Bạn đang xem bài viết Tự Học Phát Âm Tiếng Anh Chuẩn Không Tì Vết Trong 60 Ngày được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
4.2
(84.65%)
503
votes
Với tiếng Anh, dù học giao tiếp thông thường hay công việc, thi cử thì thứ khiến ta ngại nhất đó chính là kỹ năng nói. Bạn sợ mình nói không tốt, nói không chuẩn, người khác không hiểu…nhưng trước đó bạn sẽ không thể thiếu yếu tố đầu tiên: Phát âm. Phát âm tiếng Anh chuẩn là nền tảng đầu tiên của việc giao tiếp tiếng Anh. Step Up có làm nghiên cứu trên 32 cao thủ tiếng Anh dân khối A thì có tới 29 người chọn phát âm là thứ đầu tiên họ học. Hầu hết họ đều khẳng định rằng học phát âm đã giúp cho họ nghe nói tiếng Anh tốt lên rất nhanh.
1. Tại sao phải học phát âm tiếng Anh?
Ngày xưa khi mà học tiếng Anh, hẳn bạn sẽ thấy việc đọc tiếng Anh rất khó. Kể cả những câu đơn giản như “Hello, How are you” cũng đã thấy cách đọc khác nhau rồi. Sau đó bạn vô tình nhận ra, nghe tiếng Anh thì bạn cũng không hiểu gì cả, không nghe được vì bộ nhận dạng âm thanh của bạn đang bị sai.
Ví dụ đơn giản: Từ business, lúc đầu mình nghĩ có 3 âm tiết, được đọc là “bi-zi-nít”. Thực tế người anh họ đọc là BIZ-niz: có 2 âm tiết và nhấn vào đầu. Nếu bạn nghe thấy từ này thì bạn sẽ không biết bởi nó chẳng hề nằm trong bộ nhớ âm thanh của bạn. Đó là lý do tại sao những người phát âm “sõi” thì nghe tiếng Anh rất đỉnh.
Trong tiếng Anh có rất nhiều âm mà tiếng Việt không hề có, tiêu biểu như /∫/, /ð/, /θ/…, Kèm theo đó là vô số các hiện tượng biến âm, nuốt âm, ngậm âm…
Một câu đơn giản như “What do you want?” trên thực tế sẽ không bao giờ được nói một cách “tử tế” theo kiểu đánh vần thong thả từng từ một, mà sẽ được “biến tấu” đại khái thành “wa-da-ya-want”_nói liền.
Thì đây chính là lý do tại sao cần học phát âm ngay nếu bạn muốn thoát mất gốc. Phát âm chính là phần giải nghĩa âm thanh, là bộ nhận dạng âm thanh của các bạn từ đây về sau. Phát âm tốt cũng đồng nghĩa với việc khả năng nghe của bạn sẽ lên 1 bậc. Sự tự tin với tiếng Anh của bạn cũng cao hơn vì nghe gì cũng hiểu, học từ vựng thì không chỉ nhớ cách viết mà còn nhớ được cách đọc tiếng Anh của nó nữa. Bạn sẽ cảm thấy mình được lắng nghe hơn và dần dần sẽ rất thích, tự tin giao tiếp vì bạn nói đến đâu người ta hiểu đến đó.
Đây là thứ các bạn không thể bỏ qua được khi bắt đầu học tiếng Anh. Và mình đảm bảo rằng là khi mà phát âm chuẩn rồi thì tiếng Anh của bạn sẽ lên rất nhanh.
[FREE]
Download Ebook Hack Não Phương Pháp –
Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
TẢI NGAY
2. Thế nào là cách phát âm tiếng Anh chuẩn?
Pronunciation
Pronunciation là cách chúng ta phát âm các từ vựng. Pronunciation tập trung vào việc phát âm từng âm một: nguyên âm (vowels), phụ âm (consonants), nguyên âm đôi (diphthongs) hay stress (trọng âm). Ví dụ, từ finance được phát âm là /ˈfaɪnæns/, faɪˈnæns/ hoặc /fəˈnæns/, thì có trọng âm của 2 cách sau rơi vào âm tiết thứ 2 (second syllable), còn ở cách phát âm đầu tiên trọng âm lại rơi vào âm tiết thứ nhất (first syllable).
Accent
Accent là chất giọng của bạn của bạn khi phát âm. Có thể đó là Anh – Anh, Anh – Mỹ, Anh – Úc,…Cũng giống ở Việt Nam có giọng miền Bắc, Trung, Nam, mỗi vùng miền là có giọng đặc trưng riêng: Hà Nội, Huế, Nghệ An,…Một ví dụ điển hình về accent đó là: Ở đất nước chuột túi Australia, có 3 lớp giọng trong xã hội:
Cultivated – được dùng bởi 10% dân số và khá giống giọng Anh – Anh.
Broad – dùng bởi tầng lớp công nhân, nhân viên, những người đi làm và số lượng cũng rơi vào khoảng 10%.
General – được dùng bởi phần đông người dân.
Nếu bạn phát âm theo một accent chuẩn sẽ khiến người nghe cảm thấy nể bạn hơn “Ô, bạn nói tiếng Anh xịn quá”.
Vậy phát âm chuẩn là gì?
Phát âm chuẩn được hiểu là phát âm (pronunciation) đúng từng âm tiết và rõ ràng mà không phụ thuộc vào chất giọng (accent) của bạn như thế nào. Accent của bạn sẽ giúp việc phát âm của bạn một cách rõ ràng và chính xác.
3. Các lỗi phát âm người Việt thường hay mắc phải
Thật đáng tiếc khi có những bạn khi giao tiếp có ý tưởng hay, lập luận ổn, nhưng tất cả lại chỉ trong phạm vi suy nghĩ mà không thể hiện được cho người đối diện biết chỉ vì phát âm không tự nhiên.
Một số lỗi thường gặp trong cách phát âm của người Việt như sau:
1. “Lược bớt” âm cuối
Đây là lỗi gặp nhiều nhất trong cách phát âm tiếng Anh của người Việt. Điều này cũng khá dễ hiểu bởi tiếng Việt chúng ta nói tự nhiên, không có hiện tượng “bật hơi” các âm cuối. Vì không phát âm âm cuối nên có thể xảy ra các tình huống hiểu lầm tai hại.
Ví dụ với các từ: wife, wine, white bạn sẽ không thể có cùng một cách phát âm giống nhau.
2. Không biết cách đọc phiên âm tiếng Anh khi tra từ điển
Đơn giản vì bạn chưa biết và chưa nhớ bảng ký hiệu phiên âm quốc tế IPA. Có một thực tế rằng, hầu hết khi chúng ta tiếp xúc với tiếng Anh từ khi còn tiểu học, ta thường đọc theo những gì sách dạy và theo hướng dẫn thầy cô nhưng thực tế không biết IPA là gì, không được hướng dẫn cụ thể nó là gì. Điều này gây nên hậu quả đọc tiếng Anh sai mà cũng không hề biết mình đang sai và không biết phải sửa như thế nào?
3. Phát âm lẫn lộn giữa các âm tiết
Lẫn lộn khi phát âm /z/ và /s/.
Lẫn lộn khi phát âm /s/ và /ʃ/. Ví dụ: She sells seashells by the seashore
Phát âm sai âm /ð/ thành /z/ hay /d/. Ví dụ: This /ðɪs/
Phát âm sai sai /θ/ phát âm thành /t/ hoặc /th/ trong tiếng Việt. Ví dụ: Thank /θæŋk/
Phát âm các âm /ʒ/ và /dʒ/ bị thay thế bởi /z/. Ví dụ: Television /‘telɪvɪʒn/
[FREE]
Download Ebook Hack Não Phương Pháp –
Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
4. Không nhấn trọng âm/ Nhấn sai trọng âm trong từ hoặc trong câu.
Với trọng âm từ: Một từ nhấn sai trọng âm sẽ làm thay đổi nghĩa của từ. Bạn không thể phát âm từ bữa tráng miệng dessert thành sa mạc desert được! Một ví dụ điển hình về việc nhấn trọng âm khiến bạn bấn loạn:
Photograph
Photography
Photographer
Photographic
Nếu không nắm rõ từng phát âm từng từ thì bạn sẽ bỏ qua việc nhấn trọng âm hoặc nhấn sai khiến người nghe không thể hiểu được.
Với trọng âm câu: Đây được coi là ngữ điệu của câu khi giao tiếp. Người học thường có xu hướng bỏ qua trọng âm câu, nói với giọng “bình bình” mà không tạo điểm nhấn khi nói.
5. Nói lưu loát và nói chuẩn
Một số bạn khi học cách phát âm tiếng Anh thường mong muốn mình thật “ngầu” bằng việc bắt chước cách nói y hệt của người bản xứ, khi đó họ có các cách nuốt âm, nối âm,… não bạn sẽ phải xử lý 2 việc cùng 1 lúc: nói sao cho lưu loát và nói chuẩn. Nhưng để đạt được vậy thì bạn phải theo từng bước mà rất khó để thực hiện cùng 1 lúc cả 2.
4. Nên học phát âm Anh – Anh hay Anh – Mỹ?
Khi nhắc tới “phát âm” tiếng Anh, dường như có một vấn đề kinh điển người học rất hay gặp phải. Đó là, nên học phát âm kiểu Anh – Anh (British English) hay Anh – Mỹ (American English)??? Có những niềm tin sai lầm cho rằng kỳ thi IELTS hay TOEFL thích một trong hai giọng Anh trên hơn. Điều không khác gì việc chấm điểm tiếng Việt 3 miền Bắc-Trung-Nam xem giọng Việt vùng nào chuẩn hơn, rõ ràng là rất vô lý. Vậy nên bạn chỉ cần xác định là chúng khác biệt như thế nào rồi lựa chọn là được.
Giọng Anh – Anh hay Anh – Mỹ là gì?
+ Giọng Anh – Mỹ: Là giọng Mỹ phổ thông (General American), là giọng thường hay nghe trên đài, TV show, phim ảnh. Giọng phổ thông này được coi là quy chuẩn và nhiều người Mỹ cũng nói giọng đó. Tất nhiên mỗi vùng miền có âm địa phương khác nhau nhưng sự khác biệt không đáng kể.
+ Giọng Anh – Anh: Giọng chính thống, giọng BBC, giọng của các tầng lớp trên, và còn được gọi là “Queen’s English”, giọng Nữ Hoàng. Giọng này chỉ được nói bởi thiểu số người Anh nhưng lại là giọng chúng ta nghe nhiều nhất trên phim ảnh truyền hình, còn lại họ dùng giọng địa phương, khá khó nghe với nhiều người mới chỉ bắt đầu học tiếng Anh.
Tham khảo ngay: Lộ trình học phát âm tiếng Anh cho người mới bắt đầu
Một số sự khác biệt trong cách phát âm Anh – Anh và Anh – Mỹ
Có một số sự khác việt trong 2 cách phát âm như sau:
1. Lược bớt âm tiết trong Anh – Mỹ
Không phải tự nhiên mà người ta gọi dân Mỹ là dân “lười” khi mà trong phát âm, xu hướng của họ là đọc 1 từ sao cho thật nhanh. Chính vì vậy, họ thường lược bỏ các âm tiết. Những chữ như “restaurant”, “chocolate” hay “beautiful”, nếu người Anh tỉ mẩn đọc từng chữ thì người Mỹ ăn bớt âm giữa, là âm không quan trọng thì chữ còn lại có 2 âm.
2. Cách phát âm âm “t”
Khi Anh – Anh phát âm “t” rõ ràng thì với Anh – Mỹ nếu âm “t” không nằm đầu câu thì hầu hết sẽ biến thành âm “d”. Thay vì nghe là “water” thì mình nghe là “wader”, cách này nếu các bạn nghe và luyện được cách đọc các từ cũng sẽ nhanh hơn
3. Âm tiết cuối “r”
Đây là một âm đặc trưng của giọng Mỹ. Trong khi người Mỹ phát âm âm “r” hết sức rõ ràng bằng cách uốn lưỡi để tạo độ vồng như trong “car” thì người Anh lại để nó “silent”, không phát âm trừ trường hợp trọng âm rơi vào nó.
4. Trọng âm
Những từ mượn của Pháp như “garage” thì người Mỹ nhấn âm cuối trong khi người Anh nhấn âm trước đó. Các từ sau nằm trong số này: adult, ballet, baton, beret, bidet, blasé, brevet, brochure, buffet, café, canard, chagrin, chalet, chauffeur, chiffon, cliché, coupé, croissant, debut, décor, detail, détente, flambé, frappé, gourmet, lamé, montage, parquet, pastel, pastille, pâté, précis, sachet, etc.
5. Đuôi “ile” và đuôi “ine”
Người Anh có xu hướng đọc thành âm “i” thành “aɪ” trong khi người Mỹ đọc âm “i” này thành /ɪl.
6. Các trường hợp từ kết thúc bằng các hậu tố -ary -ery -ory -bury, -berry, -mony:
Trong khi người Mỹ vẫn nhấn vào các âm “a”, “e”, “o” của các hậu tố đó thì người Anh hầu như bỏ qua và chỉ giữ mỗi âm “ry” hay “ny” cuối.
Vậy lựa chọn học theo cách phát âm tiếng Anh nào?
Bạn thấy thích chất giọng nào hơn?
Giọng nào bạn thấy dễ bắt chước hơn?
Các bạn bè của bạn thường sử dụng giọng nào để giao tiếp?
Giọng nói nào bạn thường xuyên bắt gặp trong môi trường học tập hay công việc?
Khi đó Anh – Anh hay Anh – Mỹ không còn là câu hỏi mỗi khi bạn lựa chọn học phát âm nữa. Vì mục đích học tiếng Anh là để sử dụng. Dù bạn có nói tiếng Anh nào với giọng phổ thông thì cộng đồng học tiếng Anh sẽ hiểu bạn.
Một số nhận định cảm quan về giọng Anh – Anh và Anh – Mỹ:
Với giọng Anh – Mỹ
Nếu bạn nói Anh Mỹ, mọi người nói tiếng Anh sẽ hiểu bạn
Có nhiều lựa chọn về phim ảnh, game show và các chương trình truyền hình thực tế hơn để học tiếng Anh. Ngành truyền thông của Mỹ sản xuất ra nhiều chương trình đa dạng, hấp dẫn, vui nhộn, lý thú hơn.
Các tài liệu trên mạng nhiều giọng Anh Mỹ hơn (Ví dụ điển hình là Youtube)
Có gần 10 lần số người nói giọng Anh Mỹ hơn giọng Anh Anh. Khi bắt gặp 1 người học tiếng Anh, khả năng rất cao là người ta nói Anh Mỹ chứ không phải Anh Anh.
Người Anh có thái độ bình thường với những người nói Anh Mỹ.
Với giọng Anh – Anh
Nếu bạn nói Anh Anh, mọi người nói tiếng Anh sẽ hiểu bạn
Các từ điển Anh-Anh luôn chính xác và học thuật hơn là các từ điển Anh-Mỹ
Những người nói tiếng Anh Anh thường được cho là rất thông minh, có nền tảng giáo dục rất cao và nhiều đức tính tốt khác.
5. IPA – Công cụ để có phát âm tiếng Anh chuẩn
Bài hát ABC Song có thể thể bạn đã rất quen khi mới bắt đầu học tiếng Anh. Ở đó giới thiệu 24 chữ cái tiếng Anh. Đây chỉ là mặt chữ, thực tế cách luyện phát âm tiếng Anh lại dựa vào bảng ký hiệu phiên âm quốc tế – IPA.
IPA là hệ thống là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nó được phát triển bởi Hội Ngữ âm Quốc tế (ban đầu là Hội Giáo viên Ngữ âm – Dhi Fonètik Tîtcez’ Asóciécon) với mục đích trở thành tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng trên thế giới. – Theo WikiPedia.
Tại sao cần học bảng IPA?
Trong tiếng Anh, bảng phiên âm hoàn toàn khác với bảng chữ cái, do đó do đó nhìn vào chữ viết thôi thì chúng ta sẽ không thể phát âm chính xác từng âm tiết được. Để đọc chuẩn các từ tiếng Anh chúng ta phải học bảng ký tự phiên âm của nó, sau đó nhìn vào phiên âm tiếng Anh của nó trong từ điển để phát âm chuẩn xác, về sau trong quá trình giao tiếp nhiều chúng ta sẽ tự nhớ phát âm của chữ viết mà không cần tra từ điển nữa.
Với kỹ năng nghe: Khi bạn viết các âm đó được tạo ra như thế nào, bạn sẽ rất dễ dàng nhận ra chúng khi nghe. Ví dụ nếu bạn biết về IPA, khi ai đó nói rằng /ɪˈstæblɪʃ/ thì bạn sẽ biết từ này là establish. Sau đó tra từ điển, bạn hoàn toàn hiểu nghĩa của từ.
Với kỹ năng nói: Khi đã nắm rõ các âm trong IPA thì bạn mới có thể nói chuẩn 1 từ, đồng thời người nghe cũng sẽ hiểu bạn nói gì.
Các thành phần trong bảng IPA
Bảng phiên âm IPA tiếng Anh có chứa 44 âm (sounds), trong đó có 20 nguyên âm và 24 phụ âm. Trong nguyên âm có 12 nguyên âm đôi (monophthongs) và 8 phụ âm (diphthongs. Các âm kết hợp với nhau hình thành cách phát âm của từ. Mỗi từ sẽ có trọng âm từ tương ứng.
Bảng phiên âm tiếng Anh IPA đầy đủ
1. Nguyên âm đơn – monophthongs
Khái niệm
Nguyên âm được hiểu là những dao động của thanh quản hay những âm mà khi ta phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Nguyên âm có thể đứng một mình hoặc có thể đứng kèm các phụ âm để tạo thành tiếng trong lời nói.
Các nguyên âm chính trong hệ thống tiếng Anh (Anh – Mỹ)
Phân loại các nguyên âm
Việc phân loại nguyên âm dựa vào bốn khía cạnh chính:
a. Vị trí của lưỡi (tongue position)
Dựa theo vị trí đặt lưỡi khi phát âm, chúng ta chia các nguyên âm ra thành trước (front), giữa (middle) và sau (back). Ví dụ, /i/ là một nguyên âm trước vì phần trước của lưỡi sẽ đi lên phần trước của miệng khi phát âm, còn /u/ là nguyên âm sau vì phần sau của lưỡi sẽ đi lên nhưng hướng về phía sau của miệng.
Chúng ta cũng chia nguyên âm thành nguyên âm cao (high) và nguyên âm thấp (low). Ở các nguyên âm cao, lưỡi bạn sẽ đẩy lên cao gần khoang miệng như trong âm /i/, và ngược lại ở các nguyên âm thấp, lưỡi lại dẹt xuống phía dưới của khoang miệng, như khi bạn phát âm /ae/.
b. Độ tròn môi (lip shape)
Môi được coi là trong nếu khi phát âm vùng miệng tạo hình chữ O, còn lại sẽ là căng (không tròn).
– Các nguyên âm trước và giữa luôn không tròn môi.
– Các nguyên âm sau /uː/, /ʊ/, /ɔː/ thì tròn môi (/ɑː/ và /ɒ/ không tròn môi).
c. Độ căng của cơ miệng
Độ căng này chỉ tới mức độ căng và dãn của cơ quanh miệng khi bạn phát ra các nguyên âm.
– Nguyên âm căng (được tạo do cơ căng nhiều): /iː/, /ɔː/, /uː/, /ɜː/, /ɑː/. Độ dài nguyên âm căng có thể thay đổi và thường dài hơn nguyên âm giãn.
– Nguyên âm giãn (được tạo do cơ căng ít): /ɪ/, /e/, /æ/, /ʊ/, /ɒ/, /ʌ/, /ə/. Nguyên âm giãn thì luôn luôn ngắn.
Từ đó, ta cũng có sự phân chia các nguyên âm đơn trong tiếng Anh thành nguyên âm đơn ngắn và nguyên âm đơn dài. Nguyên âm dài thường có được phát âm dài hơi hơn, nhấn mạnh hơn và rõ ràng hơn so với những nguyên âm ngắn.
Nguyên âm đơn ngắn
Nguyên âm /i/
Nguyên âm ngắn /e/ hay /ɛ/
Phát âm giống âm /i/ nhưng quãng giữa môi trên và môi dưới rộng hơn cùng với vị trí lưỡi thấp hơn một chút.
Nguyên âm ngắn /æ/
Nguyên âm ngắn /ʌ/
Bạn hãy mở miệng rộng bằng một nửa và đưa lưỡi về phía sau so với khi phát âm nguyên âm /æ/.
Nguyên âm ngắn /ʊ/
Bạn di chuyển lưỡi về phía sau, đặt môi tròn và mở hẹp. Cùng xem hình ảnh khẩu hình miệng khi phát âm tiếng anh âm /ʊ/
Nguyên âm ngắn /ɒ/ hay /ɔ/
Đối với nguyên âm này có vị trí ở giữa âm nửa môi và âm mở đối với vị trí của lưỡi, khi phát âm thì tròn môi để có được cách đọc tiếng Anh chuẩn xác nhất.
Nguyên âm đơn dài
Nguyên âm /i:/
Cách phát âm: lưỡi đưa hướng lên trên và ra phía trước, khoảng cách môi trên và dưới hẹp, mở rộng miệng sang 2 bên, phát âm rất ngắn.
Nguyên âm dài /ɑː/
Bạn mở miệng vừa phải( không quá rộng hay quá hẹp), sau đó đưa lưỡi xuống thấp và hơi về phía sau một chút.
Nguyên âm dài /ɔː/
Bạn điều khiển lưỡi của mình di chuyển về phía sau, đồng thời hơi nâng phần lưỡi phía sau lên, môi tròn và mở rộng.
Nguyên âm dài /ɜ:/
Đối với nguyên âm dài này, khi phát âm bạn hãy đặt vị trí lưỡi thấp, mở miệng vừa, vị trí lưỡi thấp.
Nguyên âm dài /u:/
Bạn hãy đặt môi mở nhỏ, tròn và đưa lưỡi về phía sau so với âm /ʊ/.
2. Nguyên âm đôi – Diphthongs
Nguyên âm đôi là sự kết hợp của 2 nguyên âm đơn với nhau trong cùng một âm tiết.
Nguyên âm đôi được chia thành 3 nhóm:
Nhóm tận cùng là ə: /ɪə/ như trong “fear”, /eə/ như trong “chair” , /ʊə/ trong “sure”.
Nhóm tận cùng là ɪ :/eɪ/ trong “play”, /ai/ trong “life”, /ɔɪ/ trong “choice”.
Nhóm tận cùng là ʊ:/əʊ/ trong “low”, /aʊ/ trong “now”.
Trong nguyên âm đôi, âm đầu tiên là âm chính và âm thứ hai là âm khép miệng, chứ không hoàn toàn là phát từng âm đơn riêng lẻ.
3. Phụ âm – Consonants
Khái niệm
Phụ âm là âm phát từ thanh quản qua miệng hay những âm khi phát ra, luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc ví dụ như lưỡi va chạm môi, răng, 2 môi va chạm nhau trong quá trình phát âm. Phụ âm chỉ phát ra thành tiếng trong lời nói khi phối hợp với nguyên âm.
Phân loại các phụ âm
a. Phân theo cách thức phát âm (dựa vào hơi thở)
Âm bật hơi
Trong quá trình tạo các âm, dòng hơi từ phổi hoàn toàn bị chặn ở một số nơi, sau đó được bật ra: /
p
/, /
b
/, /
t
/, /
d
/, /
k
/, và /
g
/.
Âm tắt
Dòng hơi bị đè nén, nhưng không hoàn toàn bị chặn: /f/, /v/, /
θ
/, /
ð
/, /
s
/, /z/,/ʃ/, /ʒ/ và /h/.
Âm xát
Các âm này bắt đầu được tạo giống như các âm bật hơi, với việc chặn hoàn toàn dòng hơi hoặc đóng vùng thanh âm, và kết thúc với dòng hơi bị chặn như các âm tắt: /t̬ʃ/ và /dʒ/.
Âm mũi
Âm mũi là âm được tạo với dòng hơi thoát qua mũi: /
m
/, /
n
/, và /
ŋ
/.
Âm bên
Âm bên cho phép dòng hơi thoát ra hai bên cạnh lưỡi: /
l
/
Âm tiếp cận (Bán nguyên âm)
Trong việc tạo âm tiếp cận, một cơ quan cấu âm áp sát cơ quan khác, nhưng vùng thanh âm không bị thu hẹp để tạo dòng hơi xoáy: /j/, /w/ và /
r
/.
b. Phân theo vị trí phát âm (bên trong miệng hoặc họng)
Âm đôi môi: môi trên và môi dưới tiếp cận hoặc chạm nhau
/p/, /b/, /m/, /w/
Âm lưỡi răng: môi dưới tiếp cận hoặc chạm răng trên
/f/, /v/
Âm răng/ Giữa răng: đầu lưỡi đưa vào giữa răng trên và răng dưới
/θ/, /ð/
Âm lợi: đầu lưỡi tiếp cận hoặc chạm vòm lợi phía sau răng hàm cửa trên
/t/ – /d/, /s/ – /z/, /n/, /l/, /r/
Âm gạc lợi (hoặc sau lợi): đầu lưỡi hoặc thân lưỡi chạm vào vị trí giữa vòm lợi và gạc cứng
/ʃ/, /ʒ/, /tʃ/, /dʒ/
Âm gạc: thân lưỡi tiếp cận hoặc chạm vào gạc cứng
/j/
/j/
Âm vòm mềm: thân lưỡi tiếp cận hoặc chạm vòm mềm
/k/, /ɡ/, /ŋ/
Âm hầu (thanh quản): không gian giữa hai dây thanh
/h/
/h/
c. Tổ hợp phụ âm (Consonant Clusters)Trong tiếng Anh, tổ hợp phụ âm là một nhóm (gồm một hoặc nhiều hơn hai) phụ âm đứng liền nhau trong một từ, không bị ngắt, tách hay xen giữa bởi nguyên âm khi phát âm.Tổ hợp phụ âm thường gây khó khăn cho nhiều bạn khi học tiếng Anh vì chúng không hề tồn tại trong ngôn ngữ của chúng ta.
Các tổ hợp phụ âm có thể đứng ở các vị trí khác nhau trong một từ:
Vị trí đầu (initial clusters): freedom /ˈfriːdəm/, green /ɡriːn/
Vị trí giữa (medial clusters): offspring /ˈɒfsprɪŋ/, enclose /ɪnˈkləʊz/
Vị trí cuối (final clusters): collect /kəˈlekt/, adapt /əˈdæpt/
4. Stress (Trọng âm)
Thế nào là trọng âm của từ? Đó là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác. Cần phải nhớ rằng trọng âm chỉ rơi vào những âm tiết mạnh tức là những âm tiết có chứa nguyên âm mạnh, nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài. Trọng âm của từ sẽ được ký hiệu bằng dấu trọng âm (stress mark) là dấu (‘)
VÍ DỤ:
Nguyên tắc thêm trọng âm.
1. RULE 1: Với từ chỉ có 2 âm tiết (two syllable words)
Với danh từ/ tính từ: nhấn vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: student, table, sticker, happy, random, courage….(ngoại trừ machine, event)
Động từ: nhấn vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: to admit, to intent, to construct…
Với động từ kết thúc bằng đuôi ow, en, y, el, er, le, ish: Nhấn vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: to open, to follow, to hurry, to struggle, to flatter, to finish…
2. RULE 2: Từ có 3 âm tiết trở lên: Nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối trở lên.
Ví dụ to celebrate, curriculum, to unify,…(ngoại trừ to develop, imagine, banana)
3. RULE 3 : với các trường hợp có hậu tố (suffixes)
a) Nhấn trọng âm trước C-I-V (consonant-I-vowel)Ví dụ australia, religious, physician..
b) Nhấn trọng âm trước icVí dụ: titanic, panasonic, pacific….ngoại trừ rhetoric, lunatic, catholic, arithmetic, politics, Arabic
c) Nhấn trọng âm chính những âm tiết kết thúc bởi: ade, oo, oon, ee, een, eer, ese, ise, ize, aire, selfEx: pickaboo, millionaire, cocoon, analyze, engineer, themselves….
d) Nhấn trọng âm trước tion, talVí dụ: tradition, continental…
4. RULE 4: Với các cụm từ (phrases)
Cụm danh từ (noun phrases):
a) WH – to inf ; whether/if – to V; gerund + O: Nhấn trọng âm vào từ cuối cùng
Ví dụ: what to do, learning english…
b) Danh từ ghép: Danh từ + tính từ: Trọng âm ở danh từ
Ví dụ: a handsome and good man…
Ví dụ: the book on the table, the girl standing over there, in the morning, by car…
5. RULE 5: Nhấn trọng âm trong một câu (within sentences)
Khi nói một câu hoàn chỉnh, bạn nên để ý nhấn trọng âm vào một số vị trí sau nhằm giúp câu nói nghe được tự nhiên nhất và dễ hiểu với người bản ngữ nhất. Đó là:
[FREE]
Download Ebook Hack Não Phương Pháp –
Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
6. Intonation (Ngữ điệu) trong phát âm tiếng Anh
Intonation được mệnh danh là “the melody of language” – tức là giai điệu của ngôn từ. Bởi intonation giúp người ta khi nói có thể nâng lên hạ xuống tone giọng của mình, tạo sự uyển chuyển trong lời nói và hỗ trợ trong việc thể hiện cả ẩn ý hay cảm xúc của người nói. Nếu lời bạn nói có được ngữ điệu tốt thì chắc chắn ý tứ bạn muốn truyền đạt sẽ mạnh mẽ và thú vị hơn nhiều đấy. Có 4 ngữ điệu chính trong cách học phát âm tiếng Anh như sau:
1. Ngữ điệu trầm (Falling Intonation)
Đây là ngữ điệu bạn sẽ hạ giọng ở cuối câu. Một số trường hợp sau bạn sẽ dùng ngữ điệu trầm.
Kết thúc một câu trần thuật: Ví dụ: Have a nice day.
Cuối câu hỏi với các từ để hỏi như where, what, why, when, how, who: Ví dụ: What’s his name? Why did you leave? How are you doing?
2. Ngữ điệu bổng/ cao (Rising Intonation)
Bạn thường nâng giọng điệu lên ở những câu hỏi yes/no. So sánh với việc hỏi những câu “When did you leave?” thì cách hỏi “Did you leave?” không thể để đoạn cuối câu trầm xuống được.
Ví dụ:
+ Does they know about it?
+ Can you call me tomorrow?
+ Is it good?
+ Really?
3. Ngữ điệu kéo dài (Non-final Intonation)
Với việc sử dụng ngữ điệu kéo dài như không có hồi kết cho câu, việc nâng hay hạ giọng diễn ra một cách tự nhiên ở đoạn giữa của câu, và đoạn cuối cùng thường được kéo dài ra hơn một chút…Một số trường hợp sử dụng ngữ điệu kéo dài:
+ Suy nghĩ chưa kết thúc: Ex: “When I saw him…” hay “If I were a doctor…”
+ Dùng với những từ mang tính chất giới thiệu ý mới: Ex: actually, by the way…
+ Khi có một loạt các từ được liệt kê: Ex: I like football, basketball, tennis, and golf.
4. Ngữ điệu dao động (Wavering Intonation)
Ngữ điệu kiểu này thường được dùng để biểu đạt những cảm xúc hay thái độ cụ thể trong các hoàn cảnh cụ thể, ví dụ: tức giận, ngạc nhiên, bối rối, tiếc nuối… Việc nâng hay hạ giọng vì thế cũng nhịp nhàng thay đổi giữa các từ của câu.
+ Trong tình huống thông thường
+ Lúc bạn cực kỳ hạnh phúc vì được giúp đỡ
+ Khi bạn đang có ý mỉa mai
7. Lưu ý đặc biệt khi học phát âm tiếng Anh: Nối âm
1. Liên kết phụ âm với nguyên âm
Nếu từ kết thúc bằng phụ âm và từ tiếp theo bắt đầu bằng nguyên âm thì khi phát âm sẽ được nối âm từ trước đó, lúc này cách phát âm sẽ giống như từ thứ 2 đó bắt đầu bằng phụ âm.
Ví dụ: Come in, I like it, get up late,…
2. Liên kết phụ âm với cùng phụ âm
Khi một từ kết thúc bằng phụ âm và từ tiếp theo bắt đầu trùng với phụ âm trước đó thì chỉ phát âm 1 phụ âm. Đồng thời không tạo đi ngắt khi phát âm giữa 2 từ, nhưng sẽ nhấn mạnh hơn với phụ âm đó.
3. Phát âm khi phụ âm nối với phụ âm
Khi một từ kết thúc bằng phụ âm, ngay sau đó là một phụ âm khác thì sẽ không có nhịp dừng giữa 2 phụ âm đó. Nếu bạn tạo điểm dừng, vô tình sẽ có thêm 1 âm tiết phụ được chèn vào giữa và làm thay đổi cách phát âm, tạo thay đổi nghĩa.
Ví dụ: Đảm bảo bằng bạn phát âm good time không thành good a time, help me không thành help a me
4. Liên kết giữa nguyên âm với nguyên âm
Khi một từ kết thúc bằng nguyên âm và từ tiếp theo bắt đầu bằng nguyên âm, chúng ta sẽ không có nhịp nghỉ giữa các từ. Khi đó sẽ chèn một âm tiết ngắn là /w/ vào giữa 2 nguyên âm nếu nguyên âm sau bắt đầu bằng /ʊ/ và /oʊ/; chèn âm tiết /y/ ngắn nếu sau đó là nguyên âm /ei/ /i/ và /ai/
5. Cắt giảm đại từ của câu.
Ở phần trọng âm chúng ta đã biết rằng các đại từ thường không được nhấn mạnh. Ví dụ: chữ “h” thường bị “câm” trong những đại từ như he, him, his, her, hay hers, đặc biệt là khi những đại từ đó không phải từ đầu tiên của một câu. Tương tự với “th” trong them.
Ví dụ:
I love her 🡪 “I lover”
I knew her 🡪 “I newer”
Did he 🡪 “didee”
Has he 🡪 “hazee”
Có rất nhiều từ hay cách nói có sự khác nhau trong văn cảnh đời thường (casual) với tình huống trang trọng (formal). Bạn cũng nên lưu ý điều này khi học và luyện phát âm tiếng Anh cũng như sử dụng phát âm sao cho phù hợp hoàn cảnh.
6. Một số nguyên tắc rút gọn khác
Formal, Careful
Speech (trang trọng)
Informal, Relaxed
Speech (ít trang trọng hơn)
Examples
you
ya
I’ll call ya.
See ya.
because
‘cuz
I did it ‘cuz I wanted to.
I’m tired ‘cuz I worked all day.
I don’t know
I dunno
I dunno why.
I dunno what to do.
let me
lemme
Lemme do it.
Lemme help you.
Lemme talk to him.
give me
gimme
Gimme a call.
Gimme a break!
Can you gimme a minute?
did you…?
joo
Joo call me?
Why joo do it?
Joo go out last night?
do you want to…?
wanna…?
Wanna go out?
Wanna dance?
What do you wanna do?
have got to…
gotta…
I gotta go.
You gotta do it.
should’ve
would’ve
could’ve
must’ve
shoulda
woulda
coulda
musta
You shoulda told me.
It woulda been nice.
We coulda come.
You musta seen it.
shouldn’t have
wouldn’t have
couldn’t have
shouldna
wouldna
couldna
You shouldna done that.
I woundna known.
It couldna happened.
going to
gonna
I’m gonna go.
It’s gonna rain.
What are you gonna do?
what do you…?
wadda you…?
Whadda you want?
Whadda you doing?
Whadda you think?
a lot of
a lotta
That’s a lotta money.
I’ve got a lotta friends.
kind of
kinda
It’s kinda hot.
What kinda car is that?
out of
adda
Get adda here.
I’m adda money.
You’re adda your mind.
nghĩa là: You’re crazy.
go to
goddu
I go to work.
Let’s go to a concert.
yes
yeah
yup
Yeah. It’s good.
Yup. I did it.
no
nope
Nope. I’m not going.
Nope. That’s not right.
-ing
in’
What are you doin’?
Nothin’ much.
8. Cách để phát âm chuẩn không tì vết
Bước 1: Xem đầy đủ 20 video hướng dẫn về cách phát âm của Step Up
Bước 3: Luyện tập đọc đoạn văn bản dài hoặc nhại lại phim để luyện tập phản xạ cơ miệng đọc tiếng Anh. Phát âm là kỹ năng đòi hỏi thực hành rất cao, bạn đừng nên học một mình, tốt nhất hãy rủ một nhóm bạn cùng học và kiểm tra cho nhau, nếu có thể, hãy tìm một người bạn nước ngoài để hướng dẫn cho bạn.
Hãy thực hành từng bước, rồi bạn sẽ phát âm chuẩn tiếng Anh!
9. Nguồn tài liệu luyện tập cho từng cách phát âm tiếng Anh
Kênh Youtube giọng Anh – Anh
1. BBC Learning English:
Đây là kênh tin tức chính thống bằng tiếng Anh – Anh, đa số nói chậm, rõ và có phụ đề. Là một kênh kinh điển để luyện nghe và hướng dẫn phát âm tiếng Anh với người học
2. English Like a Native
Đây là kênh của Anna – một cô giáo xinh đẹp, giọng hay và rất dễ nghe. Các bài giảng đều hài hước, hấp dẫn, độc đáo và đưa ra nhiều tips học tiếng Anh.
3. English Jade – Learn English:
Kênh có cực kỳ cực kỳ nhiều những cách học tiếng Anh, chủ điểm ngữ pháp tới phong cách giao tiếp trong tiếng Anh… rất phù hợp nếu bạn đang muốn học tiếng Anh nhanh gọn và thực dụng.
4. Speak English With Mr Duncan: Ai đã từng mày mò tự học tiếng Anh thì hẳn không thể bỏ qua series các video hài hước và vô cùng hữu ích từ Mr Duncan, được chia thành nhiều bài học với cấp độ khó tăng dần, rất phù hợp với các bạn đang học tiếng Anh từ đầu.
Kênh Youtube giọng Anh – Mỹ
1. VOA Learning English
Kênh này tương đối giống với kênh BBC nhưng giọng chủ yếu là giọng Mỹ. Các bài nói hết sức dễ nghe, có phụ đề và nội dung hài hước, đa dạng, hữu ích cho người mới học tiếng Anh.
2. Rachel’s English
Anh – Mỹ chuẩn với cô giáo người Mỹ đây. Chủ đề theo các video đa dạng và thực dụng, đa số cũng rất chậm rãi và dễ nghe nữa. Rất nhiều video hướng dẫn phát âm tiếng Anh, bạn cách nói một câu tiếng Anh chuẩn, hướng dẫn từ cách nối âm, nối từ, ngữ điệu lên xuống trong câu,…
3. Actually Happened
Mỗi video là một câu chuyện ngắn có ý nghĩa và xảy trong rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày, được làm dưới dạng hoạt hình nên rất sinh động và dễ hiểu. Giọng lồng tiếng cực kì hay và dễ nghe.
4. Vsauce:
Thế giới này đặc biệt dành cho những bạn đam mê khoa học với hàng nghìn video về khoa học được thiết kế chuyên nghiệp, khoa học về mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội.
5. Animal Planet: Còn với những bạn yêu thích thế giới động vật và các hoạt động môi trường, hãy ghim luôn channel thú vị này nha.
10. Học phát âm tiếng Anh chuẩn cùng sách Hack Não 1500
Đây là cuốn sách nhận được sự phản hồi tích cực từ hàng ngàn học viên kể từ khi ra mắt. Đồng thời, đây là cuốn sách học ngoại ngữ bán chạy Tiki Top 1 3 năm liên tiếp, được sự tin tưởng từ những người mới bắt đầu tiếng Anh.
Ngoài việc ghi nhớ từ vựng cùng phương pháp truyện chêm và âm thanh tương tự, phương pháp phát âm shadowing sẽ giúp bạn phát âm tiếng Anh chuẩn bản xứ. Với hệ thống audio tích hợp trên App Hack Não PRO, bạn sẽ luyện tập hằng ngày bằng việc nghe đi nghe lại để cảm nhận âm thanh và phát âm theo đó.
Comments
Top 5 Phần Mềm Phát Âm Tiếng Anh Miễn Phí (Giọng Chuẩn)
Phần mềm dạy đọc tiếng Anh được coi như là một trong những trợ thủ đắc lực cho các chiến binh trong quá trình luyện nghe, nói tiếng Anh.
Để giúp các bạn học hiệu quả hơn, Anh ngữ Ms Hoa sẽ giới thiệu tới các bạn 5 phần mềm phát âm tiếng Anh miễn phí cực hữu ích để các bạn có thể tham khảo nha.
➢ Những quy tắc đánh vần tiếng Anh căn bản không thể bỏ qua
I. Phần mềm phát âm TALK IT
1.Khái niệm TALK IT
Là phần mềm dạy (đọc) phát âm tiếng Anh hỗ trợ bạn trong việc luyện nghe, đọc tiếng Anh cực chuẩn, giúp bạn nâng cao 2 kỹ năng nghe và đọc đáng kể. Phần mềm TALK IT được sử dụng rộng rãi cho các bạn đang tự ôn luyện kĩ năng nghe, và phát âm tiếng Anh của mình, đặc biệt các bạn đang cần trau đổi kĩ năng giao tiếp.
Phát âm chuẩn
Tùy ý lựa chọn giọng đọc phù hợp
Không cần cài đặt, sử dụng đơn giản
Có thể đọc được đoạn văn phù hợp với nhu cầu của bạn
Pitch: Trình độ
Personality: Lựa chọn giọng đọc: Man (đàn ông); Woman (Phụ nữ); Child (trẻ em), Little Man, Strong Woman, Strong Man, Old Woman, Hyper Male, Hyper Female, …
Speed: Tốc độ đọc
Vocal Effort
Phần mềm rất dễ sử dụng, nên bạn chỉ cần: Coppy nội dung cần đọc và Pate vào phần mềm sau khi đã chọn các cài đặt để nghe cách phát âm chuẩn của đoạn văn bạn chọn. Cách phát âm bạn nghe được bao gồm cả cách luyến âm, cách nhấn âm của từng từ
1. Giới thiệu về Free Natural Reader
Free Natural Reader là 1 ứng dụng miễn phí cho phép người dùng chuyển các văn bản tiếng Anh dạng phát âm tiếng Anh bản địa chuẩn, giúp người sử dụng có thể nghe được đầy đủ ngữ điệu, trọng âm của từng câu, từ trong câu.
Với phần mềm này, bạn có thể tự chọn đoạn văn theo nhu cầu hoặc sở thích của mình để đưa vào phần mềm để nghe phát âm chuẩn nhất. Phần mềm còn được hiện thị trên thanh công cụ của các ứng dụng như: Internet Explorer, Microsoft Word,PowerPoint và Outlook. Điều này giúp người dùng có thể chuyển trực tiếp các văn bản, tin tức, email….
Chuyển các đoạn văn theo nhu cầu của bạn sang giọng đọc.
Thao tác dễ dàng, bạn chỉ cần coppy – pate.
Ứng dụng được trên nhiều công cụ tìm kiếm như: Internet Explorer, Microsoft Word, PowerPoint và Outlook.
Phần mềm có thể chuyển các văn bản thành định dạng MP3 hoặc WMA
Free Natural Reader cho phép bạn chuyển văn bản tiếng Anh thành giọng đọc chuẩn, rất hữu ích khi bạn muốn học tiếng Anh với các kỹ năng phát âm hay luyện nghe. Sau khi chuyển, bạn có thể sao chép các file có định dạng MP3 hoặc WMA để có thể nghe trên nhiều thiết bị khác nhau. đọc văn bản tiếng anh
Cách sử dụng Free Natural Reader rất đơn giản, bạn chỉ cần: Copy các đoạn văn bản rồi dán chúng vào giao diện để chương trình thực hiện chuyển chúng thành giọng nói.
Với Free Natural Reader người dùng có thể chuyển các đoạn văn bản thành các tập tin âm thanh có định dạng Mp3 hoặc Wav. Như vậy người dùng có thể dễ dàng ghi chúng vào đĩa CD, USB, ipod, máy Mp3 hoặc chia sẻ chúng cho bạn bè bằng việc gửi email hay upload lên các website.
Phần mềm tích hợp với tất cả các hệ điều hành của Windows như: Windows 98, Me , NT, 2000, XP, 2003 Server, Vista….
Free NaturalReader đem đến cho người dùng một phương pháp hoàn toàn mới mẻ để luyện nghe và phát âm tiếng anh.
III. Phần mềm VOA – online
1. Khái niệm VOA Learning English
Các câu trong VOA Learning English cũng tương đối ngắn, đơn giản được viết trong 1 nội dung của bài viết dài. Để có thể nghe tiếng Anh trên VOA hiệu quả nhất, trước hết, bạn cần phải nắm được cấu trúc của trang và đối tượng của mỗi phần.
Đa số mọi người thường biết từ, biết mặt chữ và cách viết nhưng khi nghe hoặc nói thì không nghe được vì không nhận ra cách phát âm, do rất nhiều bạn đang bị phát âm sai từ trước. Các bài trên VOA Learning English đều có bản transcript giúp bạn dễ theo dõi hơn. Khi không nghe rõ từ nào, bạn có thể dò lại để tham khảo.
Lưu ý: Những bạn có khả năng tự học tiếng Anh cao thì việc học trên VOA sẽ rất dễ dàng. Còn nếu không thì bạn sẽ gặp khá nhiều khó khăn, nhưng tôi cũng sẽ đưa giải pháp cho bạn ở cuối bài viết này.
Tùy biến cho hơn 40 ngôn ngữ quốc tế và thổ ngữ
Nghe/xem hình ảnh, video, audio và nội dung văn bản, bao gồm truyền phát nội dung audio làm nền
Có liên kết cùng kênh VOA online
Nghe chương trình phát thanh theo yêu cầu mà không cần tải xuống
Tải xuống tin bài, video, và hình ảnh để đọc, xem và nghe khi không kết nối Internet
Chia sẻ tin bài, video, và hình ảnh yêu thích qua email, Facebook và Twitter.
1. Giới thiệu về phần mềm phát âm COOLSPEECH
Với phần mềm này, bạn cũng có thể paste văn tiếng Anh mà mình có vào cửa sổ chương trình, nó sẽ đọc toàn bộ văn bản cho bạn thành bản nghe bằng âm thanh rất chuẩn, với giọng điệu luyến láy. Giao diện của chương trình rất trực quan, với vỏn vẹn một cửa sổ để chúng ta dán đoạn văn bản cần luyện nghe hay gõ trực tiếp văn bản từ bàn phím.
Dưới thanh menu của cửa sổ chương trình là các nút Play, Pause, Rewind, Fast forward, Stop giống như các nút trên máy cassette hay đầu đĩa CD.
Sau khi dán hay gõ văn bản vào, bạn bấm nút Play thì Cool Speech sẽ tự động đọc một mạch từ đầu đến cuối với phát âm và ngữ điệu rất chuẩn xác nhờ công nghệ nghe Text-to-Speech của Microsoft.
Bạn có thể đổi giọng đọc bằng cách vào menu chọn View rồi Speech Properties. Trong cửa sổ Speech Properties, bạn vào mục Voice để chọn một trong năm giọng Mary, Mike, Sam, Robosoft, Adult Male.
Trong mục Voice Speed bạn có thể chỉnh tốc độ giọng đọc, sau khi chọn giọng xong bạn nhấn nút Preview để nghe thử giọng đó rồi nhấn Rescan để mặc định giọng đã chọn.
V. Phần mềm đọc tiếng anh Duolingo
1. Khái niệm Duolingo
Là một phần mềm phát âm tiếng Anh trên nền tảng web khá thú vị, khi sử dụng Duolingo người dùng sẽ được tiếp cận phương pháp học tập tiên tiến được nghiên cứu và sàng lọc bởi các chuyên gia giáo dục có nhiều kinh nghiệm và có thể chạy ngay trên cả Android, iOS, Windows Phone, lẫn nền web. Duolingo cho phép người học luyện đọc, kiểm tra xem mình đã phát âm chuẩn chưa và còn rất nhiều tính năng khác nữa.
Duolingo được thiết kế giống như một trò chơi, người dùng sẽ có cảm giác đang chơi game theo level theo các dạng bài tập tương tác từ cơ bản đến nâng cao, với những nội dung luyện ngữ pháp, từ vựng, nói và nghe xen kẽ liên tục trong mỗi học phần.
Trong mỗi bài tập, người học tương tác rất nhiều để làm hài lòng “Thầy Cú xanh”, họ phải gõ câu trả lời đúng ngữ pháp và từ vựng, nghe và tập phát âm theo giọng đọc mẫu vào microphone.
Chức năng nhận diện giọng nói của ứng dụng Duolingo rất chuẩn xác và thường buộc người học vượt qua sự tự ti mắc cỡ thường gặp, đọc to để “thầy” có thể “nghe”.
Bên cạnh đó, một sự tranh đua thú vị với những người học khác qua các cấp bậc đạt được khi họ hoàn thành các khóa với điểm tốt, hoặc trợ giúp người dùng khác khi họ gửi những thắc mắc lên diễn đàn học thuật.
2. Đặc điểm nổi bật của Duolingo
Hỗ trợ đa dạng: Android, iOS, Windows Phone, lẫn nền web
Giao diện trực quan, dễ sử dụng
Hỗ trợ 4 kỹ năng: nghe – nói – đọc – viết
Tốc độ làm việc nhanh chóng
Bạn có thể download phần mềm này qua tìm kiếm từ khóa Duolingo trên story để học nha.
Phần Mềm Đọc Tiếng Anh Hay Nhất, Ứng Dụng Phát Âm Tiếng Anh
Trên mạng hiện nay có rất nhiều các phần mềm đọc tiếng Anh giúp người học có thể nâng cao kỹ năng đọc tiếng Anh của mình nhưng không phải phần mềm nào cũng có cho kết quả tốt, không những thế có một số phần mềm trá hình còn gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc một số phần mềm dạng “lừa đảo” khiến người dùng hoang mang không biết phải tìm luyện tiếng Anh ở đâu.
Phần mềm đọc tiếng Anh hay nhất, ứng dụng phát âm tiếng Anh
Để tìm được phần mềm học tiếng Anh trên máy tính, điện thoại không phải là khó nhưng tìm kiếm được phần mềm học tiếng Anh tốt lại rất khó, bạn sẽ mất khá nhiều thời gian cho việc tìm kiếm và vô tình nó làm bạn chậm lại các tiến độ, kế hoạch của bản thân. Do đó với top các phần mềm đọc tiếng Anh hay nhất trong bài viết này sẽ giúp bạn có thể tìm được phần mềm ưng ý nhất và tiến hành học tập ngay bây giờ.
Những phần mềm đọc tiếng Anh hay nhất
Duolingo là một trong những phần mềm đọc tiếng Anh trên nềnWeb khá thú vị hiện nay, khi sử dụng Duolingo người dùng sẽ được tiếp cận phương pháp học tập tiên tiến được nghiên cứu và sàng lọc bởi các chuyên gia giáo dục có nhiều kinh nghiệm; hiện ứng dụng được cung cấp trên cả Android, iOS, Windows Phone, lẫn nền web. Duolingo cho phép người học luyện đọc, kiểm tra xem mình đã phát âm chuẩn chưa và còn rất nhiều tính năng khác nữa.
CoolSpeech là phần mềm đọc tiếng Anhgiúp bạn luyện giọng đọc tiếng Anh của mình theo hướng chuẩn chỉnh cũng như cải thiện khả năng nghe tiếng Anh với chức năng đọc các văn bản tiếng Anh bẳng âm thanh chuẩn và ngữ điệu phù hợp. Giao diện của ứng dụng này rất đơn giản và trực quan, nên ai cũng có thể sử dụng dễ dàng, đặc biệt là việc cung cấp nhiều giọng đọc khác nhau để người dùng lựa chọn. Ngoài ra CoolSpeech cũng rất phù hợp với trẻ em đang trong độ tuổi mới học ngoại ngữ giúp các bé có thể học tại nhà, tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí học ngoại ngữ tại các trung tâm mà chưa chắc đã mang lại hiệu quả cho bạn.
Các tính năng chính của CoolSpeech:
– Đọc các văn bản tiếng Anh– Nhiều giọng đọc khác nhau để lựa chọn– Điều chỉnh tốc độ giọng đọc– Nghe thử trước giọng đọc– Phát âm chuẩn giọng người bản ngữ– Luyện kỹ năng nghe tiếng Anh
TALK IT là phần mềm đọc tiếng Anhcung cấp cho bạn tiện ích phát âm tiếng anh cực chuẩn, giúp bạn nâng cao kỹ năng đọc và nghe tiếng Anh, giành cho những ai đã và đang hoặc sắp theo học bộ môn tiếng Anh có một cơ sở để rèn luyện và học tập, phần mềm TALK IT được sử dụng rộng rãi cho các giáo viên làm tài liệu sử dụng cho giảng dạy và tất cả các bạn muốn tự học tiếng Anh giao tiếp.
Những tính năng chính của TALK IT:
– Phát âm tiếng anh chuẩn– Tùy ý lựa chọn giọng đọc mà mình thích– Không cần cài đặt, sử dụng đơn giản
Balabolka là một trong những phần mềm đọc tiếng Anh tốt nhất hiện nay, nó cho phép người dùng chuyển đổi văn bản thành giọng nói một cách dễ dàng, người dùng có thể chuyển các văn bản ở ngôn ngữ tiếng anh sang dạng wma, mp3… một cách hiệu quả. Chương trình hoạt động tốt trên hệ điều hành windows. Chính vì vậy Balabolka hỗ trợ luyện nghe nói tiếng Anh rất hiệu quả.
Các tính năng chính của Balabolka:
– Chuyển đổi định dạng văn bản sang định dạng âm thanh– Tùy chỉnh cách đọc văn bản theo yêu cầu của người dùng– Thiết lập màu nền và phông chữ để làm nổi bật văn bản– Chia nhỏ các File âm thanh– Tích hợp các công cụ biên dịch để chuyển đổi ngôn ngữ
Ngày Quyết Định Trong Tiếng Tiếng Anh
Hôm nay là ngày quyết định
Today is the decision.
OpenSubtitles2018.v3
Rockefeller nói, “Đó là ngày quyết định sự nghiệp của tôi.”
Rockefeller said, “It was the day that determined my career.”
WikiMatrix
Ngày 18 tháng 8 năm 636, ngày thứ tư, đã được chứng minh là một ngày quyết định của trận đánh.
18 August 636, the fourth day, was to prove decisive.
WikiMatrix
Những người cổ điển như bà tôi… bà hay gọi những ngày lễ lớn mùa hè là ” những ngày quyết định. ”
Old-timers like my grandma… she used to call these big summer holidays the ” ruling days. “
OpenSubtitles2018.v3
Khi chúng ta thành công người vợ của anh sẽ phải hối tiếc cái ngày quyết định chia tay với anh.
When we’re done this wife of yours she’s gonna rue the day she ever decided to give up on you.
OpenSubtitles2018.v3
Và vào ngày quyết định ấy, cố gắng hít thở sâu để chống lại phản ứng chiến đấu/ thoát thân/ đông cứng tạm thời.
And on the actual test day, try taking deep breaths to counteract your body’s flight/fight/freeze response.
ted2019
Đối với tôi, đó là điểm bắt đầu của một cuộc hành trình dài, nhưng tôi đã quyết định ngày hôm đó là ngày quyết định.
For me it was the start of a long journey, but I decided that day to matter.
ted2019
Ngày khai trường năm ngoái, chính là ngày quyết định của tôi được thông báo, và tôi lo sợ điều có thể xảy đến với lũ trẻ.
The first day of school last year happened to be the day my resolution was announced, and I was so anxious about what they would face.
ted2019
Quyết định của bạn ngày hôm nay sẽ quyết định mức độ giàu có.
Your decisions today are going to determine its well-being.
ted2019
Quyết định của bạn ngày hôm nay sẽ quyết định mức độ giàu có.
Your decisions today are going to determine its well- being.
QED
Các anh chị em thân mến, mỗi ngày là một ngày để quyết định.
My dear brothers and sisters, each day is a day of decision.
LDS
Các người có 2 ngày để quyết định.
You have two days to decide.
OpenSubtitles2018.v3
Các ngươi có đúng một ngày để quyết định.
You have one full day to decide.
OpenSubtitles2018.v3
Đến một ngày, họ quyết định là tôi cần giúp đỡ.
One day, they decided I needed some help.
OpenSubtitles2018.v3
Vậy nên một ngày tôi quyết định không tới đó nữa mà qua nhà của Eric Clapton.
So one day I decided I was going to sag off Apple and I went over to Eric Clapton’s house.
WikiMatrix
ICCROM kỉ niệm 50 năm ngày kí quyết định thành lập tổ chức.
ICCROM celebrates the 50th Anniversary of the Resolution of the General Conference to create the Centre.
WikiMatrix
Cho nên, 1 ngày, tôi quyết định lại chỗ người quản lý, và tôi hỏi,
So I one day decided to pay a visit to the manager, and I asked the manager,
QED
Vào ngày 31 tháng 10, các lãnh đạo Liên Xô quyết định đảo ngược quyết định ngày hôm trước của họ.
On 31 October the Soviet leaders decided to reverse their decision from the previous day.
WikiMatrix
Sau 10 ngày, tôi quyết định quay lại với cơ thể mình, và rồi chứng xuất huyết nội chấm dứt.
After 10 days, I made the decision to return to my body, and the internal bleeding stopped.
QED
Tôi phải can đảm như Erica và từ chối tự vẫn, vậy là mỗi ngày, tôi quyết định phải chiến đấu.
I had to be brave like Erica and refuse to surrender, so every day, I made a decision to fight.
ted2019
Ngày 25/7/2006, theo quyết định số 172/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Trường đổi tên thành Trường Đại học Nha Trang.
Following Decision No. 172/2006/QĐ-TTg of the prime minister signed on July 25, 2006 the name was changed to Nha Trang University.
WikiMatrix
Sau chuyến leo núi thành công lên đỉnh Everest ngày 29 tháng 5, ông quyết định lấy ngày này làm ngày sinh nhật của mình.
After his ascent of Everest on 29 May 1953, he decided to celebrate his birthday on that day thereafter.
WikiMatrix
VQG Cát Bà thành lập ngày 31/3/1986 theo quyết định số 79-CP của Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam (nay là chính phủ).
Cát Bà National Park was established on 31 March 1986 under No.79/CP decision of the Council of Ministers of Vietnam (now the government).
WikiMatrix
Cập nhật thông tin chi tiết về Tự Học Phát Âm Tiếng Anh Chuẩn Không Tì Vết Trong 60 Ngày trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!