Xu Hướng 3/2023 # Xử Lý Hành Chính Đối Với Hành Vi Tảo Hôn? # Top 5 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Xử Lý Hành Chính Đối Với Hành Vi Tảo Hôn? # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Xử Lý Hành Chính Đối Với Hành Vi Tảo Hôn? được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thưa luật sư. Có trường hợp mẹ đi khai sinh cho con nhưng sau 2 năm người cha đến đăng ký kết hôn với người mẹ và xin làm thủ tục cha nhận con vì khi cháu bé sinh một trong hai người chưa đủ tuổi kết hôn. Nhưng UBND xã biết gia đình đã tổ chức cho hai người lấy nhau từ khi lâu, vậy UBND xã có được xử phạt hành chính không? Tôi xin cảm ơn.

Chúng ta đều biết khi nam nữ đủ tuổi đăng ký kết hôn thì sẽ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường, thị trấn nơi 1 trong hai bên cư trú. Cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để cho hai bên đăng ký kết hôn và chính thức trở thành vợ chồng kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Tuy nhiên có nhiều trường hợp, có thể do chưa tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật nên đã đăng ký kết hôn khi chưa đủ tuổi, tổ chức đám cưới khi chưa đủ tuổi thì đó được coi là hành vi tảo hôn. Vì để đăng ký kết hôn thì nam cần đủ 20 tuổi, nữ cần đủ 18 tuổi, nếu dưới độ tuổi này thì được coi là Tảo hôn.

Nếu cố tình tảo hôn thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nghiệm trọng hơn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy cụ thể đối với hành vi tảo hôn thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính ra sao?

2. Hành vi tảo hôn sẽ bị xử lý hành chính như thế nào?

Vậy cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với hành vi tảo hôn này?

“Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

3. Khi nào thì truy cứu trách nhiệm hình sự với tảo hôn?

Tổ chức tảo hôn nếu trước đó đã bị xử phạt hành chính rồi mà tiếp tục tổ chức tảo hôn nữa thì có bị xử phạt hành chính nữa hay không? hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Trường hợp tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể: Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Như vậy, nếu trước đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi tổ chức tảo hôn rồi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tái phạm. Nhẹ thì có thể bị hình phạt tiền, còn nghiêm trọng hơn thì có thể bị cải tạo không giam giữ.

4. Hậu quả của việc tảo hôn là gì?

Kết hôn khi còn chưa đủ tuổi, phải làm mẹ từ rất sớm sẽ mang lại những hậu quả khó lường. Ví dụ về mặt sức khỏe người mẹ nếu phải có con và nuôi con từ rất sớm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, chưa kể về mặt kinh tế gặp khó khăn vì có thể vẫn đang ở độ tuổi ăn tuổi học

Bên cạnh đó nếu tảo hôn sẽ gây ảnh hưởng đến học hành, có thể lỡ dở công việc học hành, đứa trẻ sinh ra có thể không đảm bảo về thể chất, suy dinh dưỡng….

Tảo hôn khiến khả năng tìm kiếm việc làm, kiếm sống hoặc đóng góp về kinh tế cho gia đình là rất thấp dẫn đến tỷ lệ đói nghèo ngày càng tăng cao, nhiều cặp đi đến phá vỡ hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của trẻ em.

Tảo hôn có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng cho sự phát triển xã hội do ảnh hưởng của chất lượng dân số, một xã hội mà tỷ lệ người thiểu năng về thể chất, thiểu năng về trí tuệ, người tàn tật, khuyết tật lớn sẽ là gánh nặng cho xã hội.

Căn cứ vào những nội dung trên, nam nữ khi đã xác định kết hôn thì trước tiên cần tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật cụ thể là Luật hôn nhân và gia đình để tránh trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Xử Phạt Hành Vi Tảo Hôn, Tổ Chức Tảo Hôn

Theo quy định trên, bạn gái bạn chưa đủ tuổi kết hôn. Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: ” 8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8″. Nếu gia đình bạn tổ chức đám cưới cho người chưa đủ tuổi kết hôn tức có là hành vi tảo hôn và tổ chức tảo hôn.

Tại Điều Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình cũng quy định:

Như vậy tảo hôn là hành vi bị cấm theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Hành vi tảo hôn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Tại Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó

Gia đình bạn tổ chức lấy vợ lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.

Sau khi tổ chức đám cưới, nếu bạn cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó thì bạn cũng sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài ra hành vi tổ chức lấy vợ lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội tổ chức tảo hôn:”Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”

Xử lý Vi phạm Hành chính

Mức Xử Phạt Hành Chính Đối Với Hành Vi Đánh Bạc ?

1. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc ?

Thưa luật sư, em tôi có tham gia đánh bạc (số tiền đánh khoảng 400.000 nghìn đồng), khi em tôi về nhà thì chiếu bạc bị công an bắt. Sau đó công an huyện gủi giấy triệu tập cho em tôi, nhưng nó không lên gặp.

Hôm nay công an huyện lại gọi triệu tập lần nữa. Luật sư cho tôi hỏi như tình huống trên thì em tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Mức phạt hành chính là bao nhiêu? Em tôi gọi triệu tập lần 1 không lên gặp thì có bị sao không ạ?

Mong luận sư trả lời giúp tôi với. Chân thành Cám ơn!

Theo như bạn trình bày thì em bạn có tham gia đánh bạc với số tiền là 400.000VNĐ, hành vi này của em bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 VNĐ đến 2.000.000 VNĐ theo quy định tại điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính, phòng chống bạo lực gia đình

Theo đó, khi bạn đánh bạc lần đầu tiên mà số tiền đánh chưa đủ để khởi tố hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính theo quy định nêu trên của Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

2. Tư vấn về việc đánh bạc thua bị ghi nợ ?

Kính chào Luật Minh Khuê, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Bố em có bị thua bạc và nhà chủ chứa cho vay 1 xe ga để cầm cố, cho đến thời điểm hiện tại thì vay được hơn 1 năm rồi, nhà chủ đòi đủ 30 triệu đồng mới rút đơn. Giờ bố em không có khả năng chi trả. Nên người ta làm đơn kiện lên công an. Vậy, cho em hỏi, bố của em phạm tội gì và bị xử như thế nào ạ ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn hình sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Chúng ta có thể tham khảo, đối chiếu nội dung của Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248, 249 Bộ luật Hình sự hướng dẫn về tội đánh bạc như sau:

Như vậy, Bố bạn thua bạc, phải cầm chiếc xe 30 triệu đồng. Do đó thỏa mãn điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP (giá trị hiện vật dùng đánh bạc từ 2 triệu đồng trở lên), nên bố bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 . Mức hình phạt là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, bố bạn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung quy định tại Khoản 3 : Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 mươi triệu đồng.

3. Tư vấn hình thức xử lý đối với tội đánh bạc ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Chuyện là, bố mẹ em đi hộ đám cưới họ hàng. Khi về bố em đã uống rượu và thấy nhà bên cạnh tổ chức đánh bạc với hình thức sóc đĩa. Bố em có 50 nghìn vào và đổi thành 5 tờ 10 nghìn. Đánh hết số tiền đó bố em về ngủ, đến khi mẹ em về thấy như vậy nên cũng vào xem. Mẹ em thì không có tiền, thấy mọi người đánh vậy nên cũng nhờ 1 người chơi đánh hộ 50 nghìn và thua.

Được khoảng 10 phút sau có tiếng súng nổ, công an vào bắt. Thấy mọi người chạy nên mẹ em cũng chạy và bị ngã từ độ cao 3 mét, mẹ em bị công an bắt. Khi bị đưa về huyện, mẹ em bị đau lưng và đưa đi khám, bác sĩ kết luận gãy cột sống lưng, phải mổ với chi phí cao trong khi gia đình em rất khó khăn.

Em xin hỏi với vụ việc như vậy thì: Bố mẹ em có xin được phạt hành chính không vì phạm tội lần đầu với số tiền đánh bạc nhỏ, lý lịch trong sạch ? Số tiền thu được trên chiếu bạc là 2 triệu 100 nghìn đồng.

Em xin chân thành cảm ơn!

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì thấy nhà bên cạnh tổ chức đánh bạc với hình thức sóc đĩa. Bố bạn có tham gia với số tiền 50 nghìn. Đánh hết số tiền đó bố bạn về ngủ. Khoảng 10 phút sau thì công an có thu giữ tại chiếu bạc 2 triệu 100 nghìn đồng. Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Tuy nhiên, bố bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tư, an toàn xã hội; phòng, chống, tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định :

“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;…”

4. Xem người khác đánh bạc có phạm tội không?

Luật sư cho em hỏi: anh họ em có đứng xem người khác đánh bạc nhưng không có tham gia, vậy trong luật nhà nước thì anh em phạm về điều luật nào và bị xử phạt bao nhiêu ?

Mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tạiĐiều 321 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội đánh bạc, pháp luật không quy định người đứng xem là hành vi phạm tội. Vì vậy, anh họ của bạn không phạm tội theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp bị cơ quan công an bắt giữ thì anh bạn sẽ phải giải trình, do đó bạn nên khuyên anh bạn không nên tham gia hay đứng xem đánh bạc để tránh các tình huống rắc rối không đáng có.

Nếu không, anh trai bạn cũng rất có thể bị coi là có tham gia vào vụ việc đó nếu như không đủ cơ sở để chứng minh là anh ấy chỉ xem mọi người đánh chứ không hoàn toàn tham gia chơi cùng.

5. Các tình tiết giảm nhẹ khi phạm tội đánh bạc ?

Chào luật sư, xin hỏi: Tôi có tham gia đánh bạc với số tiền là 1.000.000 đồng nhưng trước đó 03 tháng tôi đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này rồi. Tôi là trụ cột của gia đình thuộc diện hộ nghèo, bản thân là quân nhân xuất ngũ, bố đẻ và bố vợ đều đã phục vụ cho quân đội, bà nội có huy chương kháng chiến.

Vậy cho tôi hỏi tôi có được hưởng các tình tiết giảm nhẹ của pháp luật hay không và nếu được thì ở mức độ nào. Tôi có cần phải nhờ luật sư bào chữa không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn sự tư vấn của luật sư.

Luật sư trả lời:

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định các tình tiết giảm nhẹ như sau:

Điều 51: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Đối chiếu với những tình tiết trên anh có thể được áp dụng tình tiết: cha mẹ là người có công với cách mạng; và nếu anh thành khẩn khai báo thì sẽ có thêm một tình tiết giảm nhẹ nữa.

Tuy nhiên, ngược lại anh lại có tình tiết tăng nặng là phạm tội hai lần trở lên; vì vậy trường hợp này theo đánh giá thì mức giảm nhẹ TNHS của anh là không nhiều. Vì vậy để có thể giảm nhẹ trách nhiệm hình sự anh nên nhờ luật sư bào chữa cho mình trong quá trình tham gia phiên xét xử của Tòa án.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại về tội đánh bạc, gọi số: để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Công ty luật Minh Khuê

Xử Lý Đối Với Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Đã Ban Hành Có Sai Sót

Tuy nhiên thực tiễn thi hành việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính vẫn có những trường hợp sai sót xảy ra như: xác định sai thẩm quyền, sai quy trình, thiếu thông tin trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng mức phạt không đúng quy định … Nguyên nhân do quy định của pháp luật chưa thống nhất dẫn đến việc áp dụng pháp luật thiếu chính xác, bên cạnh đó một bộ phận cán bộ thực hiện nhiệm vụ chưa nhận thức đầy đủ đúng quy định pháp hoặc còn chủ quan trong việc thiết lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính…

1. Quy định xử lý đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót

Khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định “Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền”. Như vậy, chủ thể có thẩm quyền việc xử lý quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót bao gồm Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành gặp nhiều khó khăn do chưa có tiêu chí cụ thể khi nào thì đính chính, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nên việc xử lý đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi có sai sót rất ít được thực hiện trong thực tiễn thi hành. Để khắc phục khó khăn trên, ngày 18/8/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 97/2017/NĐ-CP bổ sung quy định chi tiết về tiêu chí để thực hiện đính chính, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót; thời hạn thực hiện đính chính, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới; hiệu lực thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới; thẩm quyền đính chính, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới ….như sau:

– Quyết định về xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có sai sót về kỹ thuật soạn thảo làm ảnh hưởng đến nội dung của quyết định; có sai sót về nội dung nhưng không làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định.

– Quyết định về xử lý vi phạm hành chính được đính chính khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo mà không làm ảnh hưởng đến nội dung của quyết định.

– Khi phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót, người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính tự mình hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đó có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hoặc đính chính những nội dung sai sót trong quyết định.

– Quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính là những văn bản gắn liền với quyết định về xử lý vi phạm hành chính đã được ban hành và được lưu trong hồ sơ xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy có 2 căn cứ để ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót đều là có sự ảnh hưởng nhất định về nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng không làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định. Trường hợp đính chính chỉ áp dụng đối với sai sót về kỹ thuật nhưng không ảnh hưởng về nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Thẩm quyền thực hiện là người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hoặc đính chính những nội dung sai sót trong quyết định. Quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính là một thành phần gắn liền với hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

– Người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính phải hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:Có vi phạm quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính; Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp (Tình thế cấp thiết; phòng vệ chính đáng; sự kiện bất ngờ; sự kiện bất khả kháng; Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính; Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt; cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt; chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm; giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; có quyết định khởi tố vụ án của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đối với vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội phạm).

– Tùy thuộc vào tính chất, mức độ sai sót, người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính phải hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có sai sót về nội dung làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định; Quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại được ban hành dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của quyết định về xử lý vi phạm hành chính.

– Trong các trường hợp sau đây, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính thì người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới: Các trường hợp có vi phạm quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính; ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc trường hợp pháp luật quy định không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; có bản án, quyết định của Tòa án về việc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định về xử lý vi phạm hành chính bị khởi kiện.

Như vậy, khi xem xét việc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền phải dựa vào tính chất, mức độ sai sót để xác định hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định. Trường hợp ban hành quyết định mới phải có căn cứ rõ ràng.

– Quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính, văn bản đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực kể từ thời điểm ký hoặc thời điểm cụ thể ghi trong quyết định.

– Thời hạn thi hành quyết định sửa đổi, bổ sung, quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính là 10 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm nhận được quyết định. Đối với quyết định sửa đổi, bổ sung, quyết định mới về áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, thì cá nhân vi phạm phải thi hành ngay khi nhận được quyết định.

– Thời hiệu thi hành quyết định sửa đổi, bổ sung, quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ban hành quyết định. Đối với quyết định sửa đổi, bổ sung, quyết định mới về áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, thì thời hiệu thi hành là 06 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định.”

– Người có thẩm quyền đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót và cơ quan của người đó phải kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện quyết định gây ra.

– Việc xem xét trách nhiệm được thực hiện như sau: Cơ quan của người có thẩm quyền đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của người đã ban hành, tham mưu ban hành quyết định đó, đồng thời xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót; cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình ban hành, tham mưu ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính có sai sót, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung có sai sót của quyết định, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; nếu gây thiệt hại thì phải hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị đề nghị xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Một số khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn thi hành

Thứ nhất, về căn cứ sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ giới hạn trong hai trường hợp có sai sót về kỹ thuật và sai sót về nội dung tuy nhiên quy định pháp luật chưa dự liệu những trường hợp phải sửa đổi, bổ sung do quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc quyết định, bản án của Tòa án nên rất khó khăn khi người có thẩm quyềntiếp nhận quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc quyết định, bản án của toán án có nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ ba, về thời hiệu thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành mới các quyết định về xử phạt vi phạm hành chính. “Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định…“. Việc quy định trên phù hợp với quy định về thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong Luật ” Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội. “. Tuy nhiên nội dung này tách ra hai trường hợp: phần phạt tiền trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ có thời hiệu thi hành là 01 năm, nhưng trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì không giới hạn thời hiệu để thi hành. Nhưng quy định chung về thời hiệu để sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành mới các quyết định về xử phạt vi phạm hành chính trong một năm là chưa phù hợp với quy định trên, nên khi áp dụng vào thực tiễn thi hành gặp nhiều khó khăn nhất là áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong một số lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, môi trường….những trường hợp sau một năm mới phát hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót thì việc xử lý đối với phần tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong quyết định được thực hiện như thế nào. Nếu không xử lý thì không thể thi hành, không đảm bảo hiệu lực của quản lý nhà nước, mà thực hiện xử lý thì không phù hợp với quy định trên.

Thứ tư, về thời hạn ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, đính chính, ban hành mới: Theo quy định tại điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: “07 ngày đối với vụ việc đơn giảm, 30 đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình và có thể gia hạn thêm 30 ngày đối với trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính “. Vậy việc xử lý khi có sai sót cần phải ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, ban hành mới thì thời hạn ra quyết định được tính như thế nào khi mà việc phát hiện ra quyết định có sai sót đã hết thời hạn nêu trên kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Hơn nữa hiện nay Luật cũng chưa có quy định cụ thể về thời hạn ban hành quyết sửa đổi, bổ sung, đính chính, ban hành mới kể từ khi phát hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót dẫn đến thực tiễn thì hành còn tùy tiện, khiến nhiều vụ việc bị kéo dài thời gian xử lý.

Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trên cần phải hoàn thiện quy định pháp luật theo hướng sau:

– Bổ sung căn cứ để thực hiện sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính gồm: theo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.

– Căn cứ hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm về quy trình cần nghiên cứu xem xét trên hai góc độ: có ảnh hưởng trực tiếp đến bản chất quyết định xử phạt vi phạm hành chính và không ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Về thời hiệu xử lý trường hợp tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả cần nghiên cứu quy định theo hướng không quy định thời hiệu cụ thể để đảm bảo phù hợp với quy định về việc tổ chức thi hành quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

– Quy định cụ thể về thời hạn xử lý quyết định có sai sót theo từng trường hợp như việc quy định thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với hình thức xử lý quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót.

Xử lý Vi phạm Hành chính

Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Lý Hành Chính Đối Với Hành Vi Tảo Hôn? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!