Xu Hướng 6/2023 # Văn Bản “Tức Nước Vỡ Bờ” # Top 11 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Văn Bản “Tức Nước Vỡ Bờ” # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Văn Bản “Tức Nước Vỡ Bờ” được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nhớ lại, đúng là tội thật. Bọn cường hào, ác bá ngày đó lộng hành quá, chúng hạch sách, sách nhiễu người dân đủ điều. Sưu cao thuế nặng và bao nhiêu thứ oan khiên khác cứ mặc tình mà đổ xuống đầu những người nông dân hiền lành, chất phác, và nghèo đến cực cùng. Ca dao Việt Nam có câu:

Con ơi nhớ lấy lời này, Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan.

Không có gì ******** hơn và đáng lên án hơn khi mà chính chúng – những tên quan tham ô lại – thay vì làm nhiệm vụ “dân chi phụ mẫu” (đối xử với dân như bậc cha mẹ lo cho con cái) thì chúng lại lợi dụng chức quyền của mình để bòn rút những đồng tiền vốn đã còm cõi của những người nông dân chân lấm, tay bùn, suốt tháng quanh năm bán lưng cho trời, bán mặt cho đất.

Cướp! Chúng cướp hết! Bằng đủ mọi hình thức. Chị Dậu chạy đôn, chạy đáo bán tất cả mọi thứ mới đủ nộp suất thuế thân cho chồng, lại bị chúng buộc đóng thêm suất thuế cho người chết. Chết rồi mà vẫn phải đóng thuế! Nỗi oan rành rành ra đó mà chẳng thể nào giải được. Bao lần lên phủ, lên huyện ăn chực, nằm chờ để kêu oan, nhưng có ai nghe đâu mà kêu với réo. Chị quay về mái nhà tranh nhìn người chồng đã bị bọn chúng đánh đập dã man đến mang bệnh mà cảm thấy bất lực, không biết làm sao để thoát ra khỏi được cái bế tắc của cuộc đời mình.

Và đấy là đoạn mà giọng thầy đã nghẹn lại, gần như khóc: Đến người bệnh chúng cũng chẳng tha, nhà chị đã trống quơ, trống hoác, chẳng còn lại gì, mà một lũ ác ôn đầu trâu, mặt ngựa vẫn cứ nhất quyết xông vào để vơ vét. Cái hình ảnh cả một bọn cai lệ hung hãn, hách dịch, ỷ đông hè nhau xông vào để trấn áp một chị nông dân cô lẻ đã làm bật lên những tiếng thét gào cùng cực cho những phận người quá rẻ rúng, đã trót sống phải nhằm thời kỳ mạt vận, khi mà bọn cường quyền gian ác cấu kết với nhau và không từ bất cứ thủ đoạn nào để vơ vét làm giàu trên những cái xác khô cằn của đồng loại.

Con giun xéo mãi cũng quằn. “Tức nước” ắt “vỡ bờ”. Người đàn bà lực điền ấy, cuối cùng, nghiến chặt hai hàm răng lại và bật lên tiếng thách thức đầy phẫn nộ: “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem”. Rồi chị túm cổ tên cai lệ ấn giúi ra phía cửa. “Đó là một kết cuộc tất yếu cho mọi đè ép, bất công quá mức trong cuộc đời này.” Tôi vẫn còn nhớ đó là câu nói sau cùng thầy nói trước khi trao trả bài luận viết lại cho tôi. Sự bất mãn và tức giận vẫn còn hằn sâu trên gương mặt thầy. Thầy tôi vốn nhân hậu. Thầy nói thầy không chịu đựng nỗi khi phải nghe, phải nhìn thấy cảnh con người cùng chung nguồn cội lại nỡ lòng nào ức hiếp lẫn nhau.

Lâu quá rồi tôi đã không còn biết tin gì về thầy nữa, không biết thầy còn sống hay đã chết. Lần gặp thầy lần cuối là một kỷ niệm buồn. Lần đó, tôi trở về thăm quê khi vừa hoàn thành xong chương trình đại học và trở thành một đồng nghiệp của thầy. Vừa bước vào một quán cà phê, tôi ngỡ ngàng nhận ra thầy đang ngồi ở một góc quán với một bàn vé số kế bên: thầy đang bán vé số. Trên người thầy vẫn là bộ quần áo thầy đã mặc khi đứng trên bục giảng hơn bảy năm về trước, giờ đây đã sờn vai, bạc màu. Thầy tôi đó sao? Tôi như không tin vào mắt mình. Chưa kịp bật lên hai tiếng “thầy ơi”, tôi đã bắt gặp ánh mắt thầy ngượng ngùng lẫn tránh. Đó là lần cuối cùng tôi gặp thầy. Một vài năm sau, tôi có việc gấp, phải rời quê hương.

Ngày ấy thầy có dạy chúng tôi: “Chúng ta đang sống trong một xã hội mới mà mọi thứ đều là của chung, mọi thứ đều phải được sung vào công quĩ.” Nhớ lại lời thầy dạy, tôi bỗng đâm lo cho thầy: Không biết sau khi tôi đi rồi, cái bàn vé số kiếm sống qua ngày của thầy có được sung vào công quĩ không? Nếu có thì rồi thầy lấy gì mà sống. Càng nghĩ tôi càng đâm lo và tự trách mình đã không thể liên lạc được với thầy trong chừng ấy năm.

Đã hơn hai mươi năm qua trôi qua, bất chợt nhớ thầy, tôi lại nhớ về chị Dậu, nhớ về “Tức Nước Vỡ Bờ”.

Người ta nói: “Con người không thể nào tắm hai lần trên cùng một dòng nước chảy”. Câu ấy có nghĩa là lịch sử thường không lặp lại. Thế mà, sao tôi lại nhìn thấy bóng dáng của những người nông dân khốn khổ, đáng thương của một thế kỷ trước lại mơ hồ vương vất trên những cánh đồng hôm nay của Văn Giang, của những vùng đất trải dài từ Nam ra Bắc? Những oan hồn nào đã không thể siêu sinh? Định mệnh nào lại nghiệt ngã đến thế với những người con dân Việt?

Ngày xưa và ngày nay tưởng rằng là xa thế nhưng xét cho cùng, vẫn nằm trên cùng một dòng trục thời gian, mà ngày xưa ở đầu kia xa lắc, còn ngày nay ở đầu phía bên này của hiện thực. Tôi đứng ở đầu này của dòng thời gian, nhớ thầy, nhớ lại những gì thầy đã dạy: “Con giun xéo mãi cũng quằn, tức nước ắt vỡ bờ.” Vâng, em tin như thế, thầy ơi! Nhất định phải là như thế. Và em ước một lần nữa được nhìn lại gương mặt thỏa nguyện của thầy khi thầy cất cao câu nói của chị Dậu: “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem”.

thanks nhiu nka kaka

Văn Bản; Văn Bản Nghệ Thuật

Văn bản; văn bản nghệ thuật (tiếng Nga : khudojestvennyi tekst)

Với nghĩa rộng :

1) Bản ghi bằng chữ viết hoặc chữ in, một phát ngôn hoặc một thông báo ngôn từ (phân biệt với thực hiện phát ngôn hoặc thông báo ấy bằng nói miệng) ;

2) Phương diện tri giác cảm xúc của tác phẩm được biểu đạt và ghi nhận bằng các kí hiệu ngôn ngữ ;

3) Đơn vị nhỏ nhất tương đối (có tính thống nhất tương đối và tính độc lập tương đối) của giao tiếp bằng ngôn từ.

Với nghĩa hẹp : văn bản tác phẩm văn học, một dạng của “văn bản nghệ thuật” nói chung. Văn bản là một chỉnh thể nghĩa, một khối thống nhất có tổ chức của các thành tố hợp thành, một thông báo mà tác giả (người phát) gửi tới người đọc, người xem (người nhận).

Nghĩa của văn bản được xác định bởi quan hệ của nó với thực tại ngoài văn bản với các văn bản khác, với từng cá nhân, với kí ức và các phẩm chất khác nữa của người phát và người nhận thông báo.

Văn bản thực hiện ba chức năng chính : truyền thông tin, chế biến thông tin mới và bảo quản thông tin (ghi nhớ).

Ở mức cao nhất, văn bản nghệ thuật thực hiện chức năng sáng tạo, là nguồn phát ngôn thông tin mới, Chức năng “nguồn phát” của văn bản nghệ thuật bị quy định bởi tính phức tạp của quan hệ của nó với các yếu tố khác của quá trình giao tiếp và bởi các đặc điểm của từng loại hình nghệ thuật. Quan hệ ngôn ngữ văn bản trong hệ thống nghệ thuật vốn mang tính biện chứng. Bởi vậy, sự tiếp nhận thông tin trong hệ thống văn bản nghệ thuật không bao giờ đơn nghĩa. Người nhận bao giờ cũng ở trong quan hệ đồng sáng tạo với thông báo được nhận : anh ta phải giải mã nó, tức là chọn một mã ý nghĩa thích hợp hoặc thậm chí tạo ra một mã mới. Như vậy hành vi sáng tạo diễn ra và hoàn tất cả hai khâu thông tin (tính tích cực của người phát và tính tích cực của người nhận). Tuy vậy, ở các nền văn hóa khác nhau, tại các thời điểm lịch sử khác nhau, trọng lượng của chúng cũng khác nhau. Ví dụ : các văn bản nghệ thuật truyền thống vùng Cận Đông thường áp chế tính tích cực của người nhận, trong khi đó, ở các văn bản nghệ thuật châu Âu, cả người phát lẫn người nhận đều ở trong quan hệ đối thoại.

Cấu trúc bên trong của văn bản nghệ thuật là không thuần nhất :

quy luật của nó là một thứ “trò chơi” ý nghĩa, nó tạo ra những hệ thống lập mã khác nhau, cấu trúc của nó mang tính đối thoại, tính đa thanh (M. Ba-khơ-tin), nhưng vẫn giữ được tính thống nhất, cấu trúc của nó vừa là cấu trúc đóng kín vừa là cấu trúc mở ngỏ.

Với tất cả tính độc đáo của nó, văn bản nghệ thuật vẫn buộc phải thực hiện chức năng “phi nghệ thuật” là truyền thông tin. Do vậy mà có thể “kể lại” một tác phẩm nào đó, có thể dịch văn bản nghệ thuật từ một ngôn ngữ của loại hình nghệ thuật này sang ngôn ngữ một loại hình nghệ thuật khác (chuyển thể tiểu thuyết sang điện ảnh, sân khấu, minh họa sách, chuyển thể trường ca sang múa balet,…). Chức năng này hoạt động mạnh trong văn bản nghệ thuật trần thuật, yếu trong văn bản nghệ thuật trữ tình và có vai trò đặc biệt trong văn học chính luận, khoa học viễn tưởng,…

Chức năng ghi nhớ được thực hiện như là quan hệ của văn bản nghệ thuật với các truyền thống văn hóa trước đó (“kí ức thể loại” theo xác định của Ba-khơ-tin). Về mặt này, văn bản nghệ thuật là chất liệu cho việc tái lập (gắn văn hóa với các giai đoạn trước, khôi phục sự đứt đoạn truyền thống). Do đi vào kí ức của văn hóa, văn bản nghệ thuật không chỉ trở thành định hướng lịch sử mà còn trở thành định hướng đạo đức cho sự phát triển tinh thần của nhân loại, chừng nào nó còn giữ được giá trị cao của thông báo.

Các tiêu chuẩn giá trị của văn bản nghệ thuật mang tính lịch sử và tính đặc thù với từng nền văn hóa, nhưng các tiêu chuẩn ấy không thể cô lập với nhau. Sự tích lũy và tương tác của các văn bản nghệ thuật, việc dịch và chuyển chúng trong hệ thống các ngành và các nền văn hóa khác nhau sẽ giúp vào việc làm giàu cho văn hóa nghệ thuật thế giới.

Văn Bản Luật Và Văn Bản Dưới Luật

Với mục tiêu ổn định chính trị – xã hội như ngày nay, những văn bản, thông tư pháp luật được ban hành ngày càng nhiều nhằm để Nhà nước tiến hành quản lý tốt hơn. Trong đó, có những thuật ngữ mà chúng ta ai cũng đã từng một lần nghe qua là “văn bản luật” và “văn bản dưới luật”. Vậy chúng được hiểu như thế nào?

Văn bản luật:

Văn bản luật là những văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định gồm hiến pháp, luật và bộ luật.

Chúng ta có thể bắt gặp những văn bản luật phổ biến hiện nay như: Hiếp pháp 2013, Bộ luật hình sự 2015, Luật giao thông đường bộ 2008,…

Văn bản dưới luật:

Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định, bao gồm: pháp lịnh, nghị định, nghị quyết, lệnh, quyết định, thông tư.

Hiện nay, những văn bản dưới luật thường gặp là:

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.Quyết định số 751/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên.Thông tư 01/2018/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành.

Phân biệt văn bản luật và văn bản dưới luật:

Giống nhau:

Đều do các cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định, đều mang tính quy phạm pháp luật.

Khác nhau: Về thẩm quyền ban hành:

Văn bản luật: Do Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước ban hành, bao gồm hiến pháp, luật và bộ luật.Văn bản dưới luật: Do các cơ quan nhà nước ban hành, bao gồm: pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, lệnh, quyết định, thông tư.

Về hiệu lực pháp lý:

Văn bản luật: Có hiệu lực pháp lý cao nhất.Văn bản dưới luật: Có hiệu lực pháp lý thấp hơn văn bản luật.

Nhìn chung, cả hai dạng văn bản đều có ý nghĩa nhất định trong cuộc sống của con người. Không những thể hiện được ý chí, mong muốn của tầng lớp lãnh đạo mà còn qua đó giúp cho công tác quản lý Nhà nước trở nên dễ dàng hơn. Để pháp luật phát huy hết giá trị đòi hỏi cơ quan Nhà nước cần nhận thức được những đổi mới của xã hội để kịp thời đưa ra những cải cách tiến bộ hơn.

Qua những văn bản pháp luật, mỗi chúng ta còn học hỏi được nhiều hơn về lối sống, thái độ, cách ứng xử sao cho phù hợp. Chính vì vậy, vai trò của văn bản pháp luật không thể phủ nhận trong đời sống ngày nay.

Văn Bản Đính Chính Các Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Là Văn Bản Cá Biệt

(Website Chính phủ) – Qua Tòa soạn, bạn Nguyễn An Trang, email antrang24@yahoo.com hỏi: Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật (như các văn bản đính chính, chỉnh sửa của Bộ Tài chính mới công bố) là văn bản cá biệt hay văn bản quy phạm pháp luật. Nghị quyết của HĐND thành phố Hồ Chí Minh phê chuẩn Tờ trình của UBND thành phố thì có cần đính kèm tờ trình đó? Về các vấn đề trên, Bộ Tài chính đã có văn bản số 10993/BTC-PC trả lời như sau:

1. Về văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 thì văn bản QPPL sau khi được ban hành, đăng công báo, nếu phát hiện có sai sót thì phải được đính chính. Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản thì người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan đó ký văn bản đính chính. Trong trường hợp sai sót thuộc trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ ký văn bản đính chính. Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan Công báo thì văn bản đính chính do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký văn bản đính chính.

Theo hướng dẫn tại điểm 1.3 khoản 1 Phần II Thông tư số 04/2005/TT-VPCP ngày 21/3/2005 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Quyết định đính chính các văn bản đã ban hành có sai sót về lỗi chính tả, hình thức và thủ tục pháp lý.

Căn cứ các quy định trên thì Quyết định đính chính các văn bản QPPL là văn bản cá biệt, không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

Quyết định đính chính chỉ áp dụng trong trường hợp văn bản QPPL có sai sót về lỗi chính tả, hình thức và thủ tục pháp lý. Quyết định đính chính có hiệu lực song song với văn bản QPPL được đính chính, cho đến khi có văn bản QPPL khác thay thế, hủy bỏ văn bản đó.

Để đảm bảo tính công khai, minh bạch của pháp luật thì văn bản đính chính cũng phải đăng công báo theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP.

2. Về văn bản là Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

Tại khoản 1 Điều  8 Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND quy định: “Thường trực HĐND chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu HĐND. Hồ sơ dự thảo Nghị quyết bao gồm: Tờ trình và dự thảo nghị quyết; Báo cáo thẩm tra; ý kiến của UBND đối với dự thảo Nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình”.

Theo đó, Tờ trình của UBND cấp tỉnh chỉ là một trong những tài liệu hoặc hồ sơ để trình HĐND cùng cấp xem xét, phê chuẩn. Nội dung của Nghị quyết khi ban hành phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu.

Để biết thêm chi tiết, bạn An Trang có thể liên hệ trực tiếp với Bộ Tư Pháp, cơ quan được giao chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.

Ban Bạn đọc-Đối ngoại

Văn Bản Pháp Luật: Văn Bản Từ Bộ Tài Chính

Trong văn bản mà Bộ Tài Chính gửi các địa phương hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hề số lương từ 2,34 trở xuống theo nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 cuả chính phủ… ở biểu mẫu số 4, mục h và k vẫn có ngân sách chi cho các địa phương tăng thêm địa bàn thụ hưởng Nghị định 116/NĐ-CP 2010 theo quyết định QĐ2405/NĐ-TTg….

*************************************************

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG CÓ HỆ SỐ LƯƠNG TỪ 2,34 TRỞ XUỐNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2015/NĐ-CP NGÀY 14/02/2015 CỦA CHÍNH PHỦ; ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2015/NĐ-CP NGÀY 22/01/2015 CỦA CHÍNH PHỦ.

Căn cứ Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định tiền lương tăng thêm đCăn cứ Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ điCăn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dĐiều 1. Quy định chung ẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chỉ thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cĐiều 2. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số, lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP và trợ cấp cho cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định số09/2015/NĐ-CP áĐiều 3. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP Nghị định số 09/2015/NĐ-CP n bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2015 theo Nghị định số 09/2015 ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ như sau: ều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây gọi là Nghị định số 09/2015/NĐ-CP); ối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống (sau đây gọi là Nghị định số 17/2015/NĐ-CP);

1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện:

a) Điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP.

b) Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là trợ cấp cho cán bộ xã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định số 09/2015/NĐ-CP.

2. Căn cứ quy định tại Nghị định số 17/2015/NĐ-CP Nghị định số 09/2015/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là các Bộ, cơ quan Trung ương) và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức, hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu và nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc; điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã nghỉ việc, gửi Bộ Tài chính theo quy định.

Điều 4. Chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiệ(Các Bộ, cơ quan Trung ương gửi bĐiều 5. Phương thức chi trả kinh phí thực hiện các Nghị định số 17/2015/NĐ-CP Nghị định số 09/2015/NĐ-CP của Chính phủ áo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3a, 3b, 3c đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu 2a, 2b, 4 đính kèm). n Nghị định số 17/2015/NĐ-CP Nghị định số 09/2015/NĐ-CP Điều 6. Tổ chức thực hiện

b) Xác định, bố trí nguồn thực hiện điều chỉnh tiền lương và nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước (nếu có) để thực hiện điều chỉnh tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã nghỉ việc đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này.

1. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP

a) Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định số 17/2015/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/01/2015), nằm trong tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2015.

Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP); số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ NSNN thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; số giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP.

BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2015/NĐ-CP NĂM 2015 (Kèm theo Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính) (Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng Ghi chú: (1BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2015/NĐ-CP NĂM 2015 (Kèm theo Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính) (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) ) Chi tổng hợp đBẢNG TỔNG HỢP QUỸ TRỢ CẤP TĂNG THÊM NĂM 2015 CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐÃ NGHỈ VIỆC HƯỞNG TRỢ CẤP HÀNG THÁNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 09/2015/NĐ-CP (Kèm theo Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính) (Dùng cho UBND tỉBÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2015/NĐ-CP NĂM 2015 (Kèm theo Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính) (Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng nh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) ốBÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2015/NĐ-CP NĂM 2015 CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG (Kèm theo Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính) (Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng i BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2015/NĐ-CP NĂM 2015 CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC, TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG (Kèm theo Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính) (Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng tTỔNG HỢP NGUỒN VÀ NHU CẦU KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2015 (Kèm theo Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2(Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) 015 của Bộ Tài chính) ượng hợp đồng 68 (không thời hạn) của đơn vị quản lý hành chính, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội.

Đối với người làm việc tại các hội có tính chất đặc thù, chỉ tổng hợp số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với số người lao động quy định tại khoản 1 điểm a điều này tăng thêm trong năm 2015 so với số người có mặt tại thời điểm 01/01/2015 (nếu có), nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2015 thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP của số biên chế này được các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp báo cáo bổ sung để Bộ Tài chính xem xét giải quyết (đối với các Bộ, cơ quan Trung ương) hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương năm sau (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Không tổng hợp đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP vào số đối tượng được hưởng tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP để xác định nhu cầu tiền lương tăng thêm theo quy định của Thông tư này.

b) Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương tăng thêm hàng tháng quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP và số tháng thực tế người lao động giữ bậc lương từ 2,34 trở xuống.

2. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp tăng thêm quy định tại Nghị định số 09/2015/NĐ-CP

Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc được xác định căn cứ vào số cán bộ xã nghỉ việc thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/01/2015), mức trợ cấp tăng thêm quy định tại Điều 2 Nghị định số 09/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Thông tư số 01/2015/TT-BNV ngày 13 tháng 02 năm 2015.

1. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP trong năm 2015 của các Bộ, cơ quan Trung ương:

a) Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể:

– Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) dự toán NSNN năm 2015 tăng so với dự toán NSNN năm 2014 của các cơ quan, đơn vị. Căn cứ dự toán NSNN năm 2015 được giao, các Bộ, cơ quan Trung ương hướng dẫn cơ quan, đơn vị tính toán và tổng hợp báo cáo số tiết kiệm với Bộ Tài chính, đồng thời thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán.

– Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP Nghị định số 31/2012/NĐ-CP Nghị định số 34/2012/NĐ-CP Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 57/2011/NĐ-CP); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ.

– Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2014 trở về trước chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015 (nếu có).

b) Đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và của Đảng, đoàn thể:

– Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) dự toán NSNN năm 2015 tăng so với dự toán NSNN năm 2014 của các đơn vị. Các Bộ, cơ quan Trung ương hướng dẫn các đơn vị tính toán và tổng hợp báo cáo số tiết kiệm với Bộ Tài chính, đồng thời thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán.

– Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2014 trở về trước); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ.

– Các nguồn, thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2014 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015 (nếu có).

Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP năm 2015 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, ngân sách Trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan Trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.

Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP năm 2015 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì các Bộ, cơ quan Trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP năm 2015. Trường hợp sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí điều chỉnh tiền lương tăng thêm năm 2015, còn dư nguồn thu được để lại dành để cải cách tiền lương lớn và có nhu cầu phát triển hoạt động của các cơ quan, đơn vị; các Bộ, cơ quan Trung ương đề xuất phương án sử dụng theo từng đơn vị, gửi Bộ Tài chính có ý kiến thống nhất trước khi sử dụng. Đồng thời các cơ quan, đơn vị phải cam kết khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tiền lương tăng thêm thì cơ quan, đơn vị phải tự thu xếp trong nguồn kinh phí của đơn vị để đảm bảo nguồn cải cách tiền lương theo lộ trình.

2. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP và Nghị định số 09/2015/NĐ-CP năm 2015 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2014 trở về trước); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ.

b) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2015 đã được cấp có thẩm quyền giao (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2015 tăng so với dự toán năm 2014 sau khi đã tính cùng mặt bằng tiền lương, phụ cấp);

c) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2014 so dự toán năm 2014 được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với nguồn tăng thu này, trường hợp địa phương khó khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ nguồn thu của địa phương thấp, số tăng thu năm 2014 so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao nhỏ và đối với các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều hòa được tăng thu giữa các cấp ngân sách của địa phương, Bộ Tài chính sẽ xem xét cụ thể để xác định số tăng thu đưa vào nguồn thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2015; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện);

d) 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2015 so với dự toán năm 2011 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương và phụ cấp từ năm 2014 trở về trước và không kể số 50% tăng thu NSĐP dự toán năm 2015 so với dự toán các năm trước để thực hiện cải cách tiền lương đã được phân bổ tăng chi đầu tư phát triển và thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo các Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính).

e) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2014 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015 (nếu có).

Trường hợp các nguồn theo quy định tại khoản 2 Điều này nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP Nghị định số 09/2015/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, ngân sách Trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.

Trường hợp các nguồn theo quy định tại khoản 2 Điều này lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP Nghị định số 09/2015/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, thì các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện; phần còn lại chuyển sang năm tiếp theo để đảm bảo thực hiện các Nghị định về tiền lương; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo lộ trình, báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 1 khoản 2 điểm c Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (số thu học phí để lại cho trường công lập,…). Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:

a) Đối với học phí học sinh chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ).

4. Kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được đảm bảo từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (kể cả các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã đảm bảo đủ nguồn để thực hiện) có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện các Nghị định nêu trên trong năm 2015 gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 30/04/2015.

1. Các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chi trả tiền lương tăng thêm cho người lao động căn cứ mức lương tăng thêm hàng tháng theo quy định của Nghị định 17/2015/NĐ-CP và thời gian thực tế người lao động giữ bậc lương từ 2,34 trở xuống.

2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện các Nghị định nêu trên thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.

3. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nguồn kinh phí để thực hiện các Nghị định nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện:

a) Các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và cấp ngân sách trực thuộc có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện, chủ động sử dụng các nguồn để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định.

b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện cho các đơn vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn.

4. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định nêu trên lớn hơn nguồn kinh phí theo quy định tại Thông tư này:

a) Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương:

– Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan Trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí cho các Bộ, cơ quan Trung ương (chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện) đủ nguồn để thực hiện.

– Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc để thực hiện tiền lương tăng thêm theo chế độ quy định (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn).

– Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.

b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Trên cơ sở báo cáo nhu cầu và nguồn kinh phí của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các địa phương đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương.

5. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa đảm bảo đủ nguồn thực hiện; đối với các địa phương có khó khăn về nguồn, có văn bản báo cáo gửi Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp kinh phí cho địa phương; các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2015 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các đối tượng khác theo quy định tại Thông tư này. Số kinh phí đã tạm cấp và số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.

6. Kế toán và quyết toán: Việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.

1. Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp ngân sách trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 5 năm 2015.

3. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2015. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, giải quyết./.

****************************************************

(1) Không kể đối tượng hợp đồng không thời hạn theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000;

(2) Bao gồm đối tượng hợp đồng không thời hạn theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội.

************************************************************

********************************************************************

Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP năm 2015

Nguồn để thực hiện điều chỉnh tiền lương cho người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống năm 2015

Số đề nghị bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm (nếu có)

Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2015 chưa sử dụng hết (nếu có)

Chi tiết theo các chỉ tiêu như từ cột 1 đến cột 8

40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế là 35%)

Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương

40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế là 35%) chưa sử dụng hết

Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên chưa sử dụng hết

******************************************************************

************************************************************

************************************************************************************

Cập nhật thông tin chi tiết về Văn Bản “Tức Nước Vỡ Bờ” trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!