Bạn đang xem bài viết Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức Tự Ý Nghỉ Việc Sai Quy Định được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
TIN ĐỌC NHIỀU
TIN MỚI NHẬN
Viên chức không giữ chức vụ quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ bị áp dụng một trong 3 hình thức kỷ luật: Khiển trách; cảnh cáo; buộc thôi việc.
Viên chức quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm bị áp dụng một trong 4 hình thức kỷ luật: Khiển trách; cảnh cáo; cách chức; buộc thôi việc.
Bị khiển trách nếu gây mất đoàn kết trong đơn vị
Viên chức phải chịu hình thức kỷ luật khiển trách khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật như: Vi phạm các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được người có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; tự ý nghỉ việc tổng số từ 3 đến dưới 5 ngày làm việc trong một tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 3 đến dưới 5 ngày làm việc liên tiếp, mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị;…
Đối với viên chức có một trong các hành vi: Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác; …sẽ phải chịu hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo.
Trường hợp viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm quản lý, để viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp cũng sẽ bị kỷ luật cảnh cáo.
Viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc: Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng; không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; tự ý nghỉ việc, tổng số từ 7 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch, năm dương lịch;…
Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, được miễn xử lý kỷ luật
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm pháp luật trong 4 trường hợp: 1- Đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép; 2- Đang trong thời gian điều trị, chữa bệnh có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; 3- Viên chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; 4- Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Nghị định cũng quy định 2 trường hợp viên chức được miễn xử lý kỷ luật gồm: 1- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật; 2- Được cấp có thẩm quyền xác nhận có hành vi vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thực hiện công việc, nhiệm vụ.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 25/5/2012.
Hoàng Diên
Nghị Định Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức
Nghị Định Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức, Nghị Định Số 27 Về Kỷ Luật Viên Chức, Nghị Định Kỷ Luật Viên Chức, Nghị Định Số 27 Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức, Nghị Định Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Viên Chức, Nghị Định Về Đánh Giá, Xếp Loại Chất Lượng Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức, Mẫu Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức, Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức, Quyết Định Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức, Quyết Định Kỷ Luật Cán Bộ Viên Chức, Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức Sinh Con Thứ 3, Quy Định Tại Điều 22 Luật Viên Chức Năm 2010, Khiếu Nại Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức, Don Khiếu Nại Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức, Mau Quyet Dinh Ki Luat Vien Chuc Giao Duc Sinh Con Thu 3, Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Cán Bộ Công Chức Và Luật Viên Chức, Luật Sửa Đổi Bô Sung Của Luật Cán Bộ, Công Chức Và Luật Viên Chức 25/11/2019, Báo Cáo Tổng Kết, Đánh Giá Thi Hành Luật Cán Bộ, Công Chức Và Luật Viên Chức, Tổng Kết, Đánh Giá Thi Hành Luật Cán Bộ, Công Chức; Luật Viên Chức, Quyết Định Kỷ Luật Buộc Thôi Việc Viên Chức, Nghị Định Số 34 Về Kỷ Luật Công Chức, Nghị Định Số 34 Xử Lý Kỷ Luật Công Chức, Nghị Định Xử Lý Kỷ Luật Công Chức, Nghị Định Số 34 Kỷ Luật Công Chức, Đơn Đăng Ký Dự Tuyển Viên Chức Theo Nghị Định 161, Báo Cáo Tổng Kết, Đánh Giá Luật Cán Bộ, Công Chức Và Luật Viên Chức, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Cán Bộ Công Chức, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Viên Chức Cơ Quan Ubnd Huyện, Nghị Định Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương, Nghị Định Quy Định Chi Tiết Một Số Điều Của Luật Thư Viện, Nghị Quyết Quy Định Chi Tiết Một Số Điều Của Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương, Báo Cáo Tổng Kết Thi Hành Luật Công Chức Viên Chức, Nghị Định Quy Định Về Tuyển Dụng, Sử Dụng Và Quản Lý Viên Chức, Tham Luận Về Chế Độ, Chính Sách Tại Hội Nghị Cán Bộ Công Chức, Viên Chức, Mẫu Đơn Đề Nghị Xét Chuyển Viên Chức Thành Công Chức Cấp Huyện, Hồ Sơ Kỷ Luật Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức, Nghị Định Quy Định Chức Năng Nhiệm Vụ Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Bộ Công An, Quyết Định Bổ Nhiệm Chức Danh Nghề Nghiệp Viên Chức, Bản Nhận Xét Viên Chức (dùng Cho Thi Thăng Hạng Chức Danh Nghề Nghiệp Viên Chức, Góp ý Dự Thảo Nghị Định Về Tuyển Dụng Sử Dụng Và Quản Lý Viên Chức, Dự Thảo Nghị Định Về Tuyển Dụng Sử Dụng Và Quản Lý Viên Chức, Nghị Định Quy Định Chức Năng Nhiệm Vụ Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức Của B, Nghị Quyết Hội Nghị Công Nhân Viên Chức, Kỷ Luật Viên Chức, Bộ Luật Viên Chức, Luật Viên Chức, Mẹo Học Luật Viên Chức, Viên Chức Sinh Con Thứ 3 Có Bị Kỷ Luật, Tài Liệu ôn Thi Luật Viên Chức, Luật Viên Chức 2015, Điều 22 Luật Viên Chức, Dự Thảo Luật Viên Chức, Luật Viên Chức Mới Nhất, Văn Bản Hướng Dẫn Kỷ Luật Viên Chức, Điều 9 Luật Viên Chức, Dự Thảo Luật Viên Chức Mới, Dự Thảo Luật Viên Chức Sửa Đổi, Văn Bản Hướng Dẫn Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức, Điều 2 Luật Viên Chức, Tổ Chức Kỷ Luật Của Đảng Viên, Định Nghĩa Nào Đúng Với Chức Phán Sự Trong Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên, Dự Thảo Luật Viên Chức 2019, Đề Thi Trắc Nghiệm Luật Viên Chức, Đề Trắc Nghiệm Luật Viên Chức, Dự Thảo Luật Viên Chức 2020, Dự Thảo Luật Viên Chức Mới Nhất, Luật Viên Chức 15 Tháng 11 Năm 2010, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Viên Chức, Hướng Dẫn Thi Hành Kỷ Luật Viên Chức, Bài Thi Trắc Nghiệm Luật Viên Chức, Trắc Nghiệm Luật Viên Chức, Trieu Tap Hop Hoi Dong Ky Luat Vien Chuc, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Thi Luật Viên Chức, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Luật Viên Chức, Mẫu Đơn Xin Nghỉ ốm Của Viên Chức, Giấy Triệu Tập Viên Chức Vi Phạm Kỷ Luật, Hướng Dẫn Thực Hiện Luật Viên Chức, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Viên Chức Năm 2011, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Viên Chức Năm 2010, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Viên Chức 2011, Đơn Xin Nghỉ Việc Của Viên Chức, Đơn Xin Nghỉ Việc Viên Chức, Mẫu Đơn Xin Nghỉ Việc Viên Chức, Mẫu Đơn Xin Nghỉ Việc Dành Cho Viên Chức, Đơn Xin Nghỉ Không Lương Của Viên Chức, Phát Biểu Hội Nghị Viên Chức, Luật Đóng Bhyt Đối Với Công Nhân Viên Chức Nhà Nuwowcsm Đối Với Nam Và Nữ Như Thế Nào, Kế Hoạch Tổ Chức Đại Hội, Hội Nghị Đại Biểu Hội Sinh Viên Các Cấp, Hướng Dẫn Thực Hiện Chế Độ Phụ Cấp Chức Vụ Lãnh Đạo Đối Với Cán Bộ Công Chức Viên Chức, Quy Định Quản Lý Hồ Sơ Viên Chức, Quyết Định Viên Chức, Thư Viện Trường Học Và Các Quy Định Trong Dự Thảo Luật Thư Viện, Bài Tham Luận Hội Nghị Công Nhân Viên Chức, Tham Luận Hội Nghị Công Nhân Viên Chức, Mẫu Tham Luận Hội Nghị Công Nhân Viên Chức, Bài Tham Luận Tại Hội Nghị Công Nhân Viên Chức, Bài Tham Luận Tại Hội Nghị Cán Bộ Công Nhân Viên Chức, Quyết Định Bổ Nhiệm Viên Chức,
Nghị Định Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức, Nghị Định Số 27 Về Kỷ Luật Viên Chức, Nghị Định Kỷ Luật Viên Chức, Nghị Định Số 27 Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức, Nghị Định Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Viên Chức, Nghị Định Về Đánh Giá, Xếp Loại Chất Lượng Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức, Mẫu Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức, Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức, Quyết Định Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức, Quyết Định Kỷ Luật Cán Bộ Viên Chức, Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức Sinh Con Thứ 3, Quy Định Tại Điều 22 Luật Viên Chức Năm 2010, Khiếu Nại Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức, Don Khiếu Nại Quyết Định Kỷ Luật Viên Chức, Mau Quyet Dinh Ki Luat Vien Chuc Giao Duc Sinh Con Thu 3, Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Cán Bộ Công Chức Và Luật Viên Chức, Luật Sửa Đổi Bô Sung Của Luật Cán Bộ, Công Chức Và Luật Viên Chức 25/11/2019, Báo Cáo Tổng Kết, Đánh Giá Thi Hành Luật Cán Bộ, Công Chức Và Luật Viên Chức, Tổng Kết, Đánh Giá Thi Hành Luật Cán Bộ, Công Chức; Luật Viên Chức, Quyết Định Kỷ Luật Buộc Thôi Việc Viên Chức, Nghị Định Số 34 Về Kỷ Luật Công Chức, Nghị Định Số 34 Xử Lý Kỷ Luật Công Chức, Nghị Định Xử Lý Kỷ Luật Công Chức, Nghị Định Số 34 Kỷ Luật Công Chức, Đơn Đăng Ký Dự Tuyển Viên Chức Theo Nghị Định 161, Báo Cáo Tổng Kết, Đánh Giá Luật Cán Bộ, Công Chức Và Luật Viên Chức, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Cán Bộ Công Chức, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Viên Chức Cơ Quan Ubnd Huyện, Nghị Định Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương, Nghị Định Quy Định Chi Tiết Một Số Điều Của Luật Thư Viện, Nghị Quyết Quy Định Chi Tiết Một Số Điều Của Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương, Báo Cáo Tổng Kết Thi Hành Luật Công Chức Viên Chức, Nghị Định Quy Định Về Tuyển Dụng, Sử Dụng Và Quản Lý Viên Chức, Tham Luận Về Chế Độ, Chính Sách Tại Hội Nghị Cán Bộ Công Chức, Viên Chức, Mẫu Đơn Đề Nghị Xét Chuyển Viên Chức Thành Công Chức Cấp Huyện, Hồ Sơ Kỷ Luật Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức, Nghị Định Quy Định Chức Năng Nhiệm Vụ Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Bộ Công An, Quyết Định Bổ Nhiệm Chức Danh Nghề Nghiệp Viên Chức, Bản Nhận Xét Viên Chức (dùng Cho Thi Thăng Hạng Chức Danh Nghề Nghiệp Viên Chức, Góp ý Dự Thảo Nghị Định Về Tuyển Dụng Sử Dụng Và Quản Lý Viên Chức, Dự Thảo Nghị Định Về Tuyển Dụng Sử Dụng Và Quản Lý Viên Chức, Nghị Định Quy Định Chức Năng Nhiệm Vụ Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức Của B, Nghị Quyết Hội Nghị Công Nhân Viên Chức, Kỷ Luật Viên Chức, Bộ Luật Viên Chức, Luật Viên Chức, Mẹo Học Luật Viên Chức, Viên Chức Sinh Con Thứ 3 Có Bị Kỷ Luật,
Quy Định Mới Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 112/2020 quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực thi hành từ ngày 20-9-2020.
Nghị định này áp dụng thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức kể cả người đã nghỉ việc, nghỉ hưu. Riêng người làm việc trong tổ chức cơ yếu thì việc xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
1. Về nguyên tắc xử lý kỷ luật
Việc xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.
Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc.
Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
Một điểm mới về nguyên tắc kỷ luật là phải công khai minh bạch trong xử lý kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức xử lý kỷ luật hành chính phải đảm bảo ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.
2. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
– Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
– Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
– Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra, Nghị định 112/2020 cũng bổ sung thêm quy định chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đồng thời cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền cũng chưa bị xem xét xử lý kỷ luật.
3. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
Những trường hợp sau đây cán bộ, công chức, viên chức sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật, gồm:
– Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.
– Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.
– Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.
– Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật cũng là điểm mới của Nghị định lần này.
4. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
5. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nghị định quy định đối với cán bộ có bốn hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.
Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có bốn hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc.
Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có năm hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.
Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý có ba hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc.
Còn đối với viên chức quản lý có bốn hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.
Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Ngoài ra, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp cũng không được áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật.
Nghị định cũng quy định về khoảng thời gian không được tính là thời hạn xử lý kỷ luật, gồm: Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có); thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền…
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu
Một trong những quy định hoàn toàn mới tại Nghị định này là thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu. Cụ thể:
– Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.
– Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.
Quy định mới về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức viên chức
Nghị Định Quy Định Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức.
Theo Nghị định, nguyên tắc xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật.
Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
Các hành vi bị xử lý kỷ luật gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
1. Áp dụng đối với cán bộ : khiển trách; cảnh cáo; cách chức; bãi nhiệm.
2. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý : khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; buộc thôi việc.
3. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý : khiển trách; cảnh cáo; giáng chức; cách chức; buộc thôi việc.
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
6. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
7. Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định này mà tái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
5. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2020.
Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức Tự Ý Nghỉ Việc Sai Quy Định trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!