Xu Hướng 10/2023 # Vi Phạm Thời Gian Báo Trước Khi Nghỉ Việc Bị Phạt Thế Nào? # Top 12 Xem Nhiều | Bac.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Vi Phạm Thời Gian Báo Trước Khi Nghỉ Việc Bị Phạt Thế Nào? # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Vi Phạm Thời Gian Báo Trước Khi Nghỉ Việc Bị Phạt Thế Nào? được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

10/05/2023

Chào văn phòng luật Minh Gia, cho em hỏi về vi phạm thời gian thông báo khi nghỉ việc như sau: Em là 1 lao động phổ thông cho 1 công ty ở Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Em đã làm việc cho công ty 5 tháng, và được đóng bảo hiểm xã hội 4 tháng. Thời gian vừa qua em có viết đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động với công ty.

Công ty có quy định nghỉ việc phải viết đơn báo trước 30 ngày, sau khi em viết đơn nộp cho công ty và tiếp tục làm được 26 ngày thì em nghỉ làm hẳn. Tính ra em tự ý thôi việc trước 4 ngày. Vậy công ty có thể được phép phạt em như thế nào ạ? có phải em chỉ phải bồi thường cho công ty 4 ngày công theo lương cơ bản của công ty là xong phải không ạ? ( em đã trả lại công ty toàn bộ vật trang đồ bảo hộ lao động mà công ty đã phát cho em trước đó). Công ty có được quyền gữi sổ bảo hiểm xã hội của em mà không trả cho em không ạ?

Thứ nhất, Theo Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Như vậy, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn khi nghỉ việc thời hạn báo trước là ít nhất 30 ngày, đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi nghỉ việc thời hạn báo trước là ít nhất 45 ngày. Trường hợp trên bạn tự ý nghỉ việc trước 4 ngày là vi phạm thời hạn báo trước.

Theo Điều 43 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Như vậy, trường hợp trên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước, Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Thứ hai, Theo Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Câu hỏi thứ 2: Người chủ sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng không?

Kính gửi Luật sư! Em là nhân viên ngân hàng đã làm việc được 3 năm. Và đã được kí lại hợp đồng gia hạn thêm thời gian là 1 năm nữa vào ngày 22/12/2023. Hợp đồng hết hiệu lực vào ngày 30/01/2023. Hiện tại em đang nghỉ chế độ thai sản đc 4 tháng. Hôm nay em được giám đốc thông báo do phải cắt giảm nhân sự nên e sẽ phải nghỉ việc ngay khi chế độ thai sản 6 tháng của e kết thúc (tức ngày 22/02/2023) . Vậy e muốn hỏi ngân hàng có đc quyền chấm dứt hợp đồng khi e đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi không ? Nếu chấm dứt hợp đồng thì em sẽ được hưởng những quyền lợi gì ? ( trợ cấp thôi việc? Đền bù hợp đồng? …..) Monng nhận được tư vấn của Luật sư. Em cảm ơn!

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động 2012 thì người chủ sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau ” Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

Như vậy, người chủ sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn kể cả trong khi hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo quy định tại Điều 44 Bộ luật lao động 2012 “Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.”

Nếu người chủ sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động khi không nằm trong các trường hợp tại Điều 36 nêu trên thì công ty đã có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với bạn và công ty sẽ có nghĩa vụ được xác định theo Điều 42 Bộ luật lao động như sau ” Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Vậy nên, bạn cần đánh giá về căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng tại Công ty để xác định việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phù hợp hay không, từ đó có căn cứ khiếu nại hoặc khởi kiện phù hợp, bởi lẽ công ty chỉ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng vì lý do mang thai còn vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo các căn cứ nêu trên.

Nghỉ Việc Phải Báo Trước Bao Nhiêu Ngày ? Vi Phạm Thời Gian Báo Trước Thì Bị Phạt Thế Nào ?

1. Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo điều 49 luật việc làm 2013 quy định người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp anh đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp ký hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng có xác định thời hạn. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1, Điều 46 luật việc làm 2013

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

Chết.

Vậy trong trường hợp của anh:

– Anh chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, được sự chấp thuận của người sử dụng lao động;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, vì bạn đã ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty (khoảng thời gian này có thể liên tục hoặc ngắt quãng và được người sử dụng lao động chốt trong sổ bảo hiểm xã hội);

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tập dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ở trường hợp của bạn, bạn không nói rõ là mình được mức lương là bao nhiêu nên tôi sẽ lấy ví dụ như sau: giả sử bạn chấm dứt hợp đồng lao động vào tháng 11, tiền lương tháng 9, 10, 11 của bạn là 4 triệu; tiền lương tháng 7, 8, 9 của bạn là 5 triệu vậy bạn sẽ được hưởng như sau: ( 4*3)+ ( 5*3)/ 6= 4,5 triệu. Vậy bạn sẽ được hưởng 60% của 3 tháng 4,5 triệu là 8,110 triệu.

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Nghỉ Việc Trong Thời Gian Thử Việc Có Phải Báo Trước?

Người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu người lao động nghỉ việc trong thời gian thử việc có phải báo trước? Chỉ được thử việc 01 lần với một công việc

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2012, thời gian thử việc căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc.

Thời gian thử việc tối đa:

– Không quá 60 ngày đối với công việc cần trình độ từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày đối với công việc cần trình độ trung cấp;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Doanh nghiệp yêu cầu lao động thử việc quá 01 lần hoặc quá thời gian quy định bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng và buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động ( Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2023/NĐ-CP).

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có phải báo trước?

Theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2012, trong thời hạn 03 ngày khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc cần trình độ từ trung cấp, cao đẳng trở lên, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử.

Trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.

Đồng thời khoản 2 Điều này cũng chỉ rõ, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

Như vậy trong thời gian thử việc, người lao động có quyền nghỉ mà không cần phải báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu.

LuatVietnam

Nghỉ Việc Không Báo Trước Phạt Thế Nào? Luật Lao Động Về Nghỉ Việc Mới Nhất

Nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm nghĩa vụ báo trước của người lao động? Nghỉ việc không báo trước có được nhận sổ bảo hiểm không? Tiền lương để tính bồi thường trong những ngày nghỉ không báo trước? Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao lâu? Không ký hợp đồng lao động, khi nghỉ việc có cần phải báo trước không?

Thứ nhất, quy định của pháp luật lao động về vấn đề người lao động xin nghỉ việc

Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động khi ký kết hợp đồng lao động bắt buộc phải tuân thủ theo các nội dung trong hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động đã ký kết. Trong đó để đảm bảo sự ổn định về mặt nhân sự và quy trình sản xuất thì pháp luật lao động không cho phép người lao động tự ý nghỉ việc nếu không có căn cứ và không đảm bảo thời gian báo trước cho người sử dụng lao động. Theo quy định của pháp luật người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hay làm theo một công việc nhất định có thời hạn chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng quy định của pháp luật khi thuộc vào một trong những trường hợp sau:

+ Thứ nhất khi người lao động làm việc cho người sử dụng lao động nhưng lại không được làm công việc như trong hợp đồng lao động, điều kiện làm việc ở chỗ làm việc không được đáp ứng như đã thỏa thuận trong hợp đồng như vậy trong trường hợp những nội dung công việc và điều kiện làm việc mà người lao động thực tế đang làm và trong hợp đồng không thống nhất với nhau thì người lao động có quyền được nghỉ việc.

+ Thứ ba, trong quá trình làm việc người lao động bị xúc phạm đến thân thể, sức khỏe, danh dự hay bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, cưỡng bức lao động. Trong quy định của pháp luật không nêu rõ thế nào là cưỡng bức lao động nhưng nếu người sử dụng lao động có thực hiện những biện pháp ép buộc, tạo những áp lực để người lao động làm những việc mà họ không tự nguyện.

+ Thứ tư, người lao động hay người trong gia đình có hoàn cảnh khó khăn dẫn tới người lao động không có đủ điều kiện để tiếp tục đi làm ví dụ như bố mẹ đang mắc bệnh nặng, tai nạn; bản thân người lao động phải nghỉ việc để ra nước ngoài làm việc hoặc sinh sống; người lao động được vào làm các công việc trong bộ máy nhà nước; người lao động vì lý do sức khỏe không thể tiếp tục làm việc theo quy định của pháp luật..v.v..

Thứ hai, về trách nhiệm bồi thường khi người lao động nghỉ việc không báo trước

Trong trường hợp người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đáp ứng những điều kiện theo quy định của luật mà tự ý nghỉ việc thì sẽ được xác định đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật. Khi người lao động vi phạm hợp đồng về thời hạn làm việc và không tuân thủ pháp luật về thủ tục xin nghỉ trước thì sẽ bị chịu các trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động 2023”.

Theo đó Điều 43 “Bộ luật lao động 2023” quy định về nghĩa vụ của người lao động khi tự ý nghỉ việc phải tiến hành chi trả tiền bồi thường với mức bồi thường là nửa tháng tiền lương được thỏa thuận trong hợp đồng kèm theo khoản bồi thường về thời gia báo trước việc nghỉ việc với mức tiền bồi thường bằng thời gian chưa báo trước nhân với mức tiền lương được thỏa thuận trong hợp đồng. Vi phạm về thời gian báo trước ngày nào thì sẽ phải trả bồi thường cho ngày vi phạm đó. Ngoài các khoản bồi thường theo quy định của pháp luật thì người lao động vì tự ý nghỉ việc nên sẽ không được hưởng các trợ cấp thôi việc hay bảo hiểm thất nghiệp. Trong trường hợp người lao động được người sử dụng lao động cử đi đào tạo và bỏ chi phí đào tạo cho lần đào tạo đó và có cam kết làm việc trong một thời gian nhất định nhưng người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật thì sẽ phải thực hiện việc hoàn trả tất cả các khoản chi phí đào tạo mà người sử dụng đã bỏ ra để đào tạo người lao động.

Như vậy, để ràng buộc người lao động tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật lao động về thời hạn thực hiện hợp đồng đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng lao động ổn định về mặt nhân sự thì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật thì sẽ bị hạn chế một số quyền lợi về trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp và bị yêu cầu bồi thường các khoản bồi thường theo quy định của pháp luật.

1. Nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm nghĩa vụ báo trước của người lao động

Theo quy định tại Điều 37 “Bộ luật lao động 2023” thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động. Tuy nhiên, khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải thực hiện nghĩa vụ báo trước để người sử dụng lao động biết và có thời gian chuẩn bị sắp xếp người thay thế.

Căn cứ khoản 2 Điều 37 “Bộ luật lao động 2023” quy định:

Tuy nhiên, trong trường hợp này của công ty thì người lao động nộp đơn xong nghỉ luôn đã vi phạm về thời gian báo trước. Căn cứ theo quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động 2023″: ” 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Như vậy, trong trường hợp này người lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng nên người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, bên cạnh đó nếu vi phạm về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Hiện tại tôi đang nghỉ việc mà không có thời gian báo trước 30 ngày. Tôi tham gia bảo hiểm từ 1/9/2012-1/3/2013 và nghỉ việc sau đó tiếp tục đóng từ 1/2/2014-1/3/2023. Bây giờ nghỉ việc công ty yêu cầu đóng tiền bồi thường 30 ngày không báo trước tầm 5.000.000 VNĐ. Vậy Luật sư có thể cho tôi biết tôi nên đóng tiền để lấy sổ bảo hiểm không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 “Bộ luật lao động 2023” như sau

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Do bạn đã vi phạm nghĩa vụ báo trước nên bạn có nghĩa vụ bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với lương của bạn trong những ngày không báo trước và nếu bạn được cử đi đào tạo thì bạn sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty. Nếu mức lương của bạn trong 30 ngày bạn nghỉ việc mà không báo trước và chi phí đào tạo(nếu có) là 5.000.000VNĐ thì bạn có nghĩa vụ nộp cho công ty. Còn nếu số tiền đó không tương ứng với tiền lương trong 30 ngày và chi phí đào tạo thì bạn chỉ nộp phần tiền tương ứng tiền lương 30 ngày và chi phí đào tạo (nếu có).

Theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 47 “Bộ luật lao động 2023” như sau:

3.Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Em có thể hỏi về việc phải đền bù khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn không? Em được biết theo luật là phải báo trước 45 ngày tuy nhiên em báo nghỉ đột xuất, chỉ báo trước 5 ngày làm việc thì em sẽ phải đền bù như thế nào? Hiện tại hợp đồng của em ghi tiền lương: 2.600.000 đồng + với trợ cấp, 2.600.000 đồng là tiền để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … Còn thực lĩnh của em trong 1 tháng là 7 triệu (5.400.000 đồng là tiền “trợ cấp”). Em phải đền bù theo tiền lương 7 triệu thực lĩnh hay tiền lương 2.600.000 đồng?

Căn cứ Điều 37 “Bộ luật lao động 2023”, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của “Bộ luật lao động 2023” (trường hợp lao động nữ mang thai)

Nếu bạn chỉ báo trước 05 ngày, như vậy bạn đã vi phạm thời hạn báo trước. Căn cứ Điều 43 “Bộ luật lao động 2023” quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật :

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Như vậy, căn cứ tính bồi thường cho người sử dụng lao động là mức mức tiền lương theo hợp đồng lao động của 2 bên (2.600.000 đồng)

4. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao lâu?

Vậy các luật sư cho tôi hỏi, hiện tại chị tôi vẫn là nhân viên thử việc hay không? Nếu bây giờ chị tôi xin nghỉ việc thì phải báo trước với ban lãnh đạo công ty bao lâu? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 “Bộ luật lao động 2023” quy định thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau:

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kĩ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

Chị của bạn được tuyển dụng vào công ty để làm việc tại vị trí kế toán có thời gian thử việc là 2 tháng (từ 21/9/2023 đến 21/11/2023), sau thời gian 2 tháng thử việc, chị của bạn tiếp tục làm việc với vị trí kế toán đến tháng 2/2023 chuyển sang bộ phận nhân sự. Như vậy, thời gian thử việc tại vị trí kế toán của chị bạn đã chấm dứt, sau thời gian thử việc, chị của bạn được hưởng nguyên lương theo thỏa thuận và được đóng bảo hiểm xã hội. Việc chị của bạn được chuyển sang làm nhân sự và hưởng 85% mức lương cần phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận giữa công ty và chị của bạn.

Căn cứ theo khoản 2, Điều 37 “Bộ luật lao động 2023” quy định về thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Căn cứ tùy vào nội dung hợp đồng và thời hạn hợp đồng đã ký kết, khi chị bạn chấm dứt hợp đồng thì cần báo trước với công ty:

– Trước ít nhất 45 ngày nếu là hợp đồng không xác định thời hạn.

– Trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng có thời hạn.

– Trước ít nhất 3 ngày nếu là hợp đồng dịch vụ, hợp đồng thời vụ.

5. Không ký hợp đồng lao động, khi nghỉ việc có cần phải báo trước không?

Mình làm giáo viên cho 1 trung tâm anh văn được hơn 1 năm nhưng không có hợp đồng lao động, không được đóng bảo hiểm hàng tháng. Sau hơn 1 năm mình quyết định nghỉ để tìm việc khác và thông báo nghỉ không đủ 30 ngày. Người chủ trung tâm muốn kiện tôi vì điều đó. Như vậy là đúng hay sai? Và tôi phải giải quyết như thế nào vì chủ trung tâm học chuyên ngành về Luật? Tôi thật sự rất hoang mang.

Về việc công ty không ký hợp đồng lao động:

Theo Điều 18 “Bộ luật lao động 2023” quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:

“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Cũng theo quy định tại Điều 16 “Bộ luật lao động 2023” về Hình thức hợp đồng lao động thì:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

Bạn làm ở công ty có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì công ty có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn.Việc công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn khi đã làm việc ở công ty hơn một năm là trái với quy định của pháp luật về lao động.

Hành vi này nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5. Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

” Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Giữa trung tâm tiếng Anh và người lao động không ký hợp đồng lao động nên khi người lao động nghỉ việc báo trước không đủ 30 ngày thì cũng không có căn cứ để xác định việc làm của người lao động là sai. Bởi vì, giữa công ty và người lao động không tồn tại quan hệ hợp đồng lao động nên không có căn cứ để Bộ luật lao động để điều chỉnh. Không có hợp đồng nên không thể xác định người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày. Khi bạn muốn nghỉ việc cũng không cần phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước theo quy định của “Bộ luật lao động năm 2023”. Bởi giữa bạn và công ty không có ký kết hợp đồng lao động.

Khi bạn nghỉ việc thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn tiền lương trong những ngày bạn đã làm việc. Bởi khi không có hợp đồng lao động nhưng có thể căn cứ vào thang bảng lương của công ty để có thể bảo vệ quyền lợi của mình.

Trong trường hợp công ty vi phạm các quyền lợi của bạn, bạn có thể gửi đơn ra phòng LĐ-TBXH hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Như vậy, theo những căn cứ trên trung tâm tiếng Anh muốn kiện bạn vì lý do bạn không báo trước 30 ngày theo quy định của pháp luật là thiếu căn cứ, ngay khi vào làm việc người sử dụng lao động đã sai phạm do không ký kết hợp đồng lao động với người lao động do đó không đủ yếu tố đưa vụ việc này ra khời kiện và nếu có khởi kiện điều bất lợi thuộc về chính người lao động.

Công Ty Vi Phạm Các Quy Định Về Thời Gian Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Thì Giải Quyết Như Thế Nào.

29/07/2023

1. Luật sư tư vấn Luật Lao động

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là một trong những chế định quan trọng trong Bộ luật Lao động. Trong đó, có thể hiểu thời giờ làm việc là khoảng thời gian do pháp luật quy định hoặc do các bên thỏa thuận về việc người lao động có mặt tại địa điểm nhất định để thực hiện những công việc, nhiệm vụ theo hợp đồng lao động. Thời giờ nghỉ ngơi là khoảng thời gian người lao động không phải thực hiện những nghĩa vụ trong hợp đồng lao động.

Thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy hiện nay còn nhiều doanh nghiệp bố trí thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động chưa thật sự phù hợp theo quy định của pháp luật. Điều này xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và dẫn đến những tranh chấp không đáng có giữa các bên.

Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong những trường hợp như vậy, bạn cần phải tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật hoặc hỏi ý kiến luật sư, chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nếu bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn trường hợp người lao động vi phạm các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Hỏi: Xin chào Luật Sư! Em có 1 số thắc mắc mong Luật sư giúp đỡ ạ! Em làm công nhân lái máy ủi cho 1 công ty về xử lý rác thải. Chế độ công ty của em như sau: – thời gian làm việc xuyên suốt k có ngày nghỉ, 1 tuần ca ngày 1 tuần ca đêm, tuần làm ngày thì 1 ngày làm 10h từ 7h – 17h, làm đêm thì 14h từ 17h đến 7h ngày hôm sau, thời gian dài nhưng doanh nghiệp chỉ trả lương 8h, làm việc trong môi trường độc hại nhưng k có hỗ trợ độc hại cho công nhân và ép công nhân làm không có ngày nghỉ, làm vượt quá số 8h/ ngày mà không tính lương tăng ca. – trên HĐLĐ chính thức cũng không ghi rõ thời gian làm việc và hình thức làm việc, các chế độ điều không có và không rõ ràng về khoản đóng bảo hiểm. – trên HĐLĐ cty sẽ trả lương sau ngày 15 hàng tháng nhưng thực tế giam lương đến 2-3 tháng vẫn không thanh toán lương. Vậy luật sư cho em hỏi có phải công ty em đang bóc lột sức lao động của công nhân không ạ? Em có thể trình báo đi đâu được ạ? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Thứ nhất, nguyên tắc trả lương

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Bộ luật lao động 2012 về nguyên tắc trả lương như sau:

” 1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

Như vậy, về nguyên tắc người sử dụng lao động phải trả lương đúng hạn cho người lao động theo thỏa thuận ghi trên HĐLĐ. Trong trường hợp bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã sử dụng mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn như thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Do đó, công ty bạn giam lương của công nhân từ 2 đến 3 tháng dù vì lý do gì cũng là không phù hợp quy định của pháp luật lao động.

Thứ hai, về thời giờ làm việc bình thường.

Căn cứ theo quy định tại Điều 104 Bộ luật lao động 2012 về Thời giờ làm việc bình thường như sau:

” 1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2023/NĐ-CP về Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:

” 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động. “

Thứ ba, về ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ.

Khoản 1, Điều 110 Bộ luật lao động 2012 quy định về Nghỉ hàng tuần như sau:

” 1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì mỗi tuần, người lao động sẽ được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Ngày nghỉ hàng tuần do người sử dụng lao động quyết định vào ngày chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần, được ghi vào trong nội quy lao động của công ty. Trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động khiến cho người lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động đươc nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhất là 04 ngày. Do vậy, không ty bạn không sắp xếp ngày nghỉ cho công nhân, mà còn ép công nhân làm việc không có ngày nghỉ là vi phạm quy định của pháp luật về ngày nghỉ hàng tuần.

Ngoài ra, đối với các ngày lễ, tết, người lao động được nghỉ làm việc và được hưởng nguyên lương. Nếu yêu cầu công nhân làm thêm vào những ngày nghỉ lễ, tết thì lương mà công ty phải trả phải ít nhất 300%.

Do đó, từ những phân tích trên thì công ty bạn đang vi phạm nghiêm trọng các quy định về pháp luật lao động. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có quyền yêu cầu công ty giải quyết cũng như yêu cầu công ty thực hiện việc thanh toán lương hàng tháng theo đúng quy định của pháp luật. Bạn cũng có quyền nhờ sự giúp đỡ từ phía Công đoàn cơ sở tại đơn vị. Nếu hai bên không thỏa thuận giải quyết được vấn đề bạn có quyền gửi đơn khiếu nại tới Phòng lao động thương binh xã hội hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở công ty để yêu cầu giải quyết.

Thời Hạn Báo Trước Khi Chấm Dứt Hđlđ (Nghỉ Việc) Là Bao Lâu?

09/05/2023

Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

1. Thời gian thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định thế nào?

Câu hỏi: Tôi có những thắc mắc muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp về theo quy định của pháp luật thì thời gian báo trước khi nghỉ việc của các loại hợp đồng lao động có khác nhau không? Có thể thông báo bằng miệng hay bắt buộc phải bằng văn bản, cụ thể: Sau khi thử việc 2 tháng tôi được nhận vào làm việc chính thức tại 1 công ty có thời hạn 1 năm từ ngày 16/09/201x đến ngày 15/09/201x, trong Hợp đồng có ghi các điều khoản rất bất lợi, gây mọi thiệt thòi cho người lao động,

Cơ bản là không đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Ngày 05/03/201x giám đốc có nói với tôi là: ” cho 1 tháng để xem xét lại công việc sau đó sẽ nói chuyện về hợp đồng lao động đối với tôi “. Công ty họp ngày 24/04/201x quyết định bằng văn bản cho tôi nghỉ việc và được hưởng lương đến hết ngày 30/04/201x.

Tôi muốn hỏi:

Việc công ty không đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho tất cả mọi người như vậy đúng hay sai, tôi có được hưởng sau khi bị nghỉ việc không?

Công ty không trả lương cho tôi với lý do như vậy đúng hay sai?

Mọi chế độ nào công ty phải giải quyết cho tôi sau khi chấm dứt hợp đồng kiểu như vậy?

Giám đốc công ty không giải quyết về quyền lợi, lương, chế độ của tôi. Mong chuyên gia phân tích mọi đúng sai trong trường hợp của tôi. Tôi phải làm thế nào để công ty chi trả cho nỗ lực làm việc của mình. Xin cảm ơn !

I. Về trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm:

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

“Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

Do đó, việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động là trái pháp luật.

Ngoài ra, theo Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội quy định về đối tượng áp dụng như sau:”Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên”.

Và tại Khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội có quy định: “Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.

Như vậy, nếu công ty có sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì còn có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cùng với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

II. Về vần đề trả lương:

Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc và có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc thì công ty phải tiến hành thanh toán lương cho bạn. Nếu quá 30 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động mà công ty không thanh toán lương cho bạn là không đúng quy định pháp luật. Và theo tài liệu bạn cung cấp là biên bản bàn giao công việc là đã bàn giao xong đầy đủ công việc giữa bạn với công ty và đã có chữ ký xác nhận của hai bên, thì việc công ty không trả lương cho bạn với lý do “chưa bàn giao công việc đầy đủ” là không đúng.

III. Chế độ trợ cấp khi nghỉ việc:

Trước tiên, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty với bạn:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

Căn cứ tại Điều 38 Bộ luật lao động có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, cụ thể là:

Như vậy, nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.

Còn về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo thông tin bạn cung cấp, ngày 05/03/2014 giám đốc chỉ nói miệng với bạn về vấn đề sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, nên căn cứ vào ngày 24/04/2014 khi công ty ra quyết định cho bạn nghỉ việc thì công ty đã vi phạm quy định pháp luật lao động.

Do đó, khi bạn nghỉ việc công ty phải trả đầy đủ lương cho bạn và bồi thường thêm 02 tháng tiền lương, đồng thời công ty phải trả thêm cho bạn khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày công ty không báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. ( căn cứ theo Điều 42 Bộ luật lao động)

Nếu công ty không giải quyết đầy đủ chế độ khi bạn nghỉ việc, thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi công ty có trụ sở để giải quyết.

2. Tư vấn trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật

Câu hỏi: Em chào luật sư ạ. Em có kí hợp đồng làm 1 năm nhưng mới làm được 1 tháng 18 ngày thì thấy ở đó không hợp với em. Cụ thể là quản lý nói chuyện không được lịch sự và khi bệnh xin nghỉ thì không cho, khi em mắc đi họ đám cưới gia đình xin nghỉ từ 10 ngày trước nhưng tới ngày em nghỉ thì quản lý gọi điện la mắng em. Hiện giờ em muốn xin nghỉ luôn trong vòng 7 ngày được giải quyết về lương thì phải làm như thế nào ạ. Em hy vọng sớm nhận được mail trả lời từ luật sư. Em xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu muốn nghỉ thì trước hết thỏa thuận với công ty. Nếu công ty không đồng ý mà bạn vẫn muốn nghỉ thì bạn có thể làm đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng bạn cần lưu ý thì căn cứ chấm dứt và thời hạn báo trước để không phải bồi thường cho doanh nghiệp. Về trách nhiệm của công ty đối với bạn sau khi nghỉ việc là phải thanh toán tiền lương, thưởng, chế độ… trong thời gian 7 ngày hoặc quá 30 ngày (nếu thuộc trường hợp đặc biệt) sau khi nghỉ việc cho bạn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Vi Phạm Thời Gian Báo Trước Khi Nghỉ Việc Bị Phạt Thế Nào? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!