGĐ, BQT đơn vị đƣợc kiểm toán) -Thời hạn: không quá 60 ngày kể từ ngày lập báo cáo kiểm toán
26. LƢU Ý VỀ VIỆC TRAO ĐỔI KHIẾM KHUYẾT 1. Khiếm khuyết nghiêm trọng nhưng phát hiện trong quá trình kiểm toán Những khiếm khuyết nghiêm trọng trừ khi các nội dung này không thích hợp để trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc. Các nội dung này phải đƣợc trao đổi bằng văn bản .(HĐQT) Những khiếm khuyết khác theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là nghiêm trọng và cần sự lƣu ý của Ban Giám đốc đơn vị đƣợc kiểm toán. (không nhất thiết phải bằng văn bản mà có thể bằng lời). 2. Văn bản trao đổi những khiếm khuyết nghiêm trọng Bao gồm những nội dung: Mô tả các khiếm khuyết và giải thích những ảnh hƣởng tiềm tàng của các khiếm khuyết đó Các thông tin đầy đủ để giúp Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị đƣợc kiểm toán hiểu đƣợc bối cảnh của thông tin trao đổi
27. III, LIÊN HỆ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KSNB TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ HIỆN NAY. 1. Quy mô, chi phí hoạt động 2. Các ngành tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao 3.Tình trạng bong bóng tài sản ở Việt Nam
28. 1. QUY MÔ, CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG Các doanh nghiệp nên thiết lập cho mình HTKSNB thích hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của đơn vị và phải đảm bảo có hiệu quả Xét trên phƣơng diện về quy mô hoạt động, các doanh nghiệp nhỏ hoặc các doanh nghiệp muốn có một chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ thấp, chỉ yêu cầu mức độ đơn giản thì nên khuyến khích áp dụng HTKSNB theo quan điểm cũ. Với các doanh nghiệp quy mô lớn, thì ngƣợc lại nên áp dụng HTKSNB theo quan điểm mới, mặc dù tốn kém về chi phí, nhƣng mức độ thiệt hại sẽ giảm đi rất nhiều đối với các thiệt hại lớn xảy ra
29. CÁC NGÀNH TIỀM ẨN NGUY CƠ RỦI RO CAO Một số doanh nghiệp hoạt động trong các ngành Ngân hàng, Bảo hiểm… luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro với tần suất cao, gây thiệt hại lớn hơn các ngành khác Do đó, cần một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và nghiêm ngặt, nhằm giảm thiểu tác động của rủi ro ở mức cao nhất. Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực trên cần áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quan điểm mới( COSO). Hầu hết các ngân hàng áp dụng HTKSNB này, chẳng hạn nhƣ, Ngân hàng Nam Á, Ngân hàng Sài Gòn, Ngân hàng Quân Đội, Ngân hàng Ngoại Thƣơng, Ngân hàng Kiên Long….
30. TÌNH TRẠNG BONG BÓNG TÀI SẢN Ở VIỆT NAM Ở Việt Nam, có thể kể đến bong bóng tài sản đối với các tài sản nhƣ vàng, bất động sản, cổ phiếu… Do đó, cũng cần một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và nghiêm ngặt, cần áp dụng HTKSNB theo quan điểm mới.
Kiện Toàn Hệ Thống Cơ Quan Thanh Tra Trong Công An Nhân Dân
(Chinhphu.vn) – Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2014/NĐ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (CAND).
Bộ Công an cho biết, triển khai Luật Công an nhân dân năm 2023 và Nghị định 01/2023/NĐ-CP, bộ máy tổ chức CAND trong đó có hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong CAND đã thay đổi căn bản. Một số cơ quan thanh tra nhà nước trong CAND giải thể như: Thanh tra Tổng cục; thanh tra Bộ Tư lệnh; thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bên cạnh đó, tổ chức và hoạt động thanh tra tại các đơn vị trực thuộc Bộ chưa được kiện toàn. Qua thực tiễn triển khai Nghị định 41/2014/NĐ-CP cho thấy một số quy định về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong CAND hiện nay chưa hợp lý, chưa đảm bảo đồng bộ, thống nhất với một số văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra. Do vậy, Nghị định 25/2023/NĐ-CP được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế trên. Theo Nghị định số 25/2023/NĐ-CP, hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước trong CADN gồm: 1- Thanh tra Bộ Công an (Thanh tra Bộ); 2- Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Thanh tra Công an tỉnh); 3- Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
Ở các cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo công tác tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật. Đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ trở lên, bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách; quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ, bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm.
Sửa đổi quy định hoạt động thanh tra hành chính
Ngoài ra, Nghị định số 25/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định trong hoạt động thanh tra hành chính trong CAND.
Về thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch, Nghị định số 25/2023/NĐ-CP quy định căn cứ kế hoạch thanh tra đã được Thủ trưởng Công an có thẩm quyền phê duyệt, Chánh Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng ra quyết định thanh tra đột xuất đối với vụ việc theo thẩm quyền, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và gửi quyết định thanh tra đến Thanh tra Công an cấp trên trực tiếp.
Vũ Phương Nhi
Tăng Cường Kiểm Tra, Rà Soát, Hệ Thống Hoá Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật
Bộ Tư pháp vừa có báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ về kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật năm 2023. Theo đó, các bộ, cơ quan ngang bộ (gồm cả Bộ Tư pháp) và địa phương đã tổ chức thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền đối với 13.391 văn bản quy phạm pháp luật. Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật) đã kiểm tra 4.885 quy phạm pháp luật do cơ quan cấp bộ và chính quyền cấp tỉnh ban hành.
Một cuộc họp của Bộ Tư pháp
Các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương đã hoàn thành việc hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa quy phạm pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2 (2014-2023) qua đó xác định đầy đủ, chính xác các quy phạm pháp luật còn hiệu lực trong cả nước từ cấp Trung ương đến cấp xã tính đến thời điểm 31/12/2023 (gồm 8.802 văn bản của các cơ quan nhà nước ở Trung ương, 28.290 văn bản cấp tỉnh, 12.844 văn bản cấp huyện và 11.726 văn bản cấp xã). Trên cơ sở kết quả hệ thống hóa, các cơ quan đã tích cực, chủ động xử lý, nhất là việc xử lý chấm dứt hiệu lực (bãi bỏ) các quy phạm pháp luật không còn được áp dụng trên thực tế nhưng chưa có căn cứ xác định hết hiệu lực.
Về nhiệm vụ năm 2023, Bộ Tư pháp xác định thực hiện nghiêm yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, căn cứ thực tiễn tại các bộ, ngành, địa phương với các nhiệm vụ lớn sau:
Các bộ, cơ quan ngang bộ và HĐND, UBND cấp tỉnh tiếp tục thực hiện đúng quy định về thẩm quyền, trách nhiệm trong công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản gắn với yêu cầu, giải pháp của Chính phủ về chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2023 và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn; phát hiện, xử lý kịp thời các quy định không còn phù hợp theo quy định của pháp luật.
P.V
Cập nhật thông tin chi tiết về Tra Soát Lệnh Thanh Toán Trên Hệ Thống Chuyển Tiền Citad trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!